Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đánh giá sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông khuyến nông huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.49 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa
phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề
tài.
Hà nội, ngày 04 tháng 06 năm 2014
Người cam đoan
Nguyễn Văn Hoàng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, vì thế:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; đặc biệt
là các thầy cô trong bộ môn Phát triển nông thôn, những người đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.s Ngô
Minh Hải, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô chú, anh chị làm việc tại trạm
khuyến nông huyện Như Thanh, Phòng thống kê Như Thanh, các khuyến nông
viên cơ sở, cùng các bác, các hộ gia đình trong 2 xã Yên Thọ và Phú Nhuận đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi tìm hiểu tình hình của địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tôi không tránh khỏi những


hạn chế, thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoàng
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Đánh giá sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến
nông của trạm khuyến nông khuyến nông huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa”.
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là tìm hiểu sự tham gia của người
dân trong các hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông huyện Như Thanh,
các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động khuyến
nông. Để đạt được mục tiêu đó cần thực hiện được một số mục tiêu sau: Góp
phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về khuyến nông về khuyến
nông và sự tham gia của người dân trong hoạt động khuyến nông; Tìm hiểu thực
trạng hoạt động khuyến nông và sự tham gia của người dân trong hoạt động
khuyến nông của trạm khuyến nông huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa. Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong các hoạt động
khuyến nông của trạm khuyến nông huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa. Đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao sự tham gia của người dân trong các hoạt động
khuyến nông của trạm khuyến nông huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa.
Đề tài được thực hiện tại huyện Như Thanh , tỉnh Thanh Hóa với đối
tượng nghiên cứu là sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến
nông, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động
khuyến nông của trạm với chủ thể là đề tài là các hộ nông dân xã Yên Thọ, xã
Phú Nhuận, trạm khuyến nông, cán bộ khuyến nông trạm, KNVCS.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê
mô tả, phương pháp dự báo, phương pháp so sánh, ma trận SWOT, phương pháp
chuyên gia chuyên khảo thu thập thông tin thứ cấp trên sách, báo, internet…kết

hợp với phương pháp phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nông dân ở 2 xã Yên Thọ và
Phú Nhuận (trong đó 20 hộ QMTT, 40 hộ QM hộ)
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, xử lý số liệu và phân tích , chúng tôi có
được một số kết quả nổi bật sau:
iii
Về thực trạng trình độ CBKN các cấp của huyện: Toàn huyện có 32
CBKN, trong đó cấp huyện có 7 người, cấp xã có 25 người. Trình độ CBKN các
cấp của huyện Như Thanh tương đối cao, đại học chiếm 71,42%
Về hoạt động động thông tin tuyên truyền, toàn huyện có 195 thôn cụm
dân cư có loa đài truyền thanh trong đó số loa riêng là 200 loa. Công tác thông
tin tuyên truyền được huyện rất coi trọng bởi các CBKN xác định một hoạt động
khuyến nông có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác thông tin
tuyên truyền, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nắm được
thông tin là điều vô cùng quan trọng.
Đối với hoạt động tập huấn kỹ thuật, số lượng các tầng lớp tham gia tập
huấn còn ít, các lớp tập huấn được tổ chứ cho 3 lĩnh vực trông trọt, chăn nuôi ,
thủy sản, tuy nhiên số lượng các lớp tập huấn trồng trọt vẫn chiếm nhiều ưu thế.
Đối với hoạt động XDMH trong 3 năm từ 2011 đến năm 2013 trạm đã tổ chức xây
dựng được 60 mô hình về trồng trọt, 18 mô hình về chăn nuôi, 5 mô hình thủy sản,
các mô hình được xây dựng ở hầu hết các xã, có một số mô hình được xây dựng ở
trạm.
Ngoài các hoạt động đó trạm khuyến nông còn tổ chức các cuộc tham
quan học tập, hội thảo, xây dựng CLBKN…thu hút được hàng nghìn hộ dân
tham gia.
Theo nhận định của người dân tại 2 xã điều tra thì trên địa bàn các xã hoạt
động khuyến nông chủ yếu tập trung vào các hoạt động như thông tin tuyên
truyền, tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn. Nguồn tiếp cận thông tin
của người dân rất đa dạng, trong đó cán bộ khuyến nông góp phần không nhỏ
vào việc truyền tải thông tin đến với người dân.
Người dân tham gia trong hoạt động tập huấn kỹ thuật tương đối thấp.

