Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận - Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro hối đoái doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.96 KB, 19 trang )

Tiểu luận: Sử dụng các công cụ phái
sinh để phòng chống rủi ro hối đoái
1
Mục lục
Phần 1: Lý luận 3
1.1 Sơ lược về các công cụ phái sinh 3
1.1.1 Hợp đồng kì hạn 3
1.1.2 Hợp đồng tương lai 4
1.1.3 Hợp đồng quyền chọn 4
1.1.4 Hợp đồng hoán đổi 5
1.2 Rủi ro hối đoái 6
1.2.1 Khái niệm 6
1.2.2 Nguồn gốc của rủi ro hối đoái 6
Phần 2: Hiệu quả và thực trạng sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro
hối đoái của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt nam 7
2.1 Hiệu quả của việc sử dụng các công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro hối
đoái của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 7
2.1.1 Sử dụng hợp đồng có kì hạn 7
2.1.2 Hợp đồng hoán đổi 9
2.1.3. Sử dụng hợp đồng tương lai 11
2.2 Mức độ áp dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu ở Việt Nam 15
2.3 Nguyên nhân 16
2
Lời mở đầu
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì sự biến
động của tỷ giá hối đoái ngày càng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh
doanh của các công ty, đặc biệt là các công ty xuất nhập khẩu. Trong hoạt
động của mình công ty thường xuyên liên quan đến việc sử dụng nhiều loại
đồng tiền khác nhau và cần thiết phải chuyển đổi từ đồng tiền mình đang có
sang đồng tiền mình đang cần. Do đó công tác quản lý rủi ro tỷ giá được đặt


ra như là một nhu cầu cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp này.
Cùng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị trường tài chính, các công
cụ phái sinh được sử dụng nhiều hơn để tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện các
hoạt động đầu cơ, tuy nhiên các công cụ phái sinh xuất hiện đầu tiên với tư
cách là một công cụ nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro. Việc sử
dụng các công cụ phái sinh được xem là phương pháp hữu hiệu để phòng
chống rủi ro do sự biến động của tỷ giá, có thể làm tổn thất đến giá trị dự
kiến của hợp đồng.
Chúng ta hãy xem xét xem các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt
Nam sử dụng các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro hối đoái như thế
nào?
Phần 1: Lý luận
1.1 Sơ lược về các công cụ phái sinh
Công cụ phái sinh là công cụ mà việc giao dịch và giá trị của nó phụ
thuộc vào giao dịch và giá cả của tài sản cơ sở
Các tài sản cơ sở bao gồm: Hàng hóa, chứng khoán, ngoại tệ, chỉ số
chứng hoán
1.1.1 Hợp đồng kì hạn
- Khái niệm: là loại hợp đồng giữa 2 bên trong đó bên mua đồng ý
mua, bên bán đồng ý bán một gốc phái sinh nào đó với một mức giá đã xác
định và thực hiện trong một kì hạn xác định
- Đặc điểm
+ Các bên tham gia tự thỏa thuận
+ Có tính tùy ý
3
+ Thời hạn: Các bên tham gia hợp đồng có thể chọn bất kì thời gian
nào nhưng thường là hệ số của 30 ngày
+ Tỷ giá được khóa chặt trong suốt thời hạn hợp đồng
+ Không thanh toán tiền tệ trước ngày hợp đồng đến hạn
+ Có tính rủi ro cao nếu như một bên tham gia hợp đồng thất bại rong

