Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

he thong cau hoi trc ngiem chuong dinh luat bao toan lop 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.79 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
-----------------

NGUYỄN TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” CỦA HỌC
SINH LỚP 10 THPT (CƠ BẢN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành
Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Người hướng dẫn khoa học
G V: NGUYỄN ANH DŨNG

HÀ NỘI -2009

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này, em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm
Khoa Vật lý trường Đại hoc Sư phạm Hà nội 2; các thầy, cô giáo trong khoa
đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành khố luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GV Nguyễn Anh
Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.


Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội,tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng

2


LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức
chương “Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT (cơ bản).
Được hồn thành dưới sự hướng dẫn tận tình, nghiêm khắc của thầy giáo GV
Nguyễn Anh Dũng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi và khơng trùng
với bất kì kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác.

Hà Nội,tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay đang sử dụng khá đa dạng các hình thức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi hình thức có những ưu
nhược điểm nhất định, nhưng tất nhiên khơng có phương pháp nào là hồn mĩ

cho mọi mục tiêu giáo dục. Trong ba năm trở lại đây, loại trắc nghiệm khách
quan có nhiều ưu thế phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng
khảo sát kiến thức trên diện rộng một cách nhanh chóng khách quan, nó cho
phép sử lý kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả
lớp học hoặc một trường học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử
dụng vào việc kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh ở trường
phổ thơng.
Vậy có thể nói kiểm tra, đánh giá là một khâu có vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá tốt sẽ phảm ánh đầy đủ việc
dạy của thầy và việc học của trò, đồng thời giúp nhà quản lý giáo dục hoạch
định được chiến lược trong q trình quản lí và điều hành.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, qua thực tiễn giảng dạy bộ
môn Vật lý ở trường THPT chúng tôi lựa chọn đề tài theo hướng: Xây dựng
hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với mong muốn góp
phần nghiên cứu nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học Vật lý ở trường phổ
thông.
Trong khn khổ giới hạn của một khố luận tốt nghiệp, chúng tôi
chỉ dừng lại ở việc “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững một số kiến

4


thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT
(cơ bản)”.
2.Mục đích của đề tài
Nghiên cứu xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn (TNKQNLC) của chương “Các định luật bảo tồn” ở lớp 10
THPT góp phần cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức
của học sinh.

3. Đối tượng nghên cứu
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương “Các định luật bảo toàn” ở
lớp 10 THPT (cơ bản) thông qua hệ thống câu hỏi TNKQNLC.
4.Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo
phương pháp TNKQNLC phù hợp với mục tiêu dạy học nội dung chương
“Các định luật bảo tồn” thì có thể đánh giá chính xác, khách quan chất lượng
kiến thức của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Vật lý.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá
-Nghiên cứu lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQNLC
-Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lý 10 THPT nói chung và
chương “Các định luật bảo tồn” nói riêng; trên cơ sở đó xác định được mức
độ của mục tiêu nhận thức với từng đơn vị kiến thức mà học sinh cần đạt
được.

5


- Vận dụng cơ sở lý luận xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC cho
chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT (cơ bản).
6.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu lí luận.
-Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa và các tài liệu khác liên
quan.
-Các phương pháp hỗ trợ điều tra thăm dị…
7.Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo khoá
luận tốt nghiệp gồm 2 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở trường phổ thông.
Chương 2. Soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương “Từ
trương” lớp 11 THPT.

6


CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.1.Cơ sở lí luận về cơng tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.1.1.Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
-Định nghĩa của Jean Marie De Ketele
Đánh giá có nghĩa là :
+Thu nhập thơng tin đủ thích hợp có giá trị và đáng tin cậy.
+Xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này với một tập hợp các
tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu, hay đã điều chỉnh trong
q trình thu nhập thơng tin.
+Nhận ra một quyết định.
-Định nghĩa của Ralph Tyler
Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình thu nhập và sử lý thơng tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và
ngun nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm
của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh cho họ học tập ngày càng
tiến bộ hơn.

