Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Sinh học đại cương A 2-P1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.85 KB, 39 trang )

SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
MỤC LỤC
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
1
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
CHƯƠNG 1 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CẤU TẠO CƠ THỂ THỰC VẬT -3t
*
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu chương này các em có thể:
- Hiểu được kiểu tổ chức chung của cây có hoa, phân biệt giữa chồi vàhệ rễ bao
gồm hai loại cơ quan: sinh dưỡng (rễ, thân, lá) vàcơ quan sinh sản (hoa) cùng
các chức năng của chúng.
- Nắm được các loại mô chuyên hóa chủ yếu (mô bì, mô cơ bản, mô mạch) và
chức năng của chúng.
- Phân biệt sự khác nhau giữa mô phân sinh đỉnh vàmô phân sinh bên, giữa sinh
trưởng sơ cấp vàsinh trưởng thứ cấp.
- Nêu được ba loại mô phân sinh sơ cấp phát sinh từ mô phân sinh đỉnh và chức
năng của chúng. Phân biệt hai loại mô phân sinh bên và chức năng tương ứng
trong sinh trưởng thứ cấp dẫn đến thể thứ cấp của cây.
- Giải thích được bốn loại mô sơ cấp của thân: Biểu bì, vỏ (mô mềm, mô dày,
mô cứng) phloem sơ cấp và xylem sơ cấp.
- Trình bày được ba chức năng của thân (nâng đỡ, dẫn truyền, sinh trưởng), biết
được các kiểu biến thái của thân thể hiện tính chuyên hóa thực hiện các chức
năng khác nhau trong chu trình sống của thực vật.
- Giải thích quá trình sinh trưởng thứ cấp của cây.
- Nêu được vài chức năng của thân và giải thích cấu trúc của thân liên quan đến
chức năng.
- Nắm được tính chất chung của thân phát triển từ sinh trưởng sơ cấp đến sinh
trưởng thứ cấp.
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1.Giáo viên giới thiệu nội dung chương trình SHĐCA 2 và tài liệu tham khảo


2.Giáo viên giới thiệu chi tiết phần 1 (thực vật)- 15 tiết
3.Yêu cầu sinh viên nêu tên các tổ chức của cơ thể thực vật
4. Yêu cầu sinh viên nêu ví dụ và so sánh cây 1lá mầm và cây 2 lá mầm
5.Giáo viên giới thiệu nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo
 Nguồn tài liệu tại thư viện
1.Hình thái giải phẫu thực vật- Hoàng Thị Sản
2. Giáo trình sinh lý thực vật
 Nguồn tài liệu tại KLF
3. Sách Sinh học đại cương A2 -Hoàng Đức Cự
4. Giáo án và giáo trình Sinh học đại cương- Điền Huỳnh Ngọc Tuyết.
D/cotuyet/SHDCA 2
5. Thư viện ảnh: D/cotuyet/thuvien/SHDC/anh
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
2
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
6. Thư viện ảnh động: d/cotuyet/thuvien/SHDC/media
7. D/cotuyet/SHDCA 2
8. www.ctu.edu.vn
9.
10.
11.
12.

www.Google.com.vn
6. Yêu cầu sinh viên tự hoạt động tìm hiểu bài theo các hướng dẫn (60-70’)
- Tìm hiểu mục tiêu bài-5’
- Đọc nội dung bài theo chương trình chi tiết-10’
- Đọc nội dung bài theo yêu cầu và nêu thắc mắc (nếu có)- 40-50’

- Gợi ý: nội dung này tham khảo các tài liệu 1,3,4,5
câu 1 Phân biệt các loại rễ.
câu 2 Phân biệt rễ sơ cấp và rễ thứ cấp. Minh hoạ bằng hình vẽ
câu 3 Cấu tạo của rễ song tử diệp non- minh hoạ bằng hình vẽ .
câu 4 So sánh thân cây 1 lá mầm và cây 2 lá mầm. Minh hoạ bằng hình vẽ .
câu 5 Nêu một số đặc điểm của lá cây.
câu 6 Đặc điểm cấu tạo của lá-minh hoạ bằng hình vẽ .
câu 7 Đặc điểm của các loại mô trong cơ thể thực vật.
câu 8 Mô phân sinh và vai trò của chúng.
câu 9 Sự phát triển và phân hoá của mô phân sinh.
câu 10 Đặc điểm mô sơ cấp của thân và chức năng của chúng.
câu 11 Mô tả sự tăng trưởng thứ cấp.
7. Làm bài tập nộp theo yêu cầu- Lớp tự quản-40-50’
 Câu hỏi
câu 1 Phân biệt rễ sơ cấp và rễ thứ cấp.
câu 2 Cấu tạo của rễ song tử diệp non- minh hoạ bằng hình vẽ .
câu 3 So sánh thân cây 1 lá mầm và cây 2 lá mầm. Minh hoạ bằng hình vẽ .
câu 4 Đặc điểm cấu tạo của lá-minh hoạ bằng hình vẽ .
câu 5 Đặc điểm của các loại mô trong cơ thể thực vật.
câu 6 Sự phát triển và phân hoá của mô phân sinh .
câu 7 Đặc điểm mô sơ cấp của thân và chức năng của chúng.
câu 8 Mô tả sự tăng trưởng thứ cấp
8.Đọc và trả lời câu hỏi sau bài học-5’
9.Chỉ ra nội dung tóm tắt thích nhất 5’
NỘI DUNG CHÍNH
1.1. Tổ chức của cơ thể thực vật
1.1.1. Các cơ quan của cơ thể thực vật
Tế bào thực vật không hoạt động độc lập mà tổ chức thành mô. Mô là những tế
bào tương tự cùng thực hiện một chức năng. Các mô sắp xếp thành cơ quan. Thực
vật có các cơ quan cơ bản là cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) và cơ quan sinh sản

hữu tính (hoa).
1.1.1.1.1 Cơ quan sinh dưỡng
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
3
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
 Rễ
 Hình thái
- Rễ được mọc đầu tiên từ thân được gọi là rễ sơ cấp, từ đó các rễ bên và rễ thứ
cấp được hình thành.
- Rễ chùm: hệ thống rễ nhỏ mọc từ thân. Thường gặp ở các cây đơn tử diệp.
- Rễ trụ là rễ sơ cấp to với những rễ thứ cấp nhỏ phân nhánh. Thường gặp ở các
cây song tử diệp.
- Rễ có 1 vùng mang lông hút hình thành từ các tế bào biểu bì. Lông hút làm
tăng diện tích hấp thu của rễ và giữ chặt rễ trong đất để rễ mọc sâu và o đất.
 Cơ cấu rễ song tử diệp non
Một lát cắt ngang rễ song tử diệp non
- Lớp ngoài cùng là tế bào biểu bì không có lớp cutin. Một số mọc dài hình
thành lông rễ.
- Bên dưới là vùng vỏ với các tế bào nhu mô sơ cấp và vô số những khỏang
trống. Nhu mô rễ chứa nhiều tinh bột. Vỏ sẽ được bần hóa khi rễ già.
- Nội bì gồm 1 lớp tế bào có khung, không thấm nước. Vách nội bì của rễ già
ngấm lignin chắc chắn.
- Bên trong nội bì là chu luân, 1 lớp tế bào vách mỏng không chuyên hóa, có thể
tạo tế bào mới từ trung tâm mọc dài ra phía ngoài tạo rễ bên.
- Trụ trung tâm ở giữa rễ là mô dẫn truyền. Mô xylem (mộc) vách dày và mô
phloem (libe) nằm xen.
 Thân
 Hình thái
Thân cỏ mềm chứa nhiều nước. Phần lớn cây cỏ đơn tử dịêp là cây nhất niên và tất cả
các loại cỏ. Cây thân cỏ song tử diệp là những cây đa niên.

Thân gỗ cứng, rắn chắc. Cây sống nhiều năm là cây thân gỗ song tử diệp.
 Cơ cấu
- Cây đơn tử diệp
+ Biểu bì nằm ngoài cùng.
+ Mô dẫn truyền tạo thành những bó thẳng đứng nằm khắp nhu mô của
thân. Mỗi bó gồm mô xylem và mô phloem được bao bởi những tế bào
bao. Hầu hết mô của đơn tử diệp là mô sơ cấp.
- Cây song tử diệp
+ Biểu bì nằm ngoài cùng.
+ Vùng vỏ có những tế bào giao mô.
+ Mô dẫn truyền có những bó riêng biệt sắp xếp trên một đường tròn tạo
thành vòng ngăn cách với vùng tủy bên trong. Các mô xylem luôn nằm
ngoài và các mô phloem luôn nằm trong, đặc điểm của cây song tử
diệp. Ở giữa là tầng phát sinh gỗ bao gồm một lớp của mô phân sinh.
+ Vùng trung tâm là tủy là các tế bào nhu mô làm nhiệm vụ dự trữ.
 Lá
 Hình thái
- Lá sắp xếp theo một trình tự nhất định và theo diệp tự đã định sẵn trên ngọn
của thân. Lá có đời sống giới hạn.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
4
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
- Lá có kích thước và hình dạng rất thay đổi. Lá có thể thay đổi màu sắc và hình
dạng khi trưởng thành.
 Cơ cấu
- Một lá điển hình có cấu tạo gồm biểu bì trên và biểu bì dưới bao lấy diệp nhục
có lục lạp bên trong. Mô dẫn truyền từ thân đi và o cuống và phân nhánh thành
gân trên phiến lá. Lá đơn tử diệp có gân song song và bằng nhau theo trục dọc.
- Biểu bì là một lớp tế bào trắc diện hình chữ nhật không chứa lục lạp. Được
bao phủ bởi lớp cutin dày và sáp phủ bên trên. Tế bào biểu bì có thể biến dạng