Trong từng lĩnh vực sự tham gia của người dân là khác nhau, lĩnh vực trồng trọt
và chăn nuôi thì người dân tại xã Yên Thọ và Phú Nhuận tham gia nhiều hơn.
Trước khi mở lớp tập huấn thì người dân được thông báo họp thôn để xác định
iv
chủ đề tập huấn sau đó là xác định nội dung tập huấn, trong lĩnh vực trồng trọt
và chăn nuôi vẫn được người dân tham gia xác định nội dung tập huấn nhiều
hơn lĩnh vực thủy sản (trồng trọt 30,94%, chăn nuôi 13,25%, thủy sản 10%).
Sau khi tập huấn người dân áp dụng kỹ thuật vào sản xuất cũng khác
nhau. Trung bình các hộ tham gia tập huấn trồng trọt áp dụng 70-100% kỹ thuật
vào sản xuất chiếm 76,47%, chăn nuôi chiếm 58,82%, thủy sản chiếm 14,29%.
Các hộ áp dụng kiến thức từ lớp tập huấn khác nhau đem lại hiệu quả cho hộ
cũng khác nhau. Lĩnh vực trồng trọt đem lại hiệu quả (23,52%), sau đó là lĩnh
vực chăn nuôi (28%).
Với hoạt động xây dựng MHTD người dân tham gia khác nhau giữa các
lĩnh vực, người dân tham gia nhiều nhất với 60 hộ. Về việc tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng mô hình thì người dân vẫn rất thụ động ít khi tham gia phát biểu ý
kiến, riêng về các lĩnh vực thì người dân tham gia phát biểu ý kiến nhiều nhất
(đóng góp ý kiến nhiều trong trông trọt 58,34%, ít đóng góp ý kiến chăn nuôi
34,62%, không đóng góp ý kiến trong thủy sản 16,67%).
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động
khuyến nông gồm: các yếu tố chủ quan (lợi ích của người dân khi tham gia, tâm lý
người dân, điều kiện của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ) và các yếu tố khách quan
(chính sách, nghị định, cán bộ khuyến nông, phương pháp tiếp cận khuyến nông,
những người có uy tín trong cộng đồng, sự phù hợp với nhu cầu, thời gian và địa
điểm mở các lớp tập huấn, tập quán phân công lao động theo giới). Với cơ chế
chính sách chiếm 63,64%,hoạt động của khuyến nông không phù hợp với nhu cầu
chiếm 83,64%, tập quán phân công lao động theo giới 9,09%, thời gian tập huấn
21,82 %.
Với thực trạng trên đề tài đã đưa ra một số giải pháp chung và một số giải
pháp cụ thể cho từng hoạt động khuyến nông.

v
MỤC LỤC
(Nguồn: Chính phủ 2010, nghị định số 02/2010/NĐ/CP ngày 8/01/2010 về công tác khuyến
nông) 10
1)Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông quốc gia, Tài liệu tập
huấn phương pháp khuyến nông, NXB Nông nghiệp- Hà Nội, 2007 86
2)PGS.TS Nguyễn Văn Long (2006), Giáo trình khuyến nông, Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà
Nội 86
3)Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Cẩm nang về
các phương pháp tiếp cận khuyến nông, NXB Nông nghiệp,2005 86
4)A.W. Vanden ban & Hawkins (1998), Khuyến nông, NXB Nông nghiệp- Hà Nội (Người
dịch: Nguyễn Văn Linh) 86
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 So sánh phương pháp tiếp cận khuyến nông truyền thống với phương
pháp tiếp cận khuyến nông có sự tham gia Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Các dự án khuyến nông ở Việt Nam có sự tham gia Error: Reference
source not found
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất huyện Như Thanh Error: Reference
source not found
Bảng 3.2 Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện NHƯ THANH qua các năm
2011-2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện qua 3 năm Error:
Reference source not found
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu về xã hội của huyện Như Thanh Error: Reference
source not found
Bảng 4.1 Nguồn nhân lực của Trạm khuyến nông huyện Như Thanh năm 2013 Error:
Reference source not found
Bảng 4.2 Mức độ hoạt động của Trạm khuyến nông phân theo lĩnh vực. Error:
Reference source not found