7


1.1.2 Các thành tố đánh giá:

Bốn thành tố cơ bản chính yếu của đánh giá: Mục đích-xác định-giải thích-sử
dụng
Mục đích

Xác định

Giải thích

Sử dụng

Tại sao ta
thực hiện
đánh giá
này ?

Ta cần sử
dụng
những
thủ thuật
gì để thu
nhập tin?

Ta sẽ giải thích
những kết quả
như thế nào ?
Ta sẽ sử dụng
những tiêu
chuẩn và tiêu
chí nào ?


Ta sẽ sử
dụng
những kết
quả đánh
giá như thế
nào ?

-Mục đích
-nhằm nâng cao hiệu quả dạy học giáo viên cần liên tục đánh giá học sinh của
mình so với mục tiêu học tập và điều chỉnh giảng dạy của mình dụa trên cơ sở
của các thông tin thu được.
-Không những cho học sinh biết họ đã nắm được, làm được những gì mà cịn
tác động thúc đẩy học tập (động viên, khích lệ học sinh).
-Cung cấp thông tin phản hồi dễ sử dụng cho học sinh.
-Theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập. Truyền đạt cho học
sinh những kì vọng, mong muốn của giáo viên và điều gì là quan trọng nhất…
*Xác định thông tin
Xác định thông tin là một quy trình giúp phân biệt những phẩm chất ,
đặc tính, hoặc hành vi:
-Có thể sử dụng nhiều thủ thuật để xác định một đặc tính đã phân định
hoặc một mục đích học tập: Bài kiểm tra, xếp loại, quan sát, phỏng vấn( tìm
hiểu).

8


-Có nhiều loại bài kiểm tra khác nhau: Khác nhau về hình thức: Trắc
nghiệm, viết tiểu luận,khác nhau về người ra bài kiểm tra: Giáo viên, một cơ
quan trong trường,cơ quan ngồi trường,nhà xuất bản,…; khác nhau về các
hình thức làm bài: Viết hoặc nói…

-Việc xác định phương pháp thơng tin tuỳ thuộc vào mục đích và mục
tiêu học tập.
*Xử lý, giải thích (đánh giá)
-Đánh giá chất lượng: mức độ tốt xấu của hành vi hoặc việc làm.
-Giải thích những thu nhập được trong bước xác định thông tin.
-Phán quyết về kết quả học tập của học sinh.
-Yếu tố quyết định để đánh giá một hoạt động chính là bản chất những
tiêu chuẩn hành động mà ta sử dụng. Tiêu chuẩn hành động được áp dụng để
xác định một hành động là “tốt” hay “xấu”.
-tiêu chí đóng vai trị quan trọng trong q trình đánh giá. Tiêu chí là
những hành động hoặc khía cạnh cụ thể được chứng minh sẽ đạt tới chuẩn
mực. Đó là tiêu chí chấm điểm,hướng dẫn chấm,giải thích, chỉ dẫn.
*Sử dụng
kết quả kiểm tra và những thông tin khác gắn chặt vơi những quyết định của
giáo viên về điều chỉnh dạy học, quyết định về đánh giá, đáp ứng nhu cầu của
học sinh và phụ huynh.
1.1.3.Mục đích của kiểm tra đánh giá
-Trong dạy học kiểm tra đánh giá gồm ba mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kỹ năng để đánh giá mức độ xuất phát của người học
có liên quan đến việc xác định nội dung phương pháp dạy học môt môn học,
một học phần sắp bắt đầu.
+ Kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản thân kiểm tra, đánh giá
nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.