việc thực hiên hợp đồng
+ Tính thanh khoản thấp
1.1.2 Hợp đồng tương lai
- Khái niệm: Hợp đồng tương lai là một cam kết bằng văn bản về việc
chuyển giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào một ngày nào đó trong
tương lai với mức giá đã thỏa thuận ở thời điểm hiện tại.
Giá cả: Được quyết định tại phiên giao dịch, gọi là giá tương lai.
Ví dụ: Công ty A bán cho công ty B 100.000 thùng dầu giao tháng
5/2007 theo một hợp đồng tương lai với giá $65/thùng. Đến tháng 5/2007,
giá dầu lên $85/thùng thì hoặc là A sẽ phải giao cho B 100.000 thùng dầu
với giá $65/thùng hoặc A sẽ không phải giao dầu mà thanh toán cho B 20 x
100.000 = 2.000.000 USD.
- Đặc điểm
+ Hợp đồng được giao dịch tại Sở giao dịch thông qua trung gian là
các nhà môi giới.
+ Hàng hóa giao dịch trên hợp đồng tương lai phải là các hàng hóa
được lựa chọn và là các hàng hóa có tính thanh khoản cao.
+ Hợp đồng tương lai quy định khối lượng giao dịch theo hợp đồng.
+ Thời gian và địa điểm giao hàng: được Sở Giao dịch xác định cụ thể
(thường thì các hợp đồng được thực hiện chuyển giao vào một thời điểm xác
định trong các tháng).
+ Giá cả thực hiện: giá thực hiện tại một thời điểm phản ánh các kỳ
vọng về giá của người mua và người bán.
1.1.3 Hợp đồng quyền chọn
- Khái niệm: là loại hợp đồng mà cho phép người mua nó có quyền
nhưng không phải bắt buộc, được mua hay bán một gốc phái sinh nào đó
taih hay trước một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực
hiện hoặc không thực hiện quyền mua( hay bán ) tài sản cơ sở. Nếu người

4
mua thực hiện quyền mua (hay bán) thì người bán quyền buộc bán (hay
mua) tài sản cơ sở. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn.
Thời gian từ khi kí kết hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh toán gọi là kỳ
hạn của quyền chọn. Mức giá xác định áp dụng vào ngày đáo hạn gọi là giá
thực hiện.
Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
nếu người mua muốn
- Các loại quyền chọn
Quyền chọn mua và quyền chọn bán. Quyền chọn cho phép được mua
gọi là quyền chọn mua, quyền chọn cho phép được bán gọi là quyền chọn
bán
Quyền chọn mua trao cho người mua (người nắm giữ) quyền nhưng
khôn phải nghĩa vụ, được mua một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay
trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định.
Quyền chọn bán trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng
không phải nghĩa vụ, được bán một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay
trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định
Đối với quyền chọn mua, ta có người mua quyền chọn mua và người
bán quyền chọn mua. Đối với quyền chọn bán, ta có người mua quyền chọn
bán và người bán quyền chọn bán
Một cách phân loại nữa là chia quyền chọn thành: quyền chọn kiểu
Mỹ và quyền chọn kiểu châu Âu
Quyền chọn kiểu châu Âu là loại quyền chọn chỉ có thể được thực
hiện vào ngày đáo hạn chứ không được thực hiện trước ngày đó
Quyền chọn kiểu Mỹ là loại quyền chọn có thể được thực hiện vào bất
cứ thời điểm nào trước khi đáo hạn
- Đặc điểm
+ Các quyền chọn được giao dịch trong một thị trường có tổ chức
nhưng phần lớn các giao dịch quyền chọn được quản lý riêng rẽ giữa hai bên