thành lông che chở hoặc các tế bào tiết. Trên biểu bì có các khí khẩu hình hạt
đậu có lục lạp. Số lượng khẩu thay đổi tùy theo loài và theo bề mặt.
- Diệp nhục là mô cơ bản của lá. Nơi diễn ra quá trình quang hợp của cây. Mặt
trên, các tế bào diệp nhục sắp xếp thẳng góc và ới bề mặt của lá tạo thành lục
mô hàng rào. Mặt dưới, tế bào sắp chừa các khoảng trống tạo nhu mô xốp
(khuyết). Các khoảng trống giúp CO
2
khuếch tán tự do.
- Mô dẫn truyền tạo thành mạng lưới phân nhánh. Bó mạch có xylem hướng về
mặt trên và phloem hướng về mặt dưới. Các bó mạch nhỏ của song tử diệp và
bó mạch đơn tử diệp được bao bởi tế bào bao. Các tế bào bao liên kết với tế
bào sợi nối liền biểu bì làm tăng sự rắn chắc.
1.2. Các loại mô của cơ thể thực vật
Mô thực vật có ba loại mô chủ yếu là mô bì, mô cơ bản và mô mạch.
1.2.1. Mô bì
Tạo nên lớp phủ ngoài bảo vệ mô bên trong của cây. Mô bì tồn tại trên mọi bề mặt
của cây. Mô bì thường được bao phủ lớp cutin giúp cây chống thóat hơi nướ, trừ mô
bì ở rễ không có cutin.
1.2.2. Mô cơ bản
Mô cơ bản chiếm phần lớn trong cơ thể, lắp đầy phần bên trong và nơi định và ị
của các mô mạch.
1.2.3. Mô mạch
Mô mạch là mô dẫn truyền. Có hai loại là xylem và phloem. Xylem dẫn truyền
nước và muối khoáng. Phloem dẫn truyền dinh dưỡng của cây, các hormon và các
chất cần thiết cho cây sinh trưởng. Hai loại mô này có cấu trúc và chức năng khác
nhau.
1.3. Các kiểu mô phân sinh và sự phân hóa
Mô phân sinh là những tế bào phôi có khả năng phân cắt, sự phân cắt chỉ xảy ra
ở những tế bào non, nên vùng có khả năng phân cắt gọi là vùng phân sinh. Tùy theo vị
trí mà có mô phân sinh ngọn và mô phân sinh bên.

- Mô phân sinh ngọn (mô phân sinh sơ cấp) tạo ra những tế bào mới giúp cây
tăng trưởng theo chiều dài.
- Mô phân sinh bên (mô thứ cấp) giúp cây tăng trưởng theo đường kính.
- Hoạt động của tế bào mô phân sinh là tổng hợp chất nguyên sinh và tạo tế bào
mới nhờ quá trình phân chia, làm thay đổi về hình dạng, kích thước, độ dày
vách tế bào và mức độ không bào hóa. Hầu như mọi quá trình phân chia đều
xảy ra trong các vùng mô phân sinh.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
5
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
Sự sinh trưởng sơ cấp của cây xảy ra nhờ hoạt động của mô phân sinh đỉnh chồi
và mô phân sinh đỉnh rễ. Từ mô phân đỉnh hình thành ba mô phân sinh sơ cấp của cây
(mô phân sinh bì, mô phân sinh cơ bản, mô tiền phát sinh).
- Mô phân sinh bì hình thành mô biểu bì.
- Mô phân sinh cơ bản tạo mô cơ bản.
- Mô tiền phát sinh dẫn đến sự hình thành mô mạch sơ cấp.
- Sau giai đoạn sinh trưởng sơ cấp nhất định đến giai đoạn sinh trưởng thứ cấp
làm tăng đường kính của thân và rễ.
Sự phát triển của tế bào trưởng thành xảy ra theo ba giai đoạn. Đầu tiên là pha
phân chia tế bào tiến hành trong mô phân sinh đỉnh. Tiếp theo là kỳ giãn tế bào. Cuối
cùng là pha phân hóa xảy ra khi mỗi tế bào phát triển thành dạng chuyên hóa cuối cùng,
để thực hiện chức năng riêng trong cây.
- Một số tế bào biểu bì của mô che chỡ ở lá chuyên hóa thành tế bào khẩu hay
tế bào bào vệ để điều tiết kích thước của khẩu.
- Một số tế bào biểu bì ở rễ không có lớp cutin và làm nhiệm vụ hấp thu nước,
một số tế bào kéo dài thành lông hút ở vùng hấp thu. Mô phân sinh ở rễ và
thân dần được thay bằng chu bì.
- Nhu mô được sinh ra từ mô phân sinh ngọn và mô phân sinh bên, là những tế
bào không chuyên hóa, mất khả năng phân cắt. Nhu mô gồm những tế bào
sống, trưởng thành và giữa chúng thường có nhiều khoảng trống. Nhu mô rễ

và thân có chức năng dự trữ dinh dưỡng và nước.
- Giao mô là loại mô sơ cấp đơn giản có và ai trò quan trọng trong nâng đỡ cho
cây non và lá. Giao mô là những tế bào sống, dài và có vách sơ cấp dày.
- Cương mô là loại mô căn bản tương tự giao mô có chức năng nâng đỡ, có vách
thứ cấp rất dày. Cương mô là những tế bào chết khi trưởng thành, được tạo ra
từ mô phân sinh ngọn và mô phân sinh bên. Cương bào là những tế bào có
hình dạng nhất định, thường hiện diện ở các phần cứng của quả, hột, và trong
quả cứng.
1.3.1. Mô sơ cấp của thân
1.3.1.1. Biểu bì
Biểu bì bắt nguồn từ mô phân sinh bì. Bề mặt của thân cây được bao phủ bởi
tầng đơn tế bào biểu bì bảo vệ. Những vùng thường bị mất nước biểu bì tiết ra tầng
cutin nhằm giảm sự mất nước, bảo vệ cây chống laị sự tổn thương cơ học và sự lây
nhiễm của vi sinh vật. Biểu bì ở thân có hiện diện của các tế bào chuyên hóa (tế bào
lông, tế bào bảo vệ).
1.3.1.2. Vỏ
Vùng vỏ nằm giữa biểu bì và mô mạch của thân. Từ mô phân sinh cơ bản phân hóa
tạo nên các loại tế bào khác nhau.
- Mô mềm có kích thước lớn, vách mỏng, không chuyên hóa, chỉ có vách sơ
cấp, ít khi có vách thứ cấp, khoảng gian bào lớn, thể nguyên sinh còn sống lúc
trưởng thành với một nhân. Mô mềm có chức năng quang hợp, bài tiết, nâng
đỡ, dự trữ nước và các chất dinh dưỡng khác. Mô mềm có mặt trong tất cả các
loại tế bào của cây. Mô mềm chứa lục lạp tạo thành mô lục và hiện diện trong
lá tạo thành tầng thịt lá.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
6
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
- Mô dày nằm dưới biểu bì thân, có vách sơ cấp dày không đều. Tế bào hình sợi
hoặc trụ liên tục kéo dài khi cây phát triển chứa lục lạp và sống lúc cây trưởng
thành. Sợi mô dày nên có chức năng nâng dỡ và bảo vệ cho mô sơ cấp khi sự

sinh trưởng thứ cấp chưa xảy ra.
- Mô cứng được chuyên hóa cho chức năng nâng đỡ và khi phân hóa tiếp tục tạo
vách thứ cấp dày thấm lignin. Khi quá trình lignin hóa hoàn thành, thể nguyên
sinh sẽ chết. Vách lignin càng cứng hơn và phù hợp cho chức năng nâng đỡ
thân cây. Mô cứng gồm hai loại tế bào, tế bào sợi và tế bào đá.
1.3.1.3. Phloem sơ cấp
Mô phloem nằm phía ngoài gồm các bó mạch và chuyên hóa cho và iệc vận
chuyển. Cho vật chất di chuyển theo hai chiều, đặc biệt là sự vận chuyển các vật chất
được tổng hợp qua quá trình quang hợp. Ngoài tế bào nhu mô, cương mô còn có tế
bào ống sàng (yếu tố ống rây) và tế bào kèm. Tế bào ống sàng là những tế bào dẫn
truyền của mô phloem, chúng là những tế bào sống trưởng thành. Tế bào kèm điều
chỉnh hoạt động trao đổi chất của tế bào sàng. Hai loại tế bào này có vách mỏng và
thủng lỗ li ti tạo nên vô số cầu sinh chất.
1.3.1.4. Xylem sơ cấp
Mô xylem nằm phía trong của bó mạch, có nhiệm vụ dẫn truyền nước và muối
khoáng từ rễ đi lên. Các tế bào của mô là những tế bào rỗng có vách dày, do tế bào
chất và nhân bị hủy khi trưởng thành. Mô xylem gồm những tế bào cương mô và nhu
mô, có chức năng dẫn truyền và nâng đỡ, mô cứng rắn được gọi là gỗ.
1.3.2. Chức năng của thân
- Thân có chức năng quan trọng là nâng đỡ, dẫn truyền, sinh trưởng.
- Chức năng dẫn truyền do một và i loại tế bào khác nhau đảm nhiệm. Các tế
bào sống của biểu bì, vỏ và tủy đều hấp thụ nước nhờ quá trình thẩm thấu. Kết
quả tạo nên áp suất thủy tónh bên trong tế bào (áp suất trương) đẩy thể nguyên
sinh hướng ra , ép và o vách tế bào, làm tế bào trương và có dạng vững chắc
nên chịu được sự uốn cong. Nếu tế bào mất nước, chúng mềm ra và héo rũ như
thân cây thảo.
- Bó mạch có chức năng chuyên hóa dẫn truyền quan trọng theo cơ chế khác.
- Ngoài ra thân cây bị biến thái và chuyên hóa thực hiện các nhiệm vụ khác như
dự trữ, quang hợp, hoặc sinh sản.
1.3.3. Sự sinh trưởng thứ cấp

GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
7
Mô phaân sinh bìbiểu bì
Mô phân sinh cơ bản  VỏTầng phát sinh bầnTầng lục bì
Mô tiền phát sinh
Sinh trưởng sơ cấp sinh trưởng thứ cấp
Tủ
Phloem sơ cấp
Tầng phát sinh
mạch
Xylem sơ cấp
Phloem thứ cấp
Xylem thứ cấp
Mô phân
sinh đỉnh
Bần
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
1.3.3.1. Tầng phát sinh
- Tầng phát sinh là vùng tế bào non không phân hóa nằm giữa xylem và
phloem. Tầng phát sinh phân chia tạo nên mô mạch mới, đảm bảo sự sinh
trưởng về đường kính của cây hai lá mầm, đặc biệt đối với cây sống nhiều
năm. Sự sinh trưởng thứ cấp của cây nhờ hoạt động của mô phân sinh bên
(tầng phát sinh mạch và tầng phát sinh bần).
- Tầng phát sinh của cây song tử diệp thân thảo có thể không bao giờ hoạt
động, không tạo thêm tế bào xylem và phloem. Có thể hoạt động phân cắt tạo
tế bào mới ở cả 2 mặt. Tế bào mới ở mặt ngoài phân hóa thành phloem thứ
cấp, tế bào mới phía trong tạo thành mô xylem thứ cấp. Phloem thứ cấp mới
đẩy phloem sơ cấp ra ngoài và xylem thứ cấp mới đẩy xylem sơ cấp và o
trong. Ở những cây này có thứ tự từ ngoài và o trong: biểu bì, vỏ, phloem sơ
cấp, tầng phát sinh, xylem thứ cấp, xylem sơ cấp và tủy.