9


+ kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm
nghiên cứu đánh giá mục tiêu phương pháp dạy học.
- Mục đích đánh giá trong đề tài này:

+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem khi kết thúc một học phần của dạy học, mục tiêu của dạy
học đã đạt được đến mưc độ nào so với mục tiêu mong muốn.
+ Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học sinh giúp giáo
viên giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lý.
Một số khái niệm liên quan
Liên quan đến khái niệm đánh giá phải kể đến một số thuật ngữ thường
gặp sau:
- Kiểm tra: Là phương tiện và hình thức của đánh giá, kiểm tra là một
quá trình hẹp hơn đánh giá hay nói khác đi kiểm tra là một khâu của quá tình
đánh giá.
-Thi: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dung
khi kết thúc một giai đoạn đào tạo, một quá ttrình đào tạo.
-Đo: Đo là so sánh một đại lượng với một đại lượng khác chọn làm
chuẩn, làm đơn vị.
Trong giáo dục “Đo” được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức, kỹ
nằn và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ
thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ dung làm chuẩn
1.1.5.Chức năng của đánh giá
Chức năng của đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích đánh giá.
Các tác giả nghiên cứu đánh giá nêu ra các chức năng khác nhau:
-GS.Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
Chức năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.

10


-Theo GS.TS.Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở phổ thơng thì
chủ yếu quan tâm đế chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành ba chức năng:
Chức năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo,đinh hướng hoạt động học; chức

năng xác định thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
1.1.6. Các yêu cầu sư phạm đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
1.1.6.1. Đảm bảo tính toàn diện:
Để kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của học sinh về khối lượng
và chất lượng kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được, kỹ năng vận dụng môn
học, kết quả phát triển năng lực tư duy sáng tạo, thái độ, tình cảm…Bên cạnh
đó cịn đánh giá cả về số lượng, nội dung và hình thức của câu hỏi dùng để
kiểm tra đánh giá.
1.1.6.2. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá:
-Phản ánh trung thực kết quả học tập của học sinh so với yêu cầu quy
định.
-Tổ chức thi và chấm thi phải nghiêm minh.
-Lựa chọn hình thức thi cho phù hợp.
1.1.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống:
-Cần kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên trong mỗi tiết học sau
mỗi phần kiến thức.
-Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.1.6.4. Đảm bảo tính phát triển
-Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu đề ra (Nhận biết, hiểu, vận dụng).
-Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong
học tập của học sinh.
-Đảm bảo tính cơng khai trong đánh giá.

11


1.1.7. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
-Xác định rõ mục đích cần kiểm tra đánh giá.
-Xác định rõ nội dung cụ thể của kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, đánh

giá, các tiêu chí cụ thể với từng mục tiêu dạy học với từng kiến thức, kỹ năng
đó, để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu.
-Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết
quả đánh giá.
-Xác định rõ biện pháp thu lượm thơng tin(hình thức kiểm tra) phù hợp
với đặc điểm nội dung kiến thức,kỹ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích
cần kiểm tra.
-Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho
phép thu lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
1.1.8. Các hình thức kiểm tra cơ bản.
-Theo GS. Đỗ Trần Cát: Các hình thức cơ bản được thể hiện theo sơ đồ
sau:
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
(THI VÀ KIỂM TRA)

Quan sát

Vấn đáp

Trả lời ngắn
( Trắc nghiệm khách quan)

Trả lời dài

Tiểu luận

Viết

Đúng
sai


Điền
khuyết

12

Ghép
đôi

Đa phương
án (MCQ)
(Mulitiple
choice
quétion)


Sơ đồ của giáo sư tiến sĩ khoa học Đỗ Trần Cát
Ở đây ta chỉ đi sâu vào nghiên cứu hình thức trắc nghiệm viết và được chia
thành hai loại.
Luận đề trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra
khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm (Test) theo nghĩa Hán “Trắc có
nghĩa là đo lường”, “Nghiệm là suy xét, chứng thực”. Các bài kiểm tra thuộc
loại luận đề xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học của ta là những bài
trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của học sinh về các môn học, và điểm số
về các bài khảo sát ấy là những số đo lương khả năng của chúng.
Thuật ngữ “Luận đề” ở đây không chie giới hạn trong các bài luận văn
mà nó bao gồm các hình thức khảo sát thông thường trong lối thi cử: chẳng
hạn như những câu hỏi lí thuyết, những bài tốn, các chun gia đo lường gọi
chung các hình thức kiểm tra này là “Trắc nghiệm luận đề” cho thuận tiện để
phân biệt với các loại trắc nghiệm gọi là “Trắc nghiệm khách quan”. Thật ra,