Bảng 4.3 Đối tượng tham gia của hoạt động khuyến nông Error: Reference
source not found
Bảng 4.3 Tình hình sử dụng nguồn kinh phí của trạm qua 3 năm 2011-2013
Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Kết quả tập huấn đào tạo, tham quan, hội thảo trong 3 năm 2011- 2013Error:
Reference source not found
Bảng 4.5 Tóm tắt kết quả mô hình trình diễn của trạm khuyến nông trong 3
(2011-2013) Error: Reference source not found
4.2.1.1 Khả năng tham gia tập huấn khuyến nông Error: Reference source not
found
vii
Bảng 4.6 Các hoạt động khuyến nông trên địa bàn xãError: Reference source not
found
Bảng 4.7 Sự tham gia của người dân và KNVCS trong hoạt động khuyến nông
của trạm Error: Reference source not found
Bảng 4.8 Khả năng tiếp cận của hộ nông dân về MHTD Error: Reference source
not found
Bảng 4.9 Nguồn tiếp nhận thông tin KHKT chủ yếu.Error: Reference source not
found
Bảng 4.10 Sự tham gia của người dân trong tập huấn kỹ thuật Error: Reference
source not found
Bảng 4.11 Sự tham gia của người dân trong việc xác định chủ đề tập huấn Error:
Reference source not found
Bảng 4.12 Sự áp dụng kỹ thuật thu được các lớp tập huấn vào sản xuất của
người dân Error: Reference source not found
Bảng 4.13 Mức độ hiệu quả của kiến thức (kỹ thuật) áp dụng vào sản xuấtError:
Reference source not found
Bảng 4.16 Sự hiểu biết về các mô hình trình diễn của người dân Error: Reference
source not found
Bảng 4.17 Sự tham gia của người dân vào hoạt động xây dựng mô hình trình

diễn Error: Reference source not found
Bảng 4.18 Đánh giá của người dân về sự phù hợp của hoạt động khuyến nông
với nhu cầu của người dân Error: Reference source not found
Bảng 4.19 Mức độ cần thiết của việc tổ chức các lớp tập huấn. .Error: Reference
source not found
Bảng 4.20 Mức độ phù hợp của nội dung các lớp tập huấn Error: Reference
source not found
Bảng 4.21 Đánh giá của KNVCS về sự tham gia của người dân trong yêu cầu
viii
nội dung trước các buổi tập huấn Error: Reference source not found
Bảng 4.22 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động
khuyến nông Error: Reference source not found
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức của trạm khuyến nông huyện NHƯ THANH Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.2 Hình thức chuyển giao KTTB đến với người dân Error: Reference
source not found
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CBKN Cán bộ khuyến nông
CC Cơ Cấu
CLBKN Câu lạc bộ khuyến nông
ĐBVSMT Đảm bảo vệ sinh môi trường
KHKT Khoa học kỹ thuật
KN Khuyến nông
KNVCS Khuyến nông viện cơ sở
KTNN Kinh tế nông nghệp

KTTB Kỹ thuật tiến bộ
HTX Hợp tác xã
MH Mô hình
ND Nông dân
PTNT Phát triển nông thôn
QM Quy mô
QMTT Quy mô trang trại
SL Số lượng
TH Tập huấn
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
Trđ Triệu đồng
TTKNQG Trung tâm khuyến nông quốc gia
Tỷ đ Tỷ đồng
UBND ủy ban nhân dân
xi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một nghành sản xuất vật chất chủ yếu của nên kinh tế cung
cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực , thực phẩm cho con người tồn tại.
Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung, tự cấp, quy mô nhỏ, Việt Nam
đã vươn lên để từng bước trở thành một nước có nền nông nghiệp hàng hóa, đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia và tỷ suất hàng hóa ngày càng lớn, có vị thế đáng
kể trong khu vực và thế giới.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, hoạt động khuyến nông với nhiều nội dung
hình thức khác nhau, đã đóng góp phần lớn vào sự nghiệp phát triển sản xuất nông
nghiệp, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân.Để đồng hành cùng
người dân chia sẻ những thuận lợn, khó khăn trên con đường hướng tới phát triển