1.3.3.2. Xylem thứ cấp
- Mô xylem được hình thành từ tầng phát sinh mạch trong sinh trưởng thứ cấp ở
cây có mạch. Các bó xylem được tạo ra liên tục và được gọi là gỗ.
- Các tế bào xylem được sinh ra sớm trong kỳ tăng trưởng (mùa xuân) có kích
thước lớn hơn các tế bào tạo ra cuối kỳ (mùa hè), vì thế tạo nên các vòng tăng
trưởng quan sát được.
- Ơ cây già các xylem già không làm chức năng dẫn truyền mà chuyển sang
nhiệm vụ nâng đỡ, phần này được gọi là lõi và phần phía ngoài còn hoạt động
được gọi là dác. Phần tủy đậm màu hơn phần dác và cây vận sống bình
thường nếu phần lõi mất đi, nhưng cây sẽ bị yếu.
- Xylem thứ cấp dày hơn xylem sơ cấp và chứa các yếu tố mạch, quản bào, sợi
và tế bào mô mềm xylem.
1.3.3.3. Phloem thứ cấp
- Phloem thứ cấp được hình thành từ tầng phát sinh mạch trong quá trình sinh
trưởng thứ cấp ở cây có mạch.
- Lớp phloem thứ cấp thường mỏng hơn xylem, các vòng tăng trưởng hằng năm
của phloem không đếm được vì vách tế bào mỏng nên bị chèn ép bởi những tế
bào xylem thứ cấp.
- Trong giai đoạn đầu của sinh trưởng thứ cấp hình thành các vùng phát sinh bó
bên trong các bó mạch, từ đó tạo ra các tế bào phloem thứ cấp hướng ra ngoài
và các tế bào xylem thứ cấp hướng và o trong. Đồng thời một số tế bào mô
mềm trong tia tủy giữa các bó mạch bắt đầu phân chia để tạo vùng liên kết, gọi
là tầng phát sinh gian bó. Khi sự phát triển tiếp tục, các tế bào tầng phát sinh
tạo trụ nguyên vẹn gọi là tầng phát sinh mạch và từ đó tạo ra phloem và xylem
thứ cấp thành băng liên tục.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
8
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
- Phloem thứ cấp ở cây già vận hoạt động dẫn truyền tích cực như cây non.


Tóm lại: những cây già là những cây không có biểu bì và vỏ. Bề mặt được bao
bọc bởi lớp vỏ ngoài của mô bần. Dưới tầng phát sinh vỏ là một lớp phloem mỏng,
tiếp theo là tầng phát sinh gỗ mỏng, phần còn lại hầu hết là xylem thứ cấp và chỉ có
những vòng phía ngoài còn chức năng dẫn truyền.
1.3.3.4. Tầng sinh bần
- Tầng phát sinh bần là mô phân sinh bên tạo lớp vỏ ngoài (chu bì), là mô bảo
vệ thứ cấp phổ biến trong thân và rễ cây có hạt. Tầng bần nằm dưới biểu bì.
Khi phân chia, tế bào bần ở ngoài và nhu mô ở trong, vùng này được gọi là
chu bì. Lớp tế bào bần tạo thành vỏ ngoài bảo vệ cây, đây là những tế bào chết
không có gian bào, cho phép trao đổi khí qua các bì khẩu xếp lỏng lẻo.
- Tầng phát sinh vỏ có thể tạo thành những vòng đồng tâm bao quanh cây tạo
nên lớp vỏ ngoài láng, có thể tầng phát sinh không liên tục tạo nên lớp vỏ
ngoài sần sùi.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG
- Cơ thể thực vật là một trụ gồm hệ rễ và chồi được cấu tạo thành từ bốn cơ
quan rễ, thân, lá và hoa. Trong đó, rễ, thân, lá là cơ quan sinh dưỡng. Hoa là
cơ quan sinh sản hữu tính. Mọi cơ quan của cơ thể thực vật tùy mức độ khác
nhau đều được xây dựng từ ba loại mô chủ yếu là mô bì, mô mạch và mô cơ
bản.
- Mô bì phủ bề mặt cây, chịu nhiều biến thái trong các cơ quan khác nhau. Như
ở lá thừơng thấm cutin để chống thóat hơi nước, có vai trò bảo vệ mô bên
trong. Ở rễ mang lông hút, ở lá biểu bì chứa tế bào bảo vệ. Mô bần ở thân
thay thế biểu bì trong cây gỗ. Mô bì
- Mô cơ bản gồm tế bào mô mềm có vách mỏng và có khả năng quang hợp khi
tế bào chứa lục lạp. Đối với các tế bào chỉ mang các lạp thể không màu, có vai
trò dự trữ. Mô cơ bản là phần chất nền trong đó định vị mô mạch dẫn và chiếm
phần lớn trong cơ thể cây. Ngoài tế bào mô mềm, mô cơ bản còn có tế bào mô
dày và mô cứng.
- Mô mạch gồm xylem và phloem. Xylem là yếu tố mạch và quản bào có dạng
tế bào kéo dài, vách cuối có nhiều lỗ thủng nhỏ, Xylem dẫn truyền nước và

muối khoáng. Phloem gồm tế bào ống sàng kết hợp với tế bào kèm, dẫn truyền
chất hữu cơ.
- Thực vật sinh trưởng nhờ mô phân sinh đỉnh nằm ở phần cuối của chồi và rễ.
Đó là vùng tế bào phân chia mạnh mẽ. Mô phân sinh đỉnh dẫn đến ba loại mô
phân sinh sơ cấp của cây: mô phân sinh bì tạo mô bì, mô phân sinh cơ bản
hình thành mô cơ bản và mô tiền phát sinh cho mô mạch sơ cấp như xylem và
phloem sơ cấp. Kiểu sinh trửơng làm cho chồi và rễ kéo dài ra do mô phân
sinh đỉnh đảm nhiệm gọi là sinh trưởng sơ cấp. Kiểu sinh trưởng thứ cấp do
mô phân sinh bên tiến hành giúp cây tăng đường kính hoặc chu và i thân và rễ.
Mô phân sinh bên gồm hai loại là tầng phát sinh mạch và tầng phát sinh bần.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
9
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
- Mô mềm gồm các tế bào có mặt vách sơ cấp, là loại tế bào phong phú nhất
trong cơ thể cây sơ cấp. Chức năng của mô mềm là quang hợp, dự trữ thức ăn,
nước,… ở trạng thái trưởng thành, tế bào mô mềm là tế bào sống và có một
nhân.
- Tế bào mô dày tạo dạng sợi hoặc trụ liên tục trong thể sơ cấp của cây, dễ nhận
biết nhờ các vách sơ cấp dày không đều, tạo cho tế bào khả năng nâng đỡ, khi
sinh trưởng thứ cấp chưa xảy ra. Ở trạng thái trưởng thành tế bào vận sống và
hoạt động.
- Tế bào mô cứng bao gồm tế bào sợi và tế bào đá vách dày, cứng với vách thứ
cấp dày, sau khi tế bào đạt kích thước tối đa thường ngấm lignin. Lúc tế bào
trưởng thành, thể nguyên sinh bị chết. Quản bào và yếu tố mạch là thành phần
dẫn truyền chủ yếu của xylem tương tự tế bào mô cứng có vách dày. Chức
năng chủ yếu của tế bào mô cứng là nâng đỡ cho cơ thể cây.
- Sinh trưởng thứ cấp trong cả thân và rễ cây sau khi hình thành các mô phân
sinh bên như tầng phát sinh mạch và tầng phát sinh bần. Tầng phát sinh mạch
hình trụ gồm các tế bào đang phân chia tạo xylem ở phía trong và phloem ở
ngoài. Kết quả là chu và i cây tăng lên.

- Tầng phát sinh bần có mặt trong thân và rễ được hình thành trong giai đọan
của sinh trưởng thứ cấp, có vai trò làm tăng đường kính thân cây. Nó tạo bần ở
phiá ngoài và tầng lục bì gồm các mô mềm ở phía trong. Vỏ chứa bần và
phloem. Gỗ chứa các vòng năm của xylem. Rễ cũng trải qua sinh trưởng thứ
cấp giống thân.
- Thân có nhiều kiểu biến thái khác nhau như thân nằm ngang trên mặt đất và
thân dưới mặt đất.
CÂU HỎI
câu 1 Hãy so sánh hệ rễ và hệ chồi của thực vật có hoa và nêu tính chất đặc
trưng của mỗi cơ quan cấu thành cơ thể cây.
câu 2 So sánh một tế bào biểu bì với một tế bào bần. Các tế bào này tồn tại
trong loại mô nào của cây? Biểu bì biến thái như thế nào trong các cơ
quan khác nhau của cây?
câu 3 So sánh cấu trúc và chức năng của tế bào mô mềm, mô dày và mô
cứng. Các tế bào này tồn tại trong loại mô nào của cây?
câu 4 Phân biệt nét đặc trưng về cấu trúc và chức năng của xylem và phloem.
Xylem và phloem tồn tại trong loại mô nào của cây?
câu 5 Phân biệt giữa sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp. Phải chăng
thực vật hạt kín đều trải qua sinh trưởng thứ cấp? Giải thích.
câu 6 So sánh sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp của thân và rễ?
câu 7 Nêu tên và giải thích chức năng của các mô chủ yếu bên trong mỗi cơ
quan thực vật.
câu 8 Giải thích vị trí và chức năng của tầng phát sinh mạch. Giải thích tại
sao khi cây gỗ bị cắt vòng quanh thân cây (phần vỏ cây) thì cuối cùng
cây bị chết.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
10
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
câu 9 Trình bày chức năng của tầng phát sinh bần. Chức năng của tế bào bần?
Tế bào bần ở trạng thái trưởng thành là sống hay chết? Lọai mô nào cấu