việc dùng danh từ “khách quan” này để phân biệt với hai loại kiểm tra đánh
giá nói trên cũng khơng đúng hẳn vì trắc nghiệm luận đề khơng nhất thiết là
trắc nghiệm “chủ quan” và trắc nghiệm khách quan không phải hoàn toàn
“khách quan”.
Giữa luận đề và trắc nghiệm khách quan có một số khác biệt và tương
đồng, song quan trọng cả hai đều là những phương tiện khảo sát thành quả
học tập hữu hiệu và đều cần thiết, miễn là ta nắm vững phương pháp soanj
thảo và công dụng của mỗi loại.
Với hình thức luận đề, việc kiểm tra thường bộc lộ nhiều nhược điểm
là không p-hản ánh được tồn bơn nội dung chương trình, gây tâm lý học tủ
và khi chấm bài giáo viên cịn nặng tính chủ quan. Vi thế, để nâng cao tính
khách quan trong kiểm tra đánh giá nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc

13


nghiệm khách quan thì góp phần vào khắc phục những hạn chế của hình thức
kiểm tra, tự luận.
Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học
-Cung cấp bằng chứng và tiêu chí để đánh giá
-Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học.
-Có được ý tưởng rõ ràng về cái cần được kiểm tra đánh giá khi kết
thúc mỗi mơn học, học phần hay q trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể
-Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự
học là gì? Điều này giúp họ tổ chức cơng việc của mình.
-Có được ý tưởng rõ về các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của
giáo viên.
1.2.2. Cách phát biểu mục tiêu:

-Các câu phát biểu mục tiêu cần:
+Phải rõ ràng, cụ thể.
+Phải đạt tới được trong khoá học hay đơn vị học tập.
+Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
+Phải quy định rõ kết quả của học tập, nghĩa là các khả năng mà người
học sẽ có được khi họ đạt đến mục tiêu.
+Phải đo lường được.
+Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học
tập
1.2.3. Phân biệt các trình độ của mục tiêu nhận thức
-Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của hoạt động giáo dục là: Lĩnh vực về
nhận thức, lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.

14


B.S Bloom đã xây dựng các cấp độ mục tiêu giáo dục, thường được gọi
là cách phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các
mức độ hành vi từ đơn giản đến phức tạp nhất với sáu mức độ: Nhận biết
(knowledge); thông hiểu (comprehension); ứng dụng(application); phân
tích(Analyis);tổng hợp(syntheis); đánh giá(Evaluatin).
Với các bài trong sách giáo khoa chuẩn mức độ nắm vững kiến thức chỉ
giới hạn ở ba cấp độ đầu tiên.
1.2.3.1. Nhận biết
Khả năng ghi nhớ hoặc nhận ra khái niệm, định nghĩa, định lí, hệ quả…
Hoặc sự vật hiện tượng quá trình…dưới những hìmh thức mà học sinh đã học.
1.2.3.2. Thông hiểu: là hiểu được ý nghĩa của khái niệm, hiện tượng sự vật
,giải thích chứng minh được, là mức độ cao hơn nhận biệt nhưng là mức độ
thấp nhất của viếc thấu hiểu sự vật hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của
các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà học sinh đã học hoặc đã

biết.
1.2.3.3. Ứng dụng
Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào một tình huống nào đó:
Áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, định luật, công thức…để giải
quyết một vấn đề trong học tập, trong thực tiễn…
Mức độ ứng dụng đôi khi cần phân biệt:
-Mức độ ứng dụng 1: Giải được bài tập chỉ dựa vào một định
luật,một ngun lí, một cơng thức…
-Mức độ ứng dụng 2: Giải được bài tập chỉ dựa vào hai định luật, hai
ngun lí, hai cơng thức…