một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững là những cán bộ , nhân viên, tình
nguyện viên hệ thống Khuyến Nông Việt Nam.Ngày 02/03/1993, khi Chính phủ
ban hành Nghị định 13/CP về công tác khuyến nông, hệ thống khuyến nông Việt
Nam đã được hình thành, cũng cố và ngày càng phát triển một cách toàn diện.
Khuyến nông khuyến ngư đã tích cực chuyển giao những TBHKKT và công nghệ
mới,đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật, canh tác cho nông dân, chuyển tải
kịp thời mọi chủ trương , đường lối, chính sách phát triển sản xuất nông lân ngư
nghiệp của Đảng và Nhà nước…Khuyến nông Việt Nam thực sự đã góp phần tạo
nên sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng suất, chất lượng sản phẩm nông – lân- ngư
nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực , đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa
đới giảm nghèo và sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Để hoạt động khuyến nông thực sự đạt hiệu quả cao thì cần phải có sự tham
gia tích cực của người dân.Sự tham gia của người dân và hoạt động khuyến nông là
1
quá trình bàn bạc cởi mở,bình đẳng giữa các nhà lãnh đạo và người dân địa
phương. Trong đó kiến thức và ý kiến của người dân được khám phá và tôn trọng.
Họ cần được được xem là chủ thể của sự bàn bạc này.
Nằm trong cơ cấu tổ chức của khuyến nông Nhà nước, Trung tâm khuyến
nông, khuyến lâm Thanh Hóa nói chung và phòng NNvà PTNT huyện Như Thanh
nói riêng trong vài nằm trở lại đây đã có nhiều hoạt động tiêu biểu góp phần tích
cực vào công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn của huyện, của tỉnh. Hiện
nay ,khoa học kỹ thuật phát triển, mà kiến thức của hộ nông dân với khoa học kỹ
thuật lại rất hạn hẹp. Do đó mà việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, kiến
thức nông nghiệp và cả nội dung chính sách cho người dân để họ đủ khả năng giải
quyết các vấn đề trong phát triển nông nghiệp hiện nay. Để làm tốt công tác
chuyển giao công nghệ, thông tin đến người dân thì đội ngũ khuyến nông hết sức
quan trọng. Theo phương thức áp đặt từ trên xuống của khuyến nông, chưa huy
động được sự tham gia của người dân cũng như chưa xuất phát từ lợi ích của người
dân. Một số chương trình khuyến nông bền vững phải huy động được sự tham gia
của người dân vào quá trình lập kế hoạch, thảo luận, đưa ra quyết định, cho một

lĩnh vực nào đó. Khi tham gia, người dân có thể phát huy tính sáng tạo, tăng cường
quyền làm chủ, cung cấp thông tin về kinh nghiệm cũng như kiến thức địa phương.
Song song quá trình hoạt động khuyến nông vẫn còn gặp phải những khó khăn và
thách thức cần phải giải quyết. Hoạt động khuyến nông cần được xã hội hóa, cần
được đổi mới và phải được sự tham gia nhiệt tình của các hộ nông dân. Để nâng
cao hiệu quả của phương pháp khuyến nông , cần có sự tham gia của người
dân.Muốn biết các hộ nông dân họ đang nghĩ gì, mình cần phải điều tra, đưa ra các
câu hỏi và yêu cầu có câu trả lời. Các hoạt động khuyên nông trên địa bàn huyện
Như Thanh được triển khai như thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của
2
người dân trong các hoạt động khuyến nông là gì? Làm thế nào để tăng cường hơn
sự chủ động, tham gia tích cực của người dân trong các hoạt động khuyến nông.
Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự tham gia của người
dân trong các hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Như Thanh tỉnh
Thanh Hóa”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến nông của
trạm khuyến nông huyện Như Thanh, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân trong hoạt động khuyến nông, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao sự tham gia của người dân trong hoạt động khuyến nông
1.2.2 Mục tiêu cụ thế
• Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về khuyến
nông và sự tham gia của người dân trong hoạt động khuyến nông.
• Tìm hiểu thực trạng hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông huyện
Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa
• Tìm hiểu sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyên nông của
trạm khuyến nông huyện Như thanh, tỉnh Thanh Hóa.
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong các
hoạt động của trạm khuyến nông huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.

• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự tham gia của người dân trong các
hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông huyện Như Thanh , tỉnh Thanh Hóa
3
1.3 Câu hỏi ngiên cứu
• Các hoạt động khuyên nông trên địa bàn huyện Như Thanh được triển khai
như thế nào?
• Sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến nông đến mức độ nào?
• Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong các hoạt động
khuyến nông là gì?
• Khi thực hiện khuyến nông có sự tham gia của người dân có những thuận
lợi khó khăn gì?
• Làm thế nào để tăng cường hơn sự chủ động, tham gia tích cực của người
dân trong các hoạt động khuyến nông.
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
• Sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến nông cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của họ trong hoạt động khuyên nông.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Do giới hạn về thời gian cũng như nguồn lực nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu sự tham gia của người dân trên địa bàn huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa.
Đánh giá sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến nông của
địa phương, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong
hoạt động khuyến nông.
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ năm
2011-2013.
Thu thập số liệu mới năm 2013.
Thời gian thực tập đề tài: từ ngày 22/01/2014 đến ngày 22/02/2014.
1.4.2.3 Phạm vi về không gian

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa.
PHẦN II
4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lý luận về khuyến nông
2.1.1.1 Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông là một thuật ngữ khó định nghĩa một cách chính xác, vì khuyến
nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau, để phục vụ nhiều mục đích rộng rãi
và mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu nghĩa khuyến nông khác nhau, do đó có
nhiều quan niệm và định nghĩa về khuyến nông. Nhưng từ những sự hiểu biết khác
nhau đó chúng ta cũng có thể thống nhất được những điểm chung của khuyến nông.
Dưới đây là một số quan niệm và định nghĩa về khuyến nông.
Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến
sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường,
trong đó có người già và người trẻ học bằng cách thực hành. Đem lại cho họ những
lời khuyên và những thông tin cần thiết giúp giải quyết những vấn đề khó khăn trở
ngại của họ. Khuyến nông cũng nhằm mục đích nâng cao năng suất, phát triển sản
xuất. Hay nói một cách khái quát là làm tăng mức sống cho người nông dân.
Khuyến nông là tư vấn cho nông dân giúp họ tự tìm ra những khó khăn trở
ngại trong cuộc sống và sản xuất, đồng thời đề ra những giải pháp khắc phục.
Khuyến nông còn giúp cho nông dân tự nhận biết những cơ hội của sự phát triển.
Qua rất nhiều định nghĩa, chúng ta có thể tóm tắt lại và hiểu khuyến nông
theo hai nghĩa:
Khuyến nông theo nghĩa rộng là khái niệm chung để chỉ tất cả các hoạt động
hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Khuyến nông là ngoài việc
hướng dân cho nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải giúp họ liên kết với nhau
để chống lại thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ Nhà nước,
5
giúp nông dân phát triển khả năng tự quản, điều hành, tổ chức các hoạt động xã hội

như thế nào cho ngày càng tốt hơn.
Khuyến nông theo nghĩa hẹp là một tiến trình giáo dục không chính thức mà
đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân những thông
tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc những khó
khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng
cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân
và gia đình họ.
Trên cơ sở đúc kết hoạt động khuyến nông ở Việt Nam, chúng ta có thể định
nghĩa khuyến nông như sau: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề
cho nông dân, đồng thời giúp cho họ hiểu được những chủ trương, chính sách về
nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, những thông tin
thị trường, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng
đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây
dựng và phát triển nông thôn mới.
2.1.1.2 Vai trò của khuyến nông
Khuyến nông có vai trò là cầu nối: Khuyến nông là cầu nối giữa nông dân
với Nhà nước, nhà nghiên cứu, môi trường, thị trường, và với các tổ chức, đoàn thể
trong nước và quốc tế. Một trong những cầu nối khuyến nông là mối “Liên kết 4
nhà” có vai trò khá quan trọng trong việc nâng cao kết quả sản xuất nông nghiệp
cho người nông dân.
Khuyến nông có vai trò chuyển đổi nền kinh tế của đất nước: khi bước vào
nền kinh tế thị trường sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vì vậy khuyến
nông có vai trò rất quan trọng giúp nông dân sản xuất kịp thời, đảm bảo chất lượng,
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
6
Khuyến nông đã huy động được một lực lượng cán bộ kỹ thuật từ Trung
ương đến địa phương. Nhờ đó những tiến bộ KHKT đã được chuyển giao đến
người nông dân, nông dân nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng thành công các thành
tựu KHKT vào sản xuất kinh doanh góp phần ổn định kinh tế, tăng thu nhập cho
người dân.