thành phần vỏ của cây và phần nào quyết định giá trị kinh tế của cây gỗ
? Giải thích.
Lưu ý: nội dung bài học có chữ in nghiêng có vai trò cung cấp thêm
kiến thức
////
CHƯƠNG 2 SỰ THÍCH NGHI CỦA RỄ VÀ LÁ-3t
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu chương này các em có thể
- Nêu được vai trò chức năng của rễ và giải thích được cấu trúc liên quan đến
chức năng.
- Nắm vững sơ đồ phát sinh và nguồn gốc các mô sơ cấp và tế bào chuyên hóa
trong rễ cây hai lá mầm. Phân biệt mô phân sinh đỉnh chồi và mô phân sinh
đỉnh rễ để dẫn đến ba mô phân sinh sơ cấp từ ba mô phân sinh đỉnh rễ bằng sơ
đồ minh họa.
- Trình bày chi tiết ba loại mô sơ cấp của rễ (biểu bì, vỏ và trụ giữa gồm phloem
sơ cấp, xylem sơ cấp, tầng phát sinh mạch và trụ bì) đặc biệt nhấn mạnh tăng
nội bì của vỏ.
- Nêu được sự tăng trưởng sơ cấp và thứ cấp của rễ. Nêu được sự biến thái của
rễ và chức năng của chúng.
- Biết được mối liên quan cấu trúc của lá với chức năng quang hợp.
- Biết được một số biến thái của lá và chức năng của chúng.
- Giải thích được quá trình hấp thu nước của rễ theo quan niệm thẩm thấu và thế
nước thông qua các kênh protein.
- Hiểu hai quá trình vận chuyển nước qua hệ apolast và qua hệ tế bào.
- Giải thích được sự hấp thu ion khoáng ở rễ. Nêu được chức năng của các
nguyên tố đa lượng và và i lượng, nêu được các triệu chứng thiếu khoáng
trong cây.
- Trình bày sự vận chuyển nước và ion khoáng trong hệ dẫn truyền xylem theo
nguyên lý hiện hành.
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

1 Giáo viên sửa bài tập cho lớp và giải thích các nội dung
I. Sự tăng trưởng thứ cấp.
II. Cấu tạo của rễ song tử diệp non (phân tích qua hình ảnh)
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
11
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
III. So sánh thân cây 1 lá mầm và cây 2 lá mầm (phân tích qua hình ảnh cấu
tạo thân cây 1 lá mầm và thân cây 2 lá mầm)
2.Sinh viên tự hoạt động tìm hiểu bài theo gợi ý (60-70’)
- Tìm hiểu mục tiêu bài-5’
- Đọc nội dung bài theo chương trình chi tiết-10’
- Đọc nội dung bài theo yêu cầu và nêu thắc mắc (nếu có)- 40-50’

Tài liệu tham khảo
 Nguồn tài liệu tại thư viện
1.Hình thái giải phẫu thực vật- Hoàng Thị Sản
2. Giáo trình sinh lý thực vật
 Nguồn tài liệu tại KLF
3. Sách Sinh học đại cương A2 -Hoàng Đức Cự
4. Giáo trình Sinh học đại cương- Điền Huỳnh Ngọc Tuyết.
D/cotuyet/SHDCA 2
5. Thư viện ảnh: D/cotuyet/thuvien/SHDC/anh
6. Thư viện ảnh động: d/cotuyet/thuvien/SHDC/media
7. www.ctu.edu.vn
8.
9.
10.
11.www.Google.com.vn

Câu hỏi

câu 1 Mô tả sự phát triển của rễ. (TL 3,4,5,7)
câu 2 Đặc điểm cấu tạo và hoạt động của mô sơ cấp ở rễ. Minh hoạ bằng
hình vẽ (1,3,5,7,8)
câu 3 Phân tích các chức năng của rễ. Cho ví dụ minh hoạ.
(1,2,3,4,5,6,7,8,10)
câu 4 Mô tả đặc điểm cấu tạo ngoài của lá và cấu trúc của một lát cắt
ngang. Minh hoạ bằng hình vẽ (1,3,4,5,6)
câu 5 Chức năng của lá. Cho ví dụ minh hoạ.(3,4,5,6,9,10)
câu 6 Mô tả sự hấp thu nước, khoáng của rễ (a) và sự vận chuyển các chất
(b) (3,4,5,6,9,10))
câu 7 Ap suất rễ là gì?(2,3,4)
câu 8 Cơ chế thoát hơi nước và vai trò của thoát hơi nước qua lá.minh hoạ
bằng hình vẽ .(2,3,4,5,6,7,9,10)
câu 9 Sự vận chuyển chất hữu cơ trong cây. Minh hoạ bằng hình vẽ
(2,3,4,5,6,7,9,10)
4.Làm bài tập nộp theo yêu cầu (30-40’)
câu 1 Đặc điểm cấu tạo và hoạt động của mô sơ cấp ở rễ. Minh hoạ bằng hình
vẽ .
câu 2 Phân tích các chức năng của rễ. Cho ví dụ minh hoạ.
câu 3 Mô tả đặc điểm cấu tạo ngoài của lá và cấu trúc của một lát cắt ngang.
Minh hoạ bằng hình vẽ .
câu 4 Chức năng của lá. Cho ví dụ minh hoạ.
câu 5 Mô tả sự hấp thu nước, khoáng của rễ (a) và sự vận chuyển các chất (b).
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
12
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
câu 6 Cơ chế thoát hơi nước và vai trò của thoát hơi nước qua lá.minh hoạ bằng
hình vẽ .
câu 7 Sự vận chuyển chất hữu cơ trong cây. Minh hoạ bằng hình vẽ .
5.Đọc và trả lời câu hỏi sau bài học-5’

6.Chỉ ra nội dung tóm tắt thích nhất 5’
NỘI DUNG
2.1. Sự phát triển của rễ
- Rễ là cơ quan dưới đất của cây, chuyên hóa hấp thụ và dẫn truyền nước, chất
khoáng từ đất và o rễ và đến các bộ phận khác của cây. Tế bào biểu bì phát
triển thành lông hút và chóp rễ có bao rễ bảo vệ.
- Sự hoạt động của mô phân sinh rễ làm cho rễ tăng trưởng. Mô phân sinh của
rễ được bao bọc bởi một chóp rễ hình nón, gồm một khối tế bào không phân
cắt. Tế bào chóp rễ bị tổn thương sẽ được thay thế bằng tế bào mới do sự phân
cắt tế bào của mô phân sinh ngọn. Phía sau chóp rễ là vùng mô phân sinh ngọn
rễ có thể phân cắt tạo tế bào mới. Mô phân sinh đỉnh tạo ra vỏ (hình thành biểu
bì), tiền phát sinh (hình thành phloem sơ cấp, xylem sơ cấp,tầng phát sinh
mạch và trụ bì), mô phân sinh cơ bản (sinh sản vỏ và nội bì). Mô phân đỉnh
sinh sản tế bào bao rễ thay thế tế bào mất đi khi len lõi giữa các hạt đất. Trung
tâm của mô phân sinh đỉnh là vùng phân chia rất chậm có khả năng điều chỉnh
sự sinh trưởng của rễ.
- Các tế bào tạo ra nằm phía sau mô phân sinh và các tế bào khác bổ sung cho
chóp rễ, nên đầu rễ có thể mọc sâu và o trong đất. Các tế bào mô phân sinh
này sẽ thành lập mô sơ cấp của rễ.
- Các tế bào mới sinh ra được đẩy dần xa vùng mô phân sinh ngọn và sau đó
gia tăng kích thước. Vùng tăng trưởng rễ gia tăng kích thước mạnh, giúp rễ
tăng trưởng chiều dài mạnh hơn chiều rộng. Sự tăng trưởng của các tế bào
chịu tác động của các hormon (Auxin và Gibberellin). Vùng tăng trưởng mạnh
nhất là vùng sau mô phân sinh, kế tiếp là vùng trưởng thành.
2.1.1. Mô sơ cấp của rễ: Biểu bì, vỏ, trụ giữa
Mô sơ cấp của rễ phát triển từ mô phân sinh sơ cấp theo phương thức giống
mô sơ cấp của thân. Trong rễ có ba loại mô sơ cấp: biểu bì, vỏ trụ giữa.
2.1.1.1. Biểu bì
- Phát triển từ tầng tế bào tiền sinh bì phủ ngoài của rễ. Phần lớn tế bào biểu bì
có vách mỏng, không thấm cutin, thể nguyên sinh sống. Tế bào biểu bì tạo ra

lông hút, nhân và chất nguyên sinh chuyển và o lông hút.
- Lông hút làm tăng diện tích hấp thu nước và chất khoáng. Đời sống của lông
hút ngắn và được thay thế bằng lông hút mới trên vùng phân hóa.
2.1.1.2. Vỏ
Tiếp giáp với biểu bì là các tế bào mô mềm lớn, vách mỏng, không đều, xếp lỏng
lẻo, có khoảng gian bào lớn, cấu thành vỏ của rễ. Tầng vỏ tương đối dày, có nguồn
gốc từ mô phân sinh cơ bản.Tế bào vỏ cho nước và khoáng đi qua nhưng không cho
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
13
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
nước thâm nhập và o tế bào.Vỏ có khả năng chứa chất dự trữ làm thức ăn cho hoạt
động trao đổi chất của rễ.
Các tế bào nằm trong vùng của vỏ tạo tầng nội bì. Nội bì có hình trụ, chuyên hóa
cao, được viền bằng chất sáp tạo thành dải liên tục gọi là đai Caspary bao quanh mỗi
tế bào.Đai Caspary giúp tế bào hòan toàn không thấm nước và chất tan. Do đó nước
và chất tan từ vỏ và o trụ mạch phải đi qua thể nguyên sinh của nội bì, nhờ đó tầng
nội bì có cơ hội điều chỉnh sự thâm nhập các phân tử và o trụ mạch dẫn. Điều này có
ý nghĩa lớn trong cơ chế hấp thu nước và chất tan.
2.1.1.3. Trụ giữa
- Trụ giữa là trụ trung tâm của mô mạch có nguồn gốc từ mô tiền phát sinh.
Cách sắp xếp của phloem và xylem khác với thân, nhưng sự phân hóa giống
thân. Trụ bì có khả năng phân chia và tham gia trong việc hình thành rễ bên
(rễ bên có nguồn gốc nội sinh).
- Rễ cây hai lá mầm không có tủy. Trung tâm trụ giữa chứa đầy mô xylem thấm
lignin. Xylem tạo vùng có dạng ngôi sao với các phloem nằm giữa các nhánh
xylem mở rộng. Một số tế bào tiền phát sinh không phân hóa nằm giữa xylem
và phloem phát triển thành tầng phát sinh mạch có vai trò sinh trưởng thứ cấp
giống thân. Tế bào trụ bì tạo nên tầng phát sinh bần bảo vệ rễ hóa già. Rễ cây
một lá mầm có tủy (mô cơ bản) nằm giữa và không trải qua sinh trưởng thứ
cấp.