Phương pháp và kỹ thuật TNKQNLC

15


1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1. Trắc nghiệm đúng-sai
Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu và học sinh trả lời
bằng cách chọn đúng (Đ) hay sai (S).
-Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những sự
kiện. Nó giúp cho việc trăc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn cho khoảng thời
gian ngắn.
-Nhược điểm: Có thể khuyến khích sự đốn mị, khó dùngđể thẩm định
học sinh yếu, có độ tin cậy thấp.
1.3.1.2. Trắc nghiệm cặp đơi(xứng hợp)
Trong loại này có hai cột danh sách, những chữ, nhóm chữ hai câu.
Học sinh sẽ ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột với một phần
tử tương ứng của cột thứ hai. Số phâng tử trong hai cột có thể bằng nhau hay
khác nhau. Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dung một lần hay nhiều

lần để ghép các phần tử trong cột câu hỏi.
-Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đơi dễ viết, dễ dùng, ít tốn giấy hơn khi
in.
-Nhược điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các kiến thức cao địi hỏi nhièu
cơng phu.
1.3.1.3 Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn,
hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà
học sinh phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
-Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bày những câu hỏi khác thường,
phát huy óc sang kiến, luyện trí nhớ.

16


-Nhược điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan khi
chấm điểm. Đặc biệt nó chỉ kiểm tra khả năng nhớ, khơng có khả năng kiểm
tra phát hiện sai lầm của học sinh.
1.3.1.4. Phương pháp TNKQNLC
Đây là loại hay sử dụng nhất, cũng chính là loại câu hỏi trắc nghiệm
khách quan mà chúng ta sử dụng trong chương sau.
Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: Phần “gốc” và phần “lựa
chọn”
-Phần gốc: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng(chưa hoàn thành).
Yêu cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, bằng cách phải đặt ra một vấn đề
hay, đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể biểu diễn ra
câu hỏi ấy muốn địi hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
-Phần lựa chọn (thường là 4 hay 5 lựa chon): Gồm có nhiều giải pháp
có nhiều lựa chọn, trong đó có một lựa chọn được dự định là đúng, hay đúng
nhất,còn những phần còn lại là những “mồi nhử”. Điều quan trọng là làm sao

cho những “mồi nhử” ấy đều thấy hấp dẫn ngang nhau với những học sinh
chưa đọc kỹ hay chưa hiểu kỹ bài học.
Trong đề tài này chúng tôi chọn trắc nghiệm khách quan 4 lựa chon vì
theo chúng tơi nếu ít lựa chọn hơn thì khơng bao qt được sai lầm của học
sinh, nhiều lựa chọn hơn có những mồi thiếu căn cứ.
Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọ có những ưu khuyết điểm
sau:
-Ưu điểm:
+Độ tin cậy cao.
+Học sinh phải xét đoán và phân biệt kỹ càng khi trả lời câu hỏi
+Tính chất giá trị tốt hơn.
+Tính khách quan khi chấm.

17


+Có thể sử dụng cho mọi loại kiểm tra đánh giá.
-Khuyết điểm:
+Khó soạn câu hỏi.
+Học sinh nào có sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phương án
đã đưa ra nên họ có thể sẽ khơng thoả mãn.
+Chiếm nhiều trang giấy kiểm tra.
+Dễ nhắc nhau khi làm bài.
+Có thể khơng đo được khả năng phán đốn tinh vi và khả năng giải
quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi tự luận soạn
kỹ.
1.3.2. Tiến trình soạn thoả một bài TNKQNLC
Để soạn thảo một bài TNKQNLC đảm bảo chất lượng cần trải qua 4 giai
đoạn sau:
1.3.2.1.Mục đích của bài trắc nghiệm.

Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, nhưng bài trắc
nghiệm ích lợi và có hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để phục vụ cho một
mục đích chuyên biệt nào đó.
Nếu bài trắc nghiệm là một bài thi cuối kì nhằm xếp hạng cho học sinh
thì các câu soạn phải đảm bảo điểm số được phân tán rộng, như vậy mới phát
hiện ra được học sinh giỏi và học sinh kém.
Nếu bài trắc nghiệm là bài kiểm tra, nhằm kiểm tra những hiểu biết tối thiểu
về một phần nào đó thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho hầu hết học sinh
đều đạt điểm tối đa.
Nếu bài trắc nghiệm nhằm mục đích chuẩn đốn, tìm ra những chỗ
mạnh, chỗ yếu của học sinh, giúp cho giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy
học phù hợp, thì các câu trác nghiệm được soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho
học sinh phạm tất cả mọi sai lầm về môn học nếu học chưa kĩ.