+ Sự chênh lệch lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định
giá cả quyền chọn
+ Thời hạn hợp đồng cũng có ảnh hưởng tới giá cả quyền chọn
1.1.4 Hợp đồng hoán đổi
- Khái niệm: là loại hợp đồng mà việc hoán đổi được dựa vào nhu cầu
nhận hoặc chi trả luồng tiền của từng bên nhằm mục đích chủ yếu là ngăn
ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh
5
- Đặc điểm
+ Chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC)
+ Thời hạn hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng.
+ Một bên đổi lợi ích của nó trên một thị trường tài chính này để lấy
lợi ích của bên khác trên một thị trường tài chính khác
1.2 Rủi ro hối đoái
1.2.1 Khái niệm
- Hối đoái là sự chuyển từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác
Ví dụ: Chuyển đổi từ VND sang USD, hay từ USD sang JPY….
Sự chuyển đổi này xuất phát từ yêu cầu thanh toán giữa các cá nhân,
các công ty, các tổ chức thuộc hai quốc gia khác nhau và dựa trên một tỷ lệ
nhất định giữa 2 đồng tiền
- Tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền chính là giá cả của đồng tiền này
tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia
Ví dụ: USD/VND là 19800 nghĩa là cần 19800 VND để mua 1USD
- Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu
nhập hay chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị
dự kiến của hợp đồng
1.2.2 Nguồn gốc của rủi ro hối đoái
Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào có liên hệ đến tỷ giá cũng đều
chứa đựng nguy cơ rủi ro hối đoái. Tỷ giá là một trong nguồn gốc rủi ro
chính khiến nhiều doanh nghiệp trên thế giới rơi vào lao đao và cũng là

nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của rất nhiều công cụ phòng chống rủi ro hối
đoái.
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập là loại rủi ro tỷ giá thường
xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất
nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị
kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể.
Ví dụ : Một công ty nước ngoài đầu tư một dây chuyền lắp ráp xe gắn
máy và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Việt Nam. Vì phải nhập phụ tùng
và linh kiện từ nước ngoài nên chi phí phát sinh bằng USD trong khi sản
phẩm lắp ráp tiêu thụ trên thị trường Việt Nam nên doanh thu phát sinh bằng
VND. Nếu USD lên giá so với VND thì chi phí phát sinh quy ra VND sẽ
6
tăng thêm trong khi doanh thu không tăng. Trong trường hợp này công ty
phải gánh rủi ro do sự biến động tỷ giá USD và VND
Sự biến động của tỷ giá làm cho các hợp đồng xuất nhập khẩu trở nên
không chắc chắn. Mọi chuyện có thể trở nên tốt đẹp hơn nhưng cũng có thể
trở nên tồi tệ hơn chỉ vì sự biến động của tỷ giá. Đứng trước tình hình như
vậy có 2 loại phản ứng khác nhau. Một số người thích đầu cơ sẽ sẵn sàng
đánh bạc với việc kinh doanh của mình nhằm kiếm thêm một khoản lợi
nhuận do sự biến động tỷ giá. Một số khác thích sự chắc chắn sẽ tìm mọi
cách để phòng chống rủi ro nhằm cố định hiệu quả kinh doanh của mình.
Đây là những người sẵn sàng bỏ tiền ra để mua lấy một sự chắc chắn mà có
khi chẳng bao giờ dùng đến.
Phần 2: Hiệu quả và thực trạng sử dụng công cụ phái
sinh trong việc phòng ngừa rủi ro hối đoái của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt nam
2.1 Hiệu quả của việc sử dụng các công cụ phái sinh trong việc phòng
ngừa rủi ro hối đoái của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
2.1.1 Sử dụng hợp đồng có kì hạn