2.1.2. Chức năng của rễ
Hệ thống rễ phân nhánh và mọc sâu trong đất. Rễ là cơ quan dinh dưỡng của cây
có nhiệm vụ hấp thu nước và muối khoáng, vận chuyển các chất đi khắp nơi trong
cây, đồng thời giữ chặt cây trong đất.
2.1.2.1. Chức năng hấp thụ, đính cây và o giá thể
- Hấp thu nước và các ion khoáng là chức năng quan trọng nhất của rễ. Các chất
hấp thu được rễ sử dụng và đưa đến các cơ quan khác trong cây.
- Rễ có những biến đổi thích nghi với chức năng hấp thu: vách tế bào biểu bì
mỏng, không thấm cutin, hình thành lông hút, tế bào vỏ có nhiều khoảng gian
bào dự trữ nước và ion khoáng, tế bào nội bì có đai Caspary giúp rễ điều chỉnh
dòng vật chất và o trụ mạch dẫn.
- Rễ có chức năng giúp cây đính và o giá thể chịu được gió mạnh. Rễ dễ uốn
cong và chịu được lực căng lớn khi kéo nhổ cây khỏi đất.
- Đặc điểm thích nghi của rễ: các mô mạch sắp xếp dưới dạng lõi trung tâm
vững chắc và hệ rễ có khả năng phân nhánh rộng. Rễ cây có chức năng nâng
đở cây và dự trữ thức ăn cho cây, chống hiện tương xói mòn đất.
2.1.2.2. Các chức năng của rễ phụ, rễ dự trữ, giác mút
- Rễ phụ có nguồn gốc từ mô thân hoặc lá, không phải do sự phân nhánh của rễ
trụ hay rễ bên. Cấu trúc tương tự rễ thật có vai trò quan trong trong sinh sản vô
tính, ở cây leo chúng biến thái thành cơ quan bám.
- Rễ dự trữ, rễ phồng lên chứa khối mô mềm dự trữ. Rễ củ có vai trò dự trữ và
góp phần trong sinh sản vô tính.
- Giác mút, ở các loài cây ký sinh rễ thâm nhập và o mô vật chủ và tạo cấu trúc
hấp thu có dạng phồng lên bao lấy bó mạch của thân cây chủ.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
14
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
2.2. Lá
2.2.1. Cấu tạo của lá
- Lá phát sinh từ mô phân sinh đỉnh chồi và thường không có sinh trưởng thứ

cấp. Lá của cây hai lá mầm gồm ba phần là phiến, hệ gân và cuống lá. Phiến lá
dẹt chứa mô mềm, tạo diện tích lớn cho quang hợp. Hệ gân lá gồm gân chính
và gân con. Cuống lá chứa chủ yếu mô mạch dẫn truyền nước và khoáng đến
lá đồng thời dẫn các sản phẩm quang hợp đến thân.
- Một lá điển hình gồm biểu bì trên, biểu bì dưới, tế bào mô dậu, tế bào mô xốp
và hệ mạch của lá.
2.2.1.1. Biểu bì trên
Tế bào biểu bì chỉ một lớp tế bào. Tế bào biểu bì trên tạo tầng sáp dày có vai trò
bảo vệ mặt trên của lá và hạn chế sự thoát nước. Thể nguyên sinh sống nhưng phần lớn
tế bào biểu bì không chứa lục lạp. Một số tế bào biểu bì lá biến thành tế bào bảo vệ có
dạng hạt đậu và tạo thành khí khẩu, chứa lục lạp và tiến hành quang hợp. Tế bào có thể
thay đổi hình dạng giúp khí khẩu đóng mở điều tiết quá trình trao đổi khí và thoát hơi
nước. Biểu bì trên chứa ít lỗ khí. Ánh sáng có thể xuyên qua biểu bì và o lớp mô sâu hơn.
2.2.1.2. Biểu bì dưới
Tầng cutin mỏng hơn và có vai trò như biểu bì trên. Biểu bì dưới có nhiều lỗ khí
và hoạt động như biểu bì trên.
2.2.1.3. Tế bào mô dậu
Là tầng mô mềm và phát triển từ mô phân sinh bên. Tế bào chứa nhiều lục lạp, xếp
thành hàng theo trục thẳng đứng, thích nghi cao trong việc hấp thu hiệu qủa ánh sáng
cho quang hợp. Có khoảng gian bào rộng giúp cho việc khuếch tán khí dễ dàng.
2.2.1.4. Tế bào mô xốp
Tế bào mô xốp là tế bào mô lục sắp xếp rời rạc, tạo khỏang gian bào rất lớn, chứa
ít lục lạp, có vai trò quan trọng trong trao đổi khí với môi trường.
2.2.1.5. Hệ mạch của lá
Hệ mạch gồm các bó mạch nằm trong gân con và gân chính, phân bố đều khắp
phiến lá, kết thành hai dạng chính là hệ gân song song và hệ gân hình mạng. Đa số
loài, mô xylem tạo phần trên mỗi gân và chứa quản bào, mạch xylem như trong thân.
Mô phloem gồm ống rây (sàng) và tế bào kèm nằm phần dưới của gân.
Gân có chức năng dẫn truyền và nâng đỡ phiến lá.
2.2.2. Chức năng của lá

- Chức năng quang hợp là chủ yếu và quan trong nhất của lá. Đặc điểm cấu trúc,
phản ứng và cơ chế sinh trưởng thích nghi với chức năng quang hợp.
- Lá trao đổi khí qua khí khẩu dưới sự điều tiết của tế bào bảo vệ (tế bào khẩu).
Lá hấp thụ CO
2
và thải O
2
qua quang hợp và ngược lại thải CO
2
và hấp thu O
2
qua hoạt động hô hấp.
- Lá có vai trò bảo vệ, bẫy côn trùng, sinh sản vô tính và nâng đỡ.
- Để chống lại động vật ăn cỏ và côn trùng phá hoại lá một số loài có chứa chất
độc gây chết hoặc tạo mùi khó chịu. Một số loài bảo vệ bằng mặt gai trên lá
hoặc lông nhọn hoặc chất nhựa dính.
- Lá biến thành cơ quan hấp thụ thức ăn.
- Tua cuốn của cá cây họ đậu quấn quanh và o bất kỳ vật nào nó tiếp xúc có vai
trò nâng đỡ cho cây.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
15
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
2.3. Hấp thụ và vận chuyển vật chất ở cơ thể thực vật
2.3.1. Hấp thu nước ở rễ theo quan điểm thẩm thấu và thế nước
Vùng lông hút là vùng hấp thu nước chủ yếu của cây.
Màng tế bào có các protein đóng vai trò kênh vận chuyển nước qua màng. Kênh
đặc hiệu nước (aquaporin) chỉ cho nước qua không cho các ion hay các sản phẩm trao
đổi chất qua màng. Chiều hướng và tốc độ của nước qua màng do tổng động lực
gradien nồng độ của nước và gradien áp suất quyết định. Tổng động lực này chính là
thế năng nước (gradien thế nước).

Theo thuyết nhiệt động học, hiệu số giữa năng lượng tự do của phân tử nước
nguyên chất và giữa năng lượng tự do của nước trong bất kỳ hệ thống nước nào
(nước trong dung dịch hay trong tế bào) được gọi là thế nước. Nếu thế nước khác
nhau giữa hai tế bào cạnh nhau thì nước có khuynh hướng vận động từ và ùng có thế
nước cao đến và ùng có thế nước thấp hơn theo gradien thế nước. Thế nước của nước
nguyên chất bằng không, trong dịch bào thế nước phụ thuộc lượng chất tan, lượng
chất tan càng lớn thế nước càng thấp.
Ba con đường hấp thu nước của rễ
- Con đường apoplast: Nước đi từ đất qua biểu bì thông qua vách tế bào và các
khoảng gian bào, đến các tầng vỏ và o tầng nội bì. Vách tế bào nội bì có các
đai caspary nên con đường bị chặn lại. Động lực cho con đường hấp thu này là
gradien nồng độ, khuếch tán nước từ nơi có nồng độ nước cao (đất) đến nơi có
nồng độ thấp (rễ).
- Con đường qua màng: nước đi qua màng sinh chất từ tế bào lông hút đến tế
bào vỏ, qua nội bì đến hệ mạch dẫn của rễ. Động lực cho con đường này là
gradien thế nước do nước thẩm thấu qua màng giữa tế bào lông hút và dung
dịch đất và giữa các tầng tế bào tiếp theo.
- Ngoài ra nước đi theo con đường symplast qua các cầu nối sinh chất không
qua màng sinh chất.
2.3.2. Sự hấp thu các ion khoáng ở rễ
Các ion khoáng có thể vận động thụ động qua lông hút theo con đường apoplast-
khuếch tán từ nồng độ chất khoáng cao đến nồng độ chất khoáng thấp. Khi đến tế bào
nội bì bị chặn lại bởi các đai caspary, các ion khoáng theo dòng nước qua màng sinh
chất của tầng nội bì. Các ion khoáng được hấp thu có chọn lọc nhờ các protein chất
mang và các kênh dẫn truyền gắn và o màng. Tầng nội bì có và ai trò điều chỉnh sự
xâm nhập của chất khoáng và o trụ mạch dẫn của rễ theo con đường qua màng.
Sự hấp thu chủ động của các chất khoáng theo con đường ngược gradien nồng độ
và phụ thuộc quá trình bơm chủ động ở bề mặt và ùng lông hút của rễ.
Sự hấp thu chủ động là cơ chế chủ yếu của cây sống trên cạn. Sự hấp thu cần sử
dụng năng lượng nên tốc độ hấp thu phụ thuộc tốc độ hô hấp hiếu khí của tế bào rễ.