Khuyến nông góp phần xóa đói giảm nghèo, người nghèo thường là những
người thiếu kiến thức. Theo chuẩn mới, năm 2009 số hộ nghèo ở Việt Nam chiếm
tỷ lệ 12%, thiếu thông tin, thiếu vốn. Vì vậy khuyến nông trước tiên chính là hỗ trợ
người nghèo trong việc cung cấp thông tin, trang bị kiến thức, vốn…để giúp những
người nghèo bằng năng lực của chính bản thân mình để thoát nghèo.
Khuyến nông đã liên kết nông dân, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ sản xuất.
Khi chuyển sang kinh tế hộ gia đình ở nông thôn đã có sự phân hóa, có những hộ
kinh tế phát triển, có nhiều vốn, nhiều kiến thức, kinh nghiệm trở thành những hộ
nông dân sản xuất giỏi, ngược lại có những hộ lại gặp nhiêu rủi ro dẫn đến cuộc
sống khó khăn. Trước tình hình đó khuyến nông đã làm tốt vai trò cầu nối giữa
những nông dân sản xuất giỏi với mọi người dân, nhất là nông dân sản xuất yếu
kém trong cộng đồng.
2.1.1.3 Chức năng của khuyến nông
Chức năng cơ bản của khuyến nông không những là truyền bá thông tin và
huấn luyện nông dân mà còn biết những thông tin, kiến thức được truyền bá, những
kỹ năng đã đào tạo thành những kết quả cụ thể trong sản xuất và đời sống.
Thực tiễn hoạt động của ngành nông nghiệp trong những năm đổi mới vừa
qua đúc rút kinh nghiệm hoạt động của công tác khuyến nông Việt Nam trong giai
đoạn mới như sau:
 Phổ biến kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và những kinh nghiệm điển hình sản
7
xuất giỏi, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
 Bồi dưỡng và phát triển kiến thức quản lý cho nông dân để sản xuất, dịch
vụ, kinh doanh; thông tin về thị trường, giá cả nông sản để nông dân bố trí sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
 Dịch vụ giống, vật tư kỹ thuật để xây dựng mô hình.
( Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông quốc gia,
tài liệu tập huấn phương pháp khuyến nông, nhà xuất bản Nông nghiệp, năm 2007)
Như vậy, chức năng của khuyến nông gắn liền với từng hoạt động sản xuất kinh

doanh của nông dân từ hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn đầu vào đến định hướng đầu ra.
 Nội dung hoạt động khuyến nông
Ở nước ta hoạt động khuyến nông chủ yếu tập trung vào một số nội dung sau:
 Tuyên truyền chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp xây dựng
nông thôn của Đảng và Chính phủ
 Truyền bá những KTTB trong thâm canh cây trồng, vật nuôi, bảo quản
nông sản, bao gồm cả nghề cá, nghề rừng và là một mảng hoạt động quan trọng của
phát triển nông thôn.
 Cung cấp cho nông dân những thông tin về thị trường, giá cả nông sản để
họ tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi.
 Phổ biến những kinh nghiệm sản xuất giỏi của nông dân cho các nông
dân khác làm theo.
 Bồi dưỡng, phát triển kỹ năng và kiến thức quản lý kinh tế cho hộ nông dân
để tăng năng suất chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho họ.
 Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật và tham gia cung ứng vật tư cho nông dân.
 Truyền bá thông tin kiến thức, lối sống sinh hoạt lành mạnh cho nông
dân, đề cao ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên, nhằm phát triển nền nông nghiệp
bền vững.
8
[Tài liệu hướng dẫn phương pháp khuyến nông, Dự án phát triển nông thôn
Cao Bằng - Bắc Cạn, 2004]
Tóm lại: nội dung hoạt động của công tác khuyến nông rất phong phú đa
dạng bao gồm về nhiều mặt kinh tế-xã hội… với mục đích cuối cùng giúp cho nông
dân phát triển tốt hơn trên mọi lĩnh vực của sản xuất và đời sống. Tuy nhiên tuỳ
theo điều kiện từng vùng khác nhau mà nội dung khuyến nông khác nhau sao cho
phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế-xã hội của từng vùng, như tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới phải phù hợp với sản xuất của người dân. Có như vậy người nông
dân mới tự nguyện chấp nhận đổi mới.
2.1.1.4 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
- Mục tiêu: Theo Điều 2, Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010.

+ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu
nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến
thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia, ổn định kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia khuyến nông
- Nguyên tắc hoạt động khuyến nông: Theo Điều 3, Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010.
+ Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của
Nhà nước.
9
+ Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông
+ Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các
doanh nghiệp với nông dân, giữa nông dân với nông dân.
+ Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để
huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia
hoạt động khuyến nông.
+ Dân chủ công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
+ Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn
và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
(Nguồn: Chính phủ 2010, nghị định số 02/2010/NĐ/CP ngày 8/01/2010 về
công tác khuyến nông)
2.1.1.5 Nội dung hoạt động của công tác khuyến nông
a) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn,
truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực khuyến nông; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b) Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài
liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình
thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống tông tin khuyến nông.
10
c) Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp
với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô
hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu
quả và bền vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển
hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
d) Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao
năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu
tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa
chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường.

- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh.
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
2.1.1.6 Phương pháp tiếp cận khuyến nông có sự tham gia.
Đây là một phương pháp tiếp cận khuyến nông trong đó nông dân cùng với
cán bộ khuyến nông xây dựng và thực hiện những phát triển nông nghiệp trên cơ sở
những nhu cầu và những tiềm năng ở địa phương, sau đó, yêu cầu cấp trên hỗ trợ
thực hiện. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp từ dưới lên.
So sánh phương pháp tiếp cận khuyến nông truyền thống với phương pháp
tiếp cận khuyến nông có sự tham gia như ở bảng 2.1.
11
Bảng 2.1 So sánh phương pháp tiếp cận khuyến nông truyền thống với
phương pháp tiếp cận khuyến nông có sự tham gia
Tiêu chí Tiếp cận truyền thống Tiếp cận có sự tham gia
Tiếp cận Trên xuống, đơn ngành. Dưới lên, đa ngành và hệ thống.
Vai trò cán bộ KN Chủ động trong: Hoạt động
KN, đánh giá lựa chọn, giới
thiệu kết quả. CBKN là người
thày giáo, là người đào tạo.
Cộng tác trong: Thúc đẩy, hướng
dẫn, tạo cơ hội, chia sẻ. CBKN là
người thúc đẩy, người tìm kiếm
để cung cấp các lựa chọn.
Vai trò nông dân Bị động tiếp nhận và làm theo
khuyến cáo.
Chủ động trong mọi hành
động.
Kiến thức bản địa Được xem là sơ khai, không có
sức sống và lạc hậu.
Được đánh giá cao và đựơc tổng
hợp trong kiến thức khoa học.

Điều kiện áp dụng Được ứng dụng ở hầu hết điều
kiện đồng đều, có thể kiểm
soát, kinh tế khá, đầu tư cao.
Phù hợp ở các vùng phức tạp và
đa dạng, nhiều rủi ro, kinh tế
kém phát triển và đầu tư thấp.
Ưu điểm - Nhanh tróng, đơn giản, ít tốn
kém.
- Có thể tập trung giải quyết
các vấn đề lớn của địa phương
và quốc gia.
- Mềm dẻo, linh hoạt, dân chủ
và có sự tham gia.
- Năng lực của nông dân và
CĐ được nâng cao.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực.
Nhược điểm - Áp đặt cứng nhắc và không
có sự tham gia.
- Bộ máy cồng kềnh, kém hiệu
quả.
- Nguồn lực được sử dụng với
hiệu quả chưa cao.
- Tốn thời gian và chi phí cao
hơn.
- Phạm vi áp dụng còn hẹp,
chưa thực sự phổ biến như
mong đợi.
Nguồn: Tài liệu tập huấn phương pháp khuyến nông. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2007.
12
2.1.2 Lý luận về khuyến nông có sự tham gia