Một công ty xuất khẩu gạo của Việt Nam sang châu Phi với giá trị 2
triệu USD và được thanh toán sau 2 tháng kể từ ngày hôm nay.
Có các thông số như sau:
S
(USD/VND)
= 19500/19700
F
(USD/VND)
=19800/20000
Trường hợp nhà xuất khẩu không bảo hiểm rủi ro tỷ giá, nghĩa là sẽ
bán USD theo tỷ giá spot, thì thu nhập bằng VND từ bán 2 triệu USD sẽ phụ
thuộc vào mức tỷ giá spot USD/VND sau 2 tháng
Trường hợp nhà xuất khẩu lo ngại giá của USD giảm so với VND sau
2 tháng thì có thể tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách bán kì hạn 2 tháng 2
triệu USD tại mức giá kì hạn mua vào của ngân hàng = 19800.
Thu nhập bán kì hạn 2 triệu là : 2tr x 19800=39600tr VND
Khi đã sử dụng hợp đồng kì hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá thì nhà xuất
khẩu biết được thu nhập bằng VND từ bán kì hạn 2tr USD là một số cố định
7
là 39600tr VND cho dù tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau 2 tháng là bao
nhiêu.
Hay nói cách khác hợp đồng kì hạn cho phép nhà xuất khẩu loại trừ
được rủi ro do sự biến động tỷ giá
Ta có nhận xét sau;
- Nếu tỷ giá giao ngay sau 2 tháng là 19800 thì thu nhập của nhà xuất
khẩu trong 2 trường hợp đêù là như nhau là 39600tr VND
- Nếu tỷ giá giao ngay sau 2 tháng là 19600 thấp hơn tỷ giá kì hạn thì
thu nhập trong trường hợp bảo hiểm sẽ cao hơn trường hợp không bảo hiểm.
Cụ thể thu nhập nếu không bảo hiểm là: 2tr x 19600= 39200tr VND<
39600trVND

- Nếu tỷ giá giao ngay sau 2 tháng là 19900 cao hơn tỷ giá kì hạn thì
thu nhập trong trường hợp bảo hiểm sẽ thấp hơn trường hợp không bảo hiểm
Cụ thể thu nhập nếu không bảo hiểm là: 2tr x 19900=
39800trVND>39600trVND
Qua ví dụ trên ta thấy rằng giao dịch kì hạn thỏa mãn được nhu cầu
mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong
tương lai.
Nhược điểm:
Tuy nhiên do giao dịch kì hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày
đáo hạn dù bất lợi 2 bên vẫn phải thực hiện hợp đồng
Một điểm hạn chế nữa của hợp đồng kì hạn là hợp đồng kì hạn chỉ
đáp ứng được nhu cầu khi khách hàng mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai
còn ở hiện tại không có nhu cầu mua bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế,
khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại vừa có nhu cầu mua
bán ngoại tệ trong tương lai. Chẳng hạn một nhà xuất nhập khẩu hiện tại cần
VND để thanh toán các khoản chi tiêu trong nước nhưng đồng thời cần
ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu ba tháng nữa sẽ đến hạn. Để đáp
ứng nhu cầu này doanh nghiệp có thể liên hệ với ngân hàng để thực hiện 2
giao dịch:
- Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước
- Mua ngoại tệ kì hạn để 3 tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng
nhập khẩu đến hạn
Trong 2 giao dịch trên giao dịch thứ nhất là giao dịch hối đoái giao
ngay, giao dịch thứ hai là giao dịch hối đoái kì hạn. Rõ ràng trong tình
huống này chỉ với giao dịch hối đoái giao ngay hay giao dịch hối đoái kì hạn
8
chưa thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự kết hợp này hình thành nên
một giao dịch mới, giao dịch hoán đổi
2.1.2 Hợp đồng hoán đổi
Tình huống 1: Công ty Saigonimex vừa thu ngoại tệ 90.000USD từ

một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công ty cần VND để chi trả tiền mua
nguyên liệu và lương cho công nhân.
Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập
khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 80.000USD
để thanh toán hợp đồng nhập khẩu. Để thỏa mãn nhu cầu VND ở hiện tại và
USD trong tương lai, ở thời điểm hiện tại Saigonimex có thể thoả thuận với
ngân hàng hai loại giao dịch:
• Bán 90.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
• Mua 80.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu
sẽ đến hạn sau ba tháng nữa.
Tình huống 2: Công ty Cholonimex đang cần ngoại tệ 90.000USD để
chi trả cho một hợp đồng nhập khẩu đến hạn. Ngoài ra, công ty biết rằng ba
tháng nữa sẽ có một hợp đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty
sẽ có một khoản ngoại tệ thu về 80.000USD cần bán để lấy VND. Để thoả
mãn nhu cầu USD ở hiện tại và VND trong tương lai, ở thời điểm hiện tại
Cholonimex có thể thoả thuận với ngân hàng hai loại giao dịch:
• Mua 90.000USD giao ngay để có USD thanh toán hợp đồng nhập
khẩu đến hạn
• Bán 80.000USD kỳ hạn để có VND chi tiêu sau ba tháng nữa.
Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ nhằm thoả
mãn nhu cầu ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu thực hiện riêng lẻ từng loại
giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải
thỏa thuận đến hai loại hợp đồng, theo đó khách hàng bán giao ngay và mua
kỳ hạn hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao
dịch riêng lẻ này khiến cho khách hàng phải chịu thiệt hai lần do chênh lệch
giữa giá bán và giá mua và những phiến toái trong thoả thuận hợp đồng giao
dịch.
Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn riêng biệt,
ngân hàng kết hợp hai loại giao dịch này lại trong một hợp đồng, hợp đồng
hoán đổi tiền tệ.