2.3.3. Sự vận chuyển nước và ion khoáng trong cây
Nước và khoáng trong xylem được vận chuyển bị động theo một chiều hướng lên do
hệ xylem đảm nhận. Xylem gồm hai yếu tố dẫn truyền là mạch và quản bào, cả hai là
những tế bào chết vách ngấm lignin. Yếu tố mạch xylem là ống rỗng liên tục từ rễ
đến lá có và ai trò chủ yếu trong dẫn truyền vật chất trên các khoảng cách dài.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
16
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
Dẫn truyền trong xylem được thực hiện nhờ hai động lực, lực đẩy từ rễ (được gọi là
áp suất rễ) và lực kéo của lá do quá trình thoát hơi nước. Trong đó lực kéo là quan
trọng nhất.
Trong cây thân thảo, cây bụi và cây gỗ thấp động lực dẫn truyền là áp suất rễ và lực
kéo ở lá. Trong cây thân gỗ cao động lực chủ yếu do cơ chế liên kết sức căng của sự
thoát hơi nước.
2.3.3.1. Ap suất rễ
Áp suất rễ là kết quả của quá trình bơm chủ động của các ion khoáng và dùng
năng lượng của ATP.Rễ hấp thu chủ động các ion khoáng đặc hiệu theo cơ chế bơm
của các ATPase H
+
tạo nồng độ chất tan cao, làm giảm thế nước của rễ, nên nước
được thẩm thấu và o , làm phát sinh áp suất rễ đẩy chất dịch trong xylem lên trên.
2.3.3.2. Thoát hơi nước
Nước thoát qua khí khẩu trên bề mặt lá gọi là sự thoát hơi nước. Lượng nước lấy
và o sử dụng cho quá trình quang hợp chỉ là %, 90% bị mất do bay hơi. Dòng nước
và chất hòa tan trong mạch xylem dẫn truyền hướng lên được gọi là dòng thoát hơi
nước. Động lực kéo dòng nước hướng lên là lực kéo. Lực kéo thụ động và không
chịu ảnh hưởng của các chất ức chế trao đổi chất.
Bản thân phân tử nước có tính phân cực cao nên chúng hút nhau. Tạo nên lực cố-
kết đủ mạnh kéo nước hướng lên khoảng cách lớn mà cột nước không bị đứt. Phân tử
nước bị hút và o các bề mặt vách của mạch xylem phát sinh lực dính bám để nâng đỡ

cột nước cao hơn. Tính cố-kết và tính dính bám của các phân tử nước bảo đảm nâng
cột nước cao hơn.
Ban ngày, trong điều kiện bình thường gradien nồng độ hơi nước giữa bề mặt tế
bào lá thấp hơn so và ới không khí bên ngoài tạo nên động lực cho nước chuyển từ
lá và o khí quyển. Khi nước bay hơi làm bề mặt tế bào thịt lá bớt trương, phát sinh
gradien thẩm thấu, khiến cho phân tử nước ra khỏi mạch xylem và o tế bào thịt lá. Sự
thoát hơi nước làm cho thế nước của tế bào thấp hơn so và ới mạch xylem, dẫn đến
gradien thế nước mạnh và áp suất hút cao, làm cho cột nước trong các mạch xylem có
sức căng lớn. Thoát hơi nước tạo ra sức căng lớn kéo cột nước hướng lên trên lá dọc
theo dòng thóat hơi nước.
Sự thoát nước qua khí khẩu là 90 %, thoát hơi nước qua tầng sáp cutin khỏang
5%.
Khí khẩu được tạo thành do hai tế bào bảo vệ (tế bào khẩu) và sự đóng mở khẩu
do chúng điều tíêt. Tế bào có dạng hạt đậu vách dày (vách bụng) quay và o nhau. Khi
nước thâm nhập và o tế bào bảo vệ làm tế bào trương lên, vách lưng căng ra kéo vách
bụng uốn cong, khiến khẩu mở. VÀ ì nồng độ CO
2
thấp kích thích tế bào bảo vệ hấp
thu K
+
và dẫn đến tế bào bảo vệ hấp thu nước từ tế bào xung quanh và trương lên, khí
khẩu mở ra. Ngược lại, nếu mất nước tế bào bảo vệ bớt trương, khẩu đóng do K
+
di
chuyển ra khỏi tế bào bảo vệ, tế bào bớt trương và khí khẩu đóng. Mặt khác trong
quang hợp tế bào bảo vệ tạo ra ATP cung cấp cho quá trình dẫn truyền chủ động K
+
và o tế bào.
Khi lá bị thiếu nước axit absisic (ABA) được tạo ra gây cho màng tế bào bảo vệ rò
thấm và mất K

+
, tế bào bảo vệ mất nước nên lỗ khí đóng. Khi có nước khí khẩu mở ra
và cây tiến hành quang hợp. Nếu thiếu nước dù ánh sáng thuận lợi cho quang hợp
nhưng lỗ khí vận đóng.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
17
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
2.3.4. Sự vận chuyển chất hữu cơ
Các sản phẩm của quá trình quang hợp và quá trình sinh tổng hợp khác được và ận
chuyển trong mạch phloem đến các bộ phận đang sinh trưởng mạnh của cây.
Ap suất thủy tónh do quá trình thẩm thấu gây ra là động lực cho dòng sinh khối
các chất được dẫn truyền trong phloem. Sacácharose được tạo ra trong quang hợp chủ
động di chuyển đến ống dẫn truyền phloem của gân nhánh, làm giảm thế nước của
các ống rây và nước thẩm thấu và o đó. VÀ ùng sacácharose được tạo ra gọi là và
ùng sản xuất, và ùng chúng bị lấy đi khỏi ống rây gọi là và ùng tiêu thụ. Nước trong
ống rây tăng khi sacácharose bị bài xuất. Nên nước và ận động trong ống rây từ và
ùng sacácharose được hấp thu và o đến và ùng sacácharose bị lấy đi và sacácharose
được dẫn truyền bị động và ới nước tạo thành một khối được gọi là dòng khối (dòng
áp suất). Sacácharose và nước thâm nhập và o tế bào ống rây ở và ùng sản xuất. Và
tạo thành một hệ thống dẫn truyền liên tục từ và ùng sản xuất đến và ùng tiêu thụ, ở
đây sacácharose và nước rời khỏi tế bào ống rây.
Sự dẫn truyền chất hữu cơ trong ống rây không cần năng lượng, nhưng sự hấp thu
và bài xuất các chất ra và o ống rây cần có năng lượng. Năng lượng ATP được cung
cấp từ các tế bào kèm hoặc các mô mềm trong ống rây qua cầu nối nguyên sinh chất.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG
- Để sinh trưởng, cây cần nước, khí cacbonic, khí oxy và các chất khoáng.
- Rễ neo chặt cây và o đất, hấp thu nước và ion khoáng, dự trữ các sản phẩm
quang hợp.
- Hệ rễ khuếch tán, hệ rễ cái và các dạng biến thái của rễ như rễ phụ, rễ dự trữ
và giác mút thường tồn tại ở thực vật.

- Rễ sơ cấp ở cây hai lá mầm gồm biểu bì, vỏ, nội bì, trụ bì, xylem và phloem:
- Biểu bì bảo vệ rễ và tạo lông hút để làm tăng bề mặt hấp thụ.
- Vỏ chứa mô dự trữ
- Nội bì và ới đai Caspary điều tiết sự hấp thu nước và chất khoáng của rễ.
- Trụ bì là nơi phát sinh rễ bên
- Xylem dẫn truyền nước và chất khoáng hòa tan
- Phloem dẫn truyền hợp chất hữu cơ
- Các mô sơ cấp rễ được hình thành từ ba mô phân sinh sơ cấp do mô phân sinh
đỉnh rễ tạo ra.
- Một số khác biệt giữa cây một lá mầm và cây hai lá mầm:
- Rễ cây một lá mầm thường có tủy
- Rễ cây hai lá mầm sinh trưởng thứ cấp có mặt tầng phát sinh mạch
- Rễ thứ cấp có vỏ và gỗ như thân
- Lá là cơ quan quang hợp gồm cuống lá, phiến và hệ gân lá. Lá cây hai lá mầm
có gân mạng còn cây một lá mầm có gân song song.
- Cấu trúc của lá thích nghi cho quang hợp:
- Biểu bì trong suốt cho phép ánh sáng thâm nhập và o mô thịt lá chứa lục lạp.
Biểu bì dưới có nhiều khí khẩu hơn để trao đổi khí cho quang hợp và hô hấp
đồng thời điều chỉnh quá trình thoát hơi nước.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
18
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
- Mô thịt lá có khoảng gian bào lớn cho phép khuếch tán nhanh khí cacbonic và
hơi nước và o tế bào.
- Gân lá có xylem dẫn truyền nước và các chất khoáng cần thiết đến lá và
phloem dẫn truyền chất hữu cơ do quang hợp tạo ra đến các phần cơ thể của
cây.
- Ở một số thực vật lá bị biến thái và ới chức năng khác ngoài quang hợp như
gai xương rồng, tua cuốn cây họ đậu, cơ quan bẫy côn trùng ở cây “ăn thịt”.
- Nước và các chất hòa tan di chuyển qua mô theo con đường apoplast và