18


Bên cạnh những mục đích nói trên ta có thể dùng trắc nghiệm với mục
đích tập luyện giúp học sinh hiểu them bài học và làm quen với lối thi trắc
nghiệm.
*Tóm lại, người soạn trắc nghiệm phải biết rõ mục đích của mình thì
mới soạn thảo được bài trắc nghiệm giá trị vì mục đích tri phối nội dung, hình
thức bài trắc nghiệm .
1.3.2.2. Phân tích nội dung mơn học :
Tìm ra những khái niệm quan trọng trong nội dung môn học để đem ra
khảo sát trong các câu trắc nghiệm.
- Phân loại hai dạng thơng tin này được trình bày trong môn học(hay
chương):
+ Một là những thông tin nhằm mục đích giải nghĩa hay minh hoạ.
+ Hai là những khái niệm quan trọng của môn học, lựa chọn những gì

học sinh cần nhớ.
-Lựa chọn một số thơng tin ý tưởng địi hỏi học sinh phải có khả năng
ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.
1.3.2.3.Thiết lập dàn bài trắc nghiệm.
Sau khi nắm vững mục đích của bài trắc nghiệm và phân tích nội dung
môn học ta lập được một dàn bài cho trắc nghiệm.
Lập một bản ma trận hai chiều, một chiều biểu thi nội dung và chiều kia
biểu thi các quá trình tư duy (mục tiêu nhận thức) mà bài trắc nghiệm muốn
khảo sát. Số câu hỏi cần được đưa vào trong mỗi loại phải được xác định rõ
và bảng ma trận này phải được chuẩn bị xong trước khi các câu hỏi trắc
nghiệm được viết ra.

19


Một mẫu dàn bài:
Mục tiêu

Nhận biết

Hiểu

Vận dụng

(số câu)

(số câu)

Tổng cộng


(số câu)

Nội dung
Khái niệm từ trường
Véctơ cảm ứng từ
Lực từ
Tổng cộng

1.3.2.4. Số câu hỏi trong bài
-Phải tiêu biểu cho toàn bộ kiến thức mà ta đòi hỏi ở học sinh phải có.
Phụ thuộc vào thời gian dành chop bài trắc nghiệm, nhiều bài trcs nghiệm
được giới hạn trong khoảng thời gian một tiết học hoặc kém hơn. Ta có thể
giả định rằng ngay cả những học sinh làm chậm cũng có thể trả lời được một
câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn trong vòng một phút.
1.3.3 Một số nguyên tắc soạn thảo TNKQNLC
-Câu hỏi thuộc dạng này gồm hai phần: Phần gốc và Phần lựa chọn.
+Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng. Phần lựa chọn gômg
một số câu( thường là 4 hoặc 5) câu trả lời hay câu bổ sung để lựa chọn.
Viết các câu trắc nghiệm sao cho phân biệt được học sinh giỏi và học sinh
kém.
+Đối với phần gốc: Dù là một câu hỏi hay câu bổ sung đều phải tạo cơ
sở cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa những ý tưởng giúp
cho sự lựa chọn dễ dàng .
Cũng có khi phần gốc là một câu phủ định, trong trường hợp ấy phải in
đậm hoắc gạch dưới chữ diễn tả sự phủ định để học sinh khỏi nhầm.