Ở tình huống 1, ngân hàng mua giao ngay và bán kì hạn. Ở tình huống
2, ngân hàng bán giao ngay và mua kì hạn
9
Giả sử các thông số trên thị trường như sau:
S (USD/VND) =19030/19050
R
USD
= 4.6 - 5.2
R
VND
=11 - 11.5
Nếu Saigonimex và Cholonimex đồng ý thực hiện giao dịch hoán đổi
với ngân hàng với trị giá hợp đồng hoán đổi là 80.000USD, các giao dịch
diễn ra như sau:
- Vào ngày hiệu lực:
• Ngân hàng bán giao ngay 80.000USD cho Cholonimex theo tỷ giá
giao ngay USD/VND=19050 và nhận được: 80.000 x 19050 =
1.524.000.000VND trong khi Cholonimex nhận 80.000USD.
• Ngân hàng mua giao ngay 80.000USD của Saigonimex theo tỷ giá
mua
USD/VND =19030 và nhận 80.000USD trong khi Saigonimex nhận được:
80.000x 19030 = 1.522 400.000VND.
• Ngân hàng xác định và chào tỷ giá mua kỳ hạn (F
B
) cho Cholonimex
và tỷ giá bán kỳ hạn (F
O
) cho Saigonimex
tR
tRRS

SF
OUSD
OUSDBVNDB
BB
.
1
).(
+

+=
4/1*052.01
4/1*)052.011.0(*19030
19030
+

+=
B
F
F
B
= 19302
tR
tRRS
SF
BUSD
BUSDOVNDO
OO
.
1
).(

+

+=
4/1*046.01
4/1*)046.0115.0(*19050
19050
+

+=
O
F
F
O
=19374
- Vào ngày đáo hạn:
Ngân hàng nhận lại 80.000USD và chi cho Cholonimex 80.000 x
19302 =1.544.160.000VND
Ngân hàng giao lại 80.000USD cho Saigonimex và nhận lại 80.000 x
19374 = 1.549.920.000VND
10
Ưu điểm
Trong giao dịch hoán đổi, các bên tham gia bao gồm ngân hàng và
doanh nghiệp đều có những lợi ích nhất định. Với khách hàng lợi ích thể
hiện ở chỗ doanh nghiệp thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ của
mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực, đồng thời cũng thỏa mãn
nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào này đáo hạn. Điều này giống như hợp
đồng kỳ hạn, do đó doanh nghiệp có thể phòng ngừa được rủi ro biến động
tỷ giá.
Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và gia tăng giá trị thương