2.1.2.1 Khái niệm tham gia
Ngày nay phương pháp tham gia đang được áp dụng rộng rãi và trở thành
yêu cầu quan trọng của các chương trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và đặc
biệt là các chương trình phát triển nông thôn. Phương pháp này coi mức độ tham
gia của người dân vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của sự phát triển.
a) Sự tham gia là gì?
- Là sự hợp tác của người dân trong các chương trình khuyến nông.
- Cung cấp thông tin cần thiết cho việc xác định nhu cầu của người dân.
- Quyết định các mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động khuyến nông.
- Tổ chức triển khai các chương trình hoạt động khuyến nông
Như vậy, sự tham gia là một quá trình cho phép người dân tự tổ chức để xác
định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt động và cùng
nhau hưởng lợi từ các hoạt động đó. Các hoạt động được triển khai từ các nguồn
lực mà người dân tiếp cận được thông qua sự hỗ trợ của Chính phủ hoặc các cơ
quan khác nhau. Không có năng lực và sức mạnh thực sự, người dân không thể ra
các quyết định có ý nghĩa thiết thực với đời sống của họ. Ý nghĩa thực tiễn của sự
tham gia không chỉ ẩn chứa ở mức độ ra quyết định của người dân mà còn thực
hiện ở việc ra các quyết định đó. Vì vậy trao quyền hay tạo quyền lực là yếu tố
quan trọng đối với sự tham gia.[4]
Tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nhằm
mục tiêu ngắn hạn là tận dụng nguồn lực con người, trong khi mục tiêu dài hạn là
đề cập đến việc xây dựng năng lực cho cộng đồng để họ có thể tiếp cận hợp lý với
tất cả các nguồn lực phát triển.
Sự tham gia của người dân vào các chương trình hay hoạt động khuyến nông
được hiểu như là một quá trình cùng hưởng ứng để tiếp nhận các dịch vụ khuyến
nông từ bên ngoài, thực hiện và phổ biến cho các nông dân khác trong cộng đồng
13
và ngoài cộng đồng, là một phương pháp phát huy sự tham gia của người dân và
người dân làm chủ các hoạt động khuyến nông, đảm bảo việc học đi đôi với hành
và họ có thể thực hành ngay trên chính mảnh đất đang canh tác của mình.

(Nguồn: [ />b) Tại sao người dân nên tham gia?
- Họ có hiểu biết sâu sắc về thôn bản họ, điều kiện sinh sống và hoàn cảnh
của người dân.
- Họ sẽ có động cơ để cộng tác với chương trình khuyến nông hơn nếu họ
được chia sẻ trách nhiệm.
- Thực hiện quyền dân chủ.
- Xác định đúng các nhu cầu của chính họ.
- Xếp thứ tự ưu tiên về các nhu cầu trên.
- Giúp họ có những hành động cần thiết trên cơ sở tận dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có của mình.
(Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông
quốc gia, tài liệu tập huấn phương pháp khuyến nông, nhà xuất bản Nông nghiệp,
năm 2007)
2.1.2.2 Mục tiêu của khuyến nông có sự tham gia
Giúp người dân tự đưa ra các quyết định xem giải pháp nào là tốt nhất với
điều kiện thực tế của họ.
Hỗ trợ người dân từng bước nâng cao kiến thức mới bằng cách thực hiện,
theo dõi và đánh giá các hoạt động thử nghiệm trên chính đồng ruộng của họ và áp
dụng mở rộng.
Giúp cán bộ khuyến nông hỗ trợ người dân trong quá trình thực hiện các hoạt
động khuyến nông phù hợp với nhu cầu của người dân.
Nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông trong việc quản lý và theo dõi
các hoạt động khuyến nông.
14

×