symplast. Trong rễ, nước và chất hòa tan có thể đi qua giữa vỏ và trụ giữa
thông qua symplast do có mặt của các đai caspary trong nội bì phong tỏa sự di
chuyển nước và chất tan trong apoplast.
- Nước di chuyển giữa các tế bào nhờ thẩm thấu qua các kênh peotein chọn
nước được gọi là aquaporin trong màng sinh chất và màng không bào từ tế bào
có nồng độ nước cao đến nơi có nồng độ nước thấp theo gradien nồng độ
nước, hay theo nguyên lý nhiệt động học (gradien thế nước: nước di chuyển từ
nơi có thế nước cao-nồng độ nước tự do cao đến nơi có thế nước thấp-nồng độ
nước tự do thấp).
- Quá trình dẫn truyền chủ động nhiều chất tan qua màng được đều tiết nhờ bơm
proton phát sinh thế màng làm động lực thúc đẩy các protein chất mang trong
trong màng hấp thu chủ động các chất tan cần thíêt rồi cùng H
+
đi qua chất
mang và o tế bào. Đây là cơ chế chủ yếu cho thực vật trên cạn.
- Trong một số điều kiện nhất định, rễ hấp thu chủ động các ion và ới nồng độ
cao làm nước và o tế bào theo áp suất thẩm thấu tạo nên áp suất rễ, nhưng áp
suất này không đóng góp lớn cho và iệc vận chuyển hướng lên của nước và
chất khoáng trong xylem.
- Nước và chất khoáng được vận chuyển hướng lên thông qua các yếu tố mạch
và quản bào trong xylem.
- Mô hình cố kết- sức căng của dẫn truyền xylem do sự thóat hơi nước ở bề mặt
lá tạo nên sức căng để kéo nước hướng lên trong xylem nhờ các phân tử nước
cố kết và ới nhau. Sự bay hơi nước từ tế bào có vách ẩm ướt trong lá làm giảm
thế nước của tế bào và có tác dụng kéo nước kết hợp và ới sự cố kết của phân
tử nước đẩy nước từ rễ qua xylem đến lá. Phần lớn nước được cây hấp thu bị
mất đi do thoát hơi nước qua khí khẩu. Khi có nhiều nước khí khẩu mở cho
phép cacácbonic và o lá và quang hợp xảy ra.
- Hoạt động bơm H
+

tồn tại ở màng sinh chất và màng không bào trong tế bào
bảo vệ điều chỉnh cơ chế đóng mở khí khẩu.
- Các chất hữu cơ (sản phẩm của quá trình quang hợp và quá trình sinh tổng hợp
khác) được dẫn truyền qua ống rây trong phloem theo mô hình dòng áp suất
(dòng khối) cho thấy sacácharose được vận chuyển chủ động và o phloem ở và
ùng sản xuất và nước thẩm thấu và o làm tăng áp suất trương dịch bào, kéo
nước và sacácharose đến và ùng tiêu thụ. Cơ chế hấp thu và loại sacácharose
cần cung cấp năng lượng.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
19
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
CÂU HỎI
1 , Với cấu trúc rễ, hãy chứng minh rễ là cơ quan thích nghi cao và ới chức năng neo
giữ cây, hấp thu nước và chất khoáng, dự trữ sản phẩm quang hợp.
2, Nước và chất khoáng có thể đi qua biểu bì và mô vỏ của rễ theo hai con đường
nào? Nét đặc trưng nào khiến cho tế bào nội bì có khả năng điều chỉnh sự thâm nhập
của nước và chất khoáng và o trụ mạch dẫn?
3, Tế bào rễ hấp thu nước như thế nào?
5, Tế bào rễ hấp thu chất khoáng như thế nào? So sánh phương thức mà tế bào rễ
cùng hấp thu nước và ion khoáng.
6, Sự kiện nào xảy ra trước sự mở và đóng khí khẩu do tế bào bảo vệ tiến hành?
7, Cấu trúc lá thích nghi như thế nào cho và iệc điều chỉnh thoát hơi nước ở bề mặt
lá? VÀ ai trò của thóat hơi nước trong hoạt động sống của cây.
8, Trình bày thuyết kết cố- sức căng của dẫn truyền nước trong hệ xylem.
9, Giải thích mô hình dòng áp suất (dòng khối) trong dẫn truyền phloem bắt đầu và
ới và ùng sản xuất và kết thúc và ới và ùng tiêu thụ. Dạng hữu cơ nào được dẫn
truyền? Động lực cho dẫn truyền là gì? Quá trình chủ động hay thụ động? Tế bào
kèm tham gia như thế nào trong quá trình này?
Lưu ý: nội dung bài học có chữ in nghiêng có vai trò cung cấp thêm
kiến thức

*
CHƯƠNG 3 PHẢN ỨNG CỦA THỰC VẬT VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA HORMON THỰC VÀ ẬT- 3t
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu Sinh và iên phải :
- Nắm được bản chất của tính hướng kích thích và phân biệt ba loại tính hướng
kích thích phổ biến: tính hướng quang dương, tính hướng quang âm, tính
hướng trọng lực.
- Biết được vai tròcủa auxin trong phản ứng hướng quang. Giải thích được tính
hướng quang của thực vật trong tự nhiên.
- Nêu tên năm loại hormon của thực vật, biết được loại nào kích thích, loại nào
ức chế và chức năng chủ yếu của từng loại.
- Giải thích được sự kéo dài tế bào của auxin.
- Giải thích được hoạt động kích thích hạt nảy mầm của GA .
- Trình bày được mối quan hệ của quang chu kỳ và sự nở hoa trong một số thực
vật.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
20
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
- Giải thích sự biến đổi của Phytochrom và nêu được các chức năng giả định
của thụ quan này trong thực vật.
- Hiểu được tầm quan trọng kinh tế của các hormon thực vật và nêu được một
số ứng dụng có giá trị trong nông nghiệp.
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1 Giáo viên sửa BT và giải thích thêm một số nội dung
 Sự hấp thu nước, khoáng của rễ và sự và ận chuyển các chất (giải thích
trên mô hình động-media)
 Cơ chế thoát hơi nước và vai tròcủa thốt hơi nước qua lá (giải thích trên
mô hình động-media)
 Sự v ận chuyển chất hữu cơ trong cây. (giải thích trên mô hình động-

media)
2. Sinh và iên tự hoạt động tìm hiểu bài qua hướng dẫn (50-60’)
- Tìm hiểu mục tiêu bài-5’
- Đọc nội dung bài theo chương trình chi tiết và theo yêu cầu- 50’
- Nêu thắc mắc (nếu có)và giáo viên giải thích (10’)

Tài liệu tham khảo
 Nguồn tài liệu tại thư viện
1.Hình thái giải phẫu thực vật- Hoàng Thị Sản
2. Giáo trình sinh lý thực vật
 Nguồn tài liệu tại KLF
3. Sách Sinh học đại cương A2 -Hoàng Đức Cự
4. Giáo trình Sinh học đại cương- Điền Huỳnh Ngọc Tuyết.
D/cotuyet/SHDCA 2
5. Thư viện ảnh: D/cotuyet/thuvien/SHDC/anh
6. Thư viện ảnh động: d/cotuyet/thuvien/SHDC/media
7. D/cotuyet/SHDCA 2
8. www.ctu.edu.vn
9.
10.
11.
12.www.Google.com.vn

Câu hỏi
câu 1 Tính hướng là gì? Cho ví dụ và ề tính hướng.
câu 2 Giải thích cơ chế của các tính hướng .
câu 3 Hormon thực vật l gì? Kể tn các hormon thực vật.
câu 4 Phân tích đặc điểm và chức năng của các hormon thực vật.
câu 5 Các hormon thực vật đ hoạt động phối hợp như thế nào?
câu 6 Quang chu kỳ l gì? Đặc điểm và ề quang chu kỳ. Phytocrom l

gì? Đặc điểm của phytocrom.
câu 7 Vai tròcủa phytocrom trong phản ứng nở hoa (ch ý cơ chế).
câu 8 Tầm quan trọng kinh tếcủa hormon thực vật.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
21
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
3.Lm bài tập nộp theo yêu cầu (30-40’)
câu 1 Giải thích cơ chế của các tính hướng .
câu 2 Phân tích đặc điểm và chức năng của các hormon thực vật.
câu 3 Quang chu kỳ l gì? Đặc điểm và ề quang chu kỳ. Phytocrom là gì?
Đặc điểm của phytocrom.
câu 4 Vai tròcủa phytocrom trong phản ứng nở hoa (ch ý cơ chế).
4.Đọc và trả lời câu hỏi sau bài học-5’
5.Chỉ ra nội dung tóm tắt thích nhất-5’
NỘI DUNG
3.1. Tính hướng kích thích
Tính hướng kích thích là phản ứng định hướng và ới các tác nhân kích thích bên
ngoài, điều tiết dạng sinh trưởng và ngoại hình của cây. Cây phản ứng sinh trưởng
với ba loại tính hướng chủ yếu: hướng quang dương, hướng quang âm và hướng
trọng lực.
3.1.1. Tính hướng quang dương của chồi
- Ngọn và thân thực vật có khuynh hướng mọc và ề phía có ánh sáng. Hiện
tượng này gọi là quang hướng dương. Ví dụ đặt chậu cây trong phịng, cây sẽ
mọc cong và ề phía cửa sổ.
- Phản ứng hướng quang của thân có ý nghĩa thích nghi và ì cho php cây hấp
thụ lượng ánh sáng tối đa cần thiết cho quá trình quang hợp. Phản ứng hướng
dương rất quan trọng trong và iệc xác định sự phát triển của cơ quan và quyết
định ngọai hình của cây.
- Auxin có có vai tròkh quan trọng trong quá trìnhhướng quang của cây.
3.1.2. Tính hướng quang âm của rễ

Rễ cây có khuynh hướng mọc tránh sáng được gọi là tính hướng quang âm. Ở
nồng độ thấp auxin kích thích sự kéo dài trong rễ, nhưng không tác động lên chồi. Ở
nồng độ cao auxin kích thích chồi sinh trưởng nhưng ức chế sự sinh trưởng của rễ.
3.1.3. Tính hướng đất và vai tròcủa axit abscisic (ABA) và tế bào thăng bằng
- Rễ cây có khuynh hướng đáp ứng chiều của trọng lực (hướng đất) hoặc hướng
nước.
- Phản ứng có ý nghĩa thích nghi của cây l thn cây có khuynh hướng sinh
trưởng hướng lên để hấp thụ nhiều ánh sáng còn rễ hướng xuống tìm kiếm mô
i trường thuận lợi hơn. Nếu đặt cây theo một hướng thì thn có biểu thị tính
trọng lực m và nó sinh trưởng ngược và ới hướng của trọng lực. Rễ biểu thị
tính hướng trọng lực dương và ì chng sinh trưởng cùng chiều và ới chiều của
trọng lực.
- Phản ứng này là do sự chuyên hóa và ề tăng trưởng, một phía của thân hoặc rễ
mọc nhanh hơn làm cho cây cong và ề phía kia. Trọng lực làm tế bào thân
sinh trưởng nhanh hơn, nhưng ức chế sự sinh trưởng của tế bào rễ gây nên sự
uốn cong. Hormon ABA có thể tích lũy ở phía dưới của rễ và ức chế sự sinh
trưởng của rễ, còn auxin tích lũy bn dưới của thân và kích thích sự sinh
trưởng của thân. Rễ tiếp nhận trọng lực nhờ sự vận động của các hạt tinh bột
trong tế bào mũ rễ chuyên hóa thăng bằng. Tế bào thăng bằng chứa lạp tạo bột
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
22
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
và ới mật độ tinh bột cao hơn so và ới tế bào chất và tham gia phát hiện trọng
lực ở rễ và chồi cây. Dưới ảnh hưởng của trọng lực lạp tạo bột lắng xuống phía
đối diện và ới màng tế bào ở đáy tế bào. Lạp tạo bột khởi động sự dẫn truyền
auxin và ABA qua màng, dẫn đến sự phân bố của hai loại hormon này ở và
ùng thấp nhất của rễ hoặc chồi. Tế bào thăng bằng có mặt trong các cơ quan
của cây, có khả năng phản ứng và ới trọng lực nhưng hoạt động phân bố lại
các hormon và ẫn chưa giải thích được.
3.2. Các hormon thực vật