hiệu của mình. Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch giá mua và bán ngoại tệ. Như đã trình bày, giao dịch hoán đổi là một sự
kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Bản thân giao dịch
hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay là có thể
thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời
khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu
cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại.
Nhược điểm
Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn
bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điền này có mặt
lợi là bảo hiểm được rủi ro ngoại hối cho doanh nghiệp nhưng đồng thời
đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của
khách hàng. Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực
và thời điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt
quảng thời gian giữa hai thời điểm đó. Chẳng hạn trong tình huống của
Saigonimex trên đây nếu vào một thời điểm nào đó sau khi thỏa thuận hợp
đồng giao dịch, USD lên giá so với VND, Saigonimex có lợi vì đang có
trạng thái dương USD kỳ hạn 3 tháng. Thế nhưng lúc này Saigonimex vẫn
không được hưởng lợi vì hợp đồng chưa đến hạn. Đến khi hợp đồng đến hạn
có thể lợi ích đó không còn vì biết đâu chừng bấy giờ USD lại xuống giá so
với VND. Chính hạn chế này khiến hợp đồng hoán đổi chỉ có thể là công
cụ bảo hiểm rủi ro và thích hợp với nhu cầu bảo hiểm rủi ro của doanh
nghiệp hơn là nhu cầu kinh doanh hay đầu cơ kiếm lời từ sự biến động tỷ
giá.
2.1.3. Sử dụng hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một công cụ thực hiện đầu cơ rất tốt. Còn khả
năng phòng chống rủi ro thì sao?
11
Bởi vì hợp đồng tương lai chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ
và một vài ngày thanh toán trong năm nên khả năng phòng chống rủi ro của

nó rất hạn chế. Tuy nhiên hợp đồng tương lai lại là trung gian phòng chống
rủi ro rất tốt. Nguyên lý chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và
lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ lên giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một
hợp đồng tương lai ngoại tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái
ngoại tệ trái ngược nhau: trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng
thái dương khi mua hợp đồng tương lai với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng
thái ngoại tệ trái chiều nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một
khoản phải thu, thay vì khoản phải trả thì làm ngược lại.
+ Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả
Hợp đồng giao sau tuy không dễ thoả thuận giao dịch như hợp đồng
kỳ hạn nhưng cũng có thể sử dụng để quản lý rủi ro ngoại hối đối với một số
ngoại tệ có giao dịch trên thị trường giao sau. Để có thể phòng ngừa rủi ro
ngoại hối đối với một khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực
hiện mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương
với khoản phải trả. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến
động tỷ giá từ hợp đồng giao sau, nhưng bị thiệt từ sự gia tăng chi phí của
khoản phải trả. Khi ấy, doanh nghiệp lấy lợi từ hợp đồng giao sau bù đắp
cho thiệt của khoản phải trả. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro ngoại hối được giảm
thiểu hay có thể kiểm soát.
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt do
mua hợp đồng giao sau, nhưng có lợi từ khoản phải trả do biến động tỷ giá
làm giảm chi phí của khoản phải trả. Khi ấy doanh nghiệp lấy lợi từ khoản
phải trả bù đắp cho thiệt của hợp đồng giao sau. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro
ngoại hối được giảm thiểu hay có thể kiểm soát.
Tương tự, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hợp đồng giao sau như là công
cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phu thu.
+ Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu
Để có thể bảo hiểm rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải thu bằng
ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau

có trị giá và thời hạn tương đương với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai
khả năng xảy ra:
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến
động tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt do bán ngoại tệ theo hợp đồng
giao sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
12
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do bán
ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt do biến động tỷ giá của
khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của
hợp đồng kia.
Tuy nhiên, do hợp đồng giao sau giao dịch trên thị trường theo trị giá
đã được chuẩn hóa nên thường trị giá khoản phải thu và trị giá hợp đồng
giao sau không khớp với nhau theo một tỷ lệ nhất định nên hợp đồng giao
sau chỉ có thể giúp cắt giảm hay kiểm soát rủi ro chứ chưa hẳn hoàn toàn
loại trừ rủi ro. Chẳng hạn trên thị trường giao sau trị giá hợp đồng giao dịch
đối với GBP là 62.500 nếu doanh nghiệp có khoản phải thu trị giá
650.000GBP thì có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách mua 10 hợp đồng giao
sau hết 625.000 còn lại 25.000GBP không được phòng ngừa.