20


-Phần gốc và phần lựa chọn khi kết hợp phải mang ý nghĩa chọn vẹn, tuy

nhiên nên sắp xếp các ý vào phần gốc sao cho:
+Phần lựa chọn được ngắn gọn.
+Người đọc thấy nội dung cần kiểm tra.
+Đối với phần lựa chọn.
+Trong 4 hay 5 phương án lựa chọn chỉ có một phương án đúng.
+Nên tránh 2 lần phủ định lỉên tiếp.
+Câu lựa chọn khơng nên q ngây ngơ.
Cách trình bày và cách chấm điểm một bai TNKQNLC
Có hai cách thông dụng:
-Cách một; Dùng máy chiếu, thời gian để chiếu mỗi câu hay mỗi phần
lên màn ảnh ấn định đủ cho học sinh bình thường có thể trả lời được.
+Ưu điểm của phương pháp này:
Kiểm soát được thời gian.
Tránh được sự thất thoát đề thi.
Học sinh phải trả lời nhanh, tránh được phần nào gian lận.
-Cách hai: Thông dụng hơn là in bài trắc nghiệm ra nhiều bản tương
ứng với số người dự thi. Trong cách này có hai kiểu bài để cho học sinh ttrả
lời:
+Bài có dành phần trả lời của học sinh ngay trên đề thi thẳng ở phía
bên phải hay ở phía bên trái
+Bài học sinh phải rả lời bằng phiếu riêng theo mẫu:
Câu 1

A

B

C

D


E

Bỏ trống

Câu 2
…….
…….

A
…….
…….

B
…….
…….

C
…….
…….

D
…….
…….

E
…….
…….

…….

…….
…….

-Lưu ý khi làm bài trắc nghiệm:

21


+Tránh in sai in khơng rõ ràng, thiếu sót
+Cần được trình bày rõ ràng, dễ đọc.
+Cần làm nổi bật phần gốc, phần lựa chọn, cần sắp xếp các câu theo hang
hoặc theo cột cho dễ đọc.
+Để tránh sự gian lận của học sinh ta có thể in thành những bộ bài trắc
nghiệm với những câu hỏi giống nhau nhưng thứ tự các câu hỏi bị đảo lộn.
1.4.2. Chuẩn bị học sinh:
Báo trước cho học sinh ngày giờ thi, cách thức, nội dung thi. Huấn
luyện cho học sinh về cách thi trắc nghiệm, nhất là trong trường hợp họ dự thi
lần đầu.
Phải nhắc nhở học sinh trước khi làm bài:
Học sinh phải lắng nghe và đọc kĩ càng những lời chỉ dẫn cách làm bài
trắc nghiệm.
Học sinh phải biết được về cách tính điểm.
Học sinh phải được nhắc nhở rõ dàng họ phải đánh dấu các câu lựa chọn
một cách rõ dàng, sạch sẽ. Nếu có tẩy xóa thì cũng phải tẩy xố thật sạch sẽ.
Học sinh cần được khuyến khích trả lời các câu hỏi dù khơng hồn tồn
chắc chắn.
Học sinh cần bình tĩnh khi làm bài trắc nghiệm khơng nên lo ngại quá.
1.4.3. Công việc của giám thi.
- Đảm bảo nghiêm túc thời gian làm bài.
- Xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho tránh được nạn coi cóp.

- Phát đề thi xen kẽ hợp lý.
- Cấm học sinh đem tài liệu vào phịng thi.
1.4.4. Chấm bài
Cách chấm thơng dụng của thầy giáo ở lớp học là dùng bảng đục lỗ.
Bảng này có thể dùng một miếng bìa đục lỗ ở những câu trả lời đúng. Đặt

22


bảng đục lỗ lên bảng trả lời, những dấu ghạch ở những câu trả lời đúng hiện
qua lỗ.
Dung máy tính chấm bài.
1.4.5.Các loại điểm của bài trắc nghiệm:
-Có hai loại điểm:
+ Điểm thơ: Tính bằng điểm số trên bài trắc nghiệm. Trong bài trắc
nghiệm mỗi câu đúng được tính 1 điểm và câu sai là 0 điểm. Như vậy điểm
thô là tổng điểm tất cả câu đúng trong bài trắc nghiệm.
+Điểm chuẩn :
Nhờ điểm chuẩn có thể so sánh điểm số của học sinh trong nhiều nhóm hoặc
giữa nhiều bài trắc nghiệm của nhiều mơn khác nhau.
Cơng thức tính điểm chuẩn;

Z=

x−x
s

Trong đó : x : Điểm thơ
x : Điểm thơ trung bình của nhóm làm bài trắc nghiệm.
s : Độ lệch chuẩn của nhóm ấy.