Hormon là các chất hóa học do các bộ phận không chuyên hóa tạo ra như mô
phân sinh đỉnh chồi, bao rễ, đỉnh rễ, lá trưởng thành, quả non, thân, …Hàm lượng
thấp nhưng khi di chuyển đến các cơ quan sẽ gây phản ứng sinh lý ở đó. Hormon có
vai tròkích thích các quá trìnhsinh lý nhất định và ức chế các phản ứng khác như định
hướng, điều chỉnh sinh trưởng, trạng thái ngủ của chồi, … Hormon hoạt động như tác
nhân truyền tin giữa tế bào và kết hợp chặt chẽ với các thụ quan trên bề mặt của
màng tế bào .
Trong cây có năm nhóm hormon chủ yếu: auxin, citokinin, gibberllin, etylen,
ABA.
Ý nghĩa : thực vật phản ứng và ới những nhn tố kích thích của mô i trường bên
ngoài bằng sự tăng trưởng. Cây trao đổi thông tin giữa các tế bào nhờ hormon. Khi
nhận được kích thích, hormon được tạo ra và hoạt động như người đưa tin và ảnh
hưởng đến tế bào và ới một nồng độ rất thấp. Mỗi hormon có ảnh hưởng đến một quá
trình sinh lý chuyên biệt, kết quả l tế bào có một phản ứng riêng biệt.
Bảng Chức năng của các hormon chính trong cây
Tn hormon Chức năng chủ yếu VÀ ị trí tạo ra
và con đường dẫn
truyền
Auxin
(AIA)
Kéo dài thân, kích thích
sinh trưởng mô mạch,
ức chế chồi bên
Mô phân sinh đỉnh
chồi lá non, hạt.
Dẫn truyền có cực
trong các tế bào mô
mềm
Cytokinin VÀ ới AIA, kích thích
phân chia tế bào và xác

định tiến trình phân hóa
Trong rễ
Dẫn truyền theo hệ
xylem
Gibberellin
(GA3)
Kéo dài thân và lóng,
huy động các enzym
trong quá trình nảy
mầm
Lá non, mô phân
sinh đỉnh rễ và chồi,
phôi trong hạt.
Chưa r
Ethylen Điều tiết sự rụng lá,
hoa, quả. Kìm hm sự ko
di chồi bn, kích thích sự
chín quả.
Mấu của thn, quả
chín, mô gi.
Chưa r
Axit
abcicic
(ABA)
Ức chế sinh trưởng
chồi, tham gia mở khí
khẩu, kích thích sự lão
Lá trưởng thnh, bao
rễ, thn.
Dẫn truyền theo mô

GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
23
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
hóa của l. mạch.
3.2.1. Auxin
- Auxin có tác dụng tạo ra dạng cây thích hợp và ới môi trường sống, giúp cây
có khả năng phản ứng và ới môi trường. Tín hiệu từ môi trường tác động trực
tiếp lên sự phân bố auxin trong cây. Auxin được tạo ra từ đỉnh chồi trong và
ùng mô phân sinh đỉnh, khuếch tán liên tục hướng xuống và ức chế sinh
trưởng của mầm bên. Auxin có cấu trúc tương tự axit amin trypthophan và
được tổng hợp từ tryptophan.
- Vai trò
+ Vai tròcủa auxin trong sự tăng dài của tế bào: Tế bào thực vật tăng
trưởng khi vách được kéo dài ra. Vách tế bào có thành phần chủ yếu là
cellulose. Ở vách sơ cấp sợi cellulose liên kết và ới các polychacácarit
thành mạng lưới có thể đứt tạm thời, vách tế bào trở nên đàn hồi và cho
vật chất khác thấm và o .
 Vai tròcủa auxin trong sự đàn hồi hóa là axit hóa tế bào: auxin
làm tăng độ mềm dẻo của vách tế bào thực vật. pH axit họat hóa
enzyme trong vách, bẻ gy các liên kết ngang của các sợi
cellulose lm tế bào trở nn đàn hồi. Vách đàn hồi giúp tế bào
được kéo dài ra dễ dàng và nước đi và o giúp gia tăng thể tích tế
bào.
 Auxin có vai tròtrong quá trìnhthm vật liệu mới và o và ch tế
bào, quá trìnhphụ thuộc và o sự hoạt động của một số gen để
tổng hợp các enzyme xúc tác sự thêm và o những đơn và ị
polysacácariet lên vách tế bào .
+ Vai tròtrung gian của auxin trong quang hướng động của cây: cơ chế
của quá trình chưa r. Khi nh sng tc động một phía ngọn, nơi này sẽ bị
giảm lượng auxin cung cấp và tăng lên ở phiá tối. Auxin vận chuyển

tích cực trong ngọn từ phía sáng và ề phía tối. Kết quả phía chiếu sáng
tế bào tăng trưởng chậm hơn phía tối và sự tăng trưởng không cân xứng
dẫn đến cây mọc cong và ề một phía. Anh sáng là nguyên nhân làm
auxin phân phối không đều, tích tụ nhiều ở phía không được chiếu
sáng. Auxin không được vận chuyển trong mô dẫn truyền, mà di
chuyển tích cực không định hướng từ tế bào này sang tế bào khác. Ở
thân, auxin được di chuyển từ ngọn thân xuống gốc và ở rễ, auxin được
di chuyển từ ngọn rễ đến thân.
+ Vai tròtrung gian của auxin trong địa hướng động của cây: Nồng độ
auxin ở phía dưới thân nằm ngang tăng và phía trên giảm. Sự phân bố
không đều dẫn đến những tế bào phía dưới tăng nhanh hơn những tế
bào phía trên và thân cây mọc cong hướng lên trên. Ngược lại, rễ mọc
hướng theo chiều trọng lực. Khi đặt rễ nằm ngang, những tế bào phía
trên mọc nhanh hơn nên rễ mọc cong xuống dưới. Các tế bào của và
ùng chóp rễ có chứa lạp tạo bột cảm nhận được kích thích của trọng
lực.
+ Auxin ngăn cản sự tăng trưởng của chồi bên, auxin được tạo ra từ đỉnh
ngọn của thân và đi xuống thân ngăn cản sự phát triển của chồi bên
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
24
SH ÑCA 2-Phaàn 1 Trang
cùng lúc kích thích sự tăng trưởng của thân chính. Dưới tác động của
auxin tế bào quanh mầm bên trong và ùng mắt của thân tạo ra etylen và
ức chế sự sinh trưởng của và ùng bên.
+ Kích thích quá trìnhsao m ARN thơng tin dẫn đến các biến đổi sinh
trưởng lâu dài.
+ Kích thích sự sinh trưởng của mô mạch trong thân và sinh trưởng tầng
phát sinh mạch, từ đó kích thích sự tăng chu và i của thân.
- Ứng dụng của auxin:
+ Được sử dụng ngăn cản sự rụng lá và trái nhằm thu họach và o thời

gian mong muốn.
+ Auxin kích thích sự ra hoa, đậu quả.
+ 2,4-D gần giống và ới auxin được sử dụng và ới nồng độ thấp nhằm
diệt cỏ dại song tử diệp, không gây hại đối và ới cây đơn tử diệp.
+ Chất độc màu da cam (dioxin-2,3,7,8-T), là chất được tổng hợp khác
của auxin, gây rụng lá ở thực vật và gây hại đến sức khỏe lâu dài của
con người.
3.2.2. Gilberilin (GA)
- GA được tổng hợp từ các phần đỉnh thân và rễ. GA được vận chuyển trong mô
dẫn truyền và gây ảnh hưởng trên toàn bộ cây. GA được tạo ra trong mô non
của thân và trong hột đang phát triển.
- Vai trò
+ Gây ra sự tăng trưởng nhanh chóng của thân do sự phân cắt tế bào và sự
kéo dài tế bào.
+ Gây cảm ứng sự nảy mầm của một số hột, cảm ứng tăng nhanh chóng
của cây và trổ hoa, kích thích sự phát triển của trái ở một số loài.
- Ứng dụng
+ GA được sử dụng làm nẩy mầm hột lúa mạch và tạo ra enzyme thủy
giải chất dự trữ thành mạch nha.
+ Kích thích sự tăng trưởng và tăng chất lượng quả. Tăng kích thước và
tăng chất lượng ở nho không hột.
+ Ức chế sự chín của quả: Lm quả chanh chín trễ nhằm thu hoạch và o
thời điểm nhu cầu tăng, làm cam chín chậm…
3.2.3. Cytokinin
- Ở cây có mạch Cytokinin được tạo ra trong ngọn rễ và được vận chuyển trong
mô xylem từ rễ lên thân. Cytokinin còn được tạo ra trong quả đang phát triển.
- Vai trò:
+ Cytokinin kích thích sự phân cắt của tế bào và phân hóa cơ quan.
+ Cytokinin có vai trò kiểm sóat hình thái của cây. Tỷ lệ giữa auxin và
cytokinin ảnh hưởng đến sự phân chia và chuyên hóa của tế bào mới.

Trong môi trường Nuôi cấy nếu tỷ lệ cytokinin cao hơn, thân và lá được
hình thnh. Ngược lại, rễ sẽ hình thnh.
+ Kích thích sự biến đổi của lạp non thành lục lạp. Ngăn chặn sự hóa
vàng và rụng lá.
GIÁO VIÊN Điền Huỳnh Ngọc Tuyết
25

×