Bất lợi khi dùng điểm chuẩn Z là;
Có nhiều trị số Z âm, gây nhiều phiền hà khi tính tốn.
Tất cả các điểm Z đều là số lẻ.
Để tránh khó khăn này người ta dùng điểm chuẩn biến đổi T:
T=10.Z + 50 (trung bình là 50 , độ lệch chuẩn là 10)
Hoặc V=4.Z + 10 (trung bình là 10, độ lệch chuẩn là 4).
Điểm 11 bậc( từ 0 đến 10) dùng ở nước ta hiện nay chính là cách biến
đổi điểm 20 trước đây; ở đây chọn điểm trung bình là 5, độ lệch tiêu chuẩn là
2 nên:
V=2.Z + 5

23


Ví dụ: sinh viên có điểm thơ là 49; điểm trung bình của nhóm học sinh
làm bài trắc nghiệm là 31,56; độ lệch tiêu chuẩn là 8,64. Ta có :
Điểm chuẩn Z:
Z=

(49 − 31,56
= 2, 027
8, 64

Điểm chuẩn T:
T=10.Z + 50 = 10.2,027 + 50 = 70,027
Điểm V ( theo thang điểm 11 bậc)
V = 2.Z + 5 = 2.2,027 + 5 =9,054
-Cách tính trung bình thực tế và trung bình lí thuyết:
+Trung bình( thực tế): tổng điểm thơ tồn bài trắc nghiệm của tất cả mọi

người làm bài trong nhóm chia cho tổng số người. điểm này tuỳ thuộc vào bài
làm của từng nhóm.
N

x=

∑x
i

i

N

+Trung bình lí thuyết: là trung bình cộng của điểm tối đa có thể có với
điểm may rủi có thể làm đúng ( số câu chia số lựa chọn). Điểm này không
thay đổi với một bài trắc nghiệm cố định.
Ví dụ: Một bài có 50 câu hỏi, mỗi câu 4 lựa chọn, ta có:
Điểm may rủi:

54
= 13,5
4

Trung bình lí thuyết:

13, 75 + 55
= 34,375
2

Phân tích câu hỏi

1.5.1. Mục đích phân tích câu hỏi
Kết quả bài thi giúp giáo viên đánh giá mức độ thành công của công viếc
giảng dạy và học tập để thay đổi phương pháp nề lối làm việc.

24


Để xem hoc sinh trả lời những câu như thế nào và từ đó sửa lại các câu
hỏi để bài trắc nghiệm có thể đo lường thành quả khả năng học tập một cách
hữu hiệu hơn.
1.5.2. Phương pháp phân tích câu hỏi
-Trong phương pháp phân tích câu hỏi của một bài trắc nghiệm thành
quả học tập của chúng ta thường so sánh câu trả lời của học sinh ở mỗi câu
hỏi với điểm số chung toàn bài. Chúng ta mong có nhiều học sinh ở nhóm
điểm cao và ít học sinh ở nhóm điểm thấp trả lời đúng mỗi câu hỏi. Khi đến
sự phân bố các câu trả lời như thế ở các nhóm điểm cao, điểm thấp và điểm
trung bình sẽ suy ra:
+Mức độ khó của câu hỏi.
+Mức độ phân biệt nhóm giỏi và nhóm kém của mỗi câu hỏi.
+Mức độ lôi cuốn của các câu mồi.
- Sau khi chấm một bài trắc nghiệm chúng ta thức hiện các giai đoạn
sau:
+Sắp các bài làm theo tổng số điểm từ cao xuống thấp.
Chia tập bài ra 3 chồng:
Chồng 1: 25% hoặc 27% những bài điểm cao.
Chồng 2: 50% hoặc 46% bài trung bình.
Chồng 3: 25% hoặc 27% bài điểm thấp.

+Lập bảng có dạng như sau:
Câu

hỏi số

Câu trả lời số người
Nhóm Nhóm
để chọn

25

Tổng số Số
Nhóm

người

trừ

giỏi
số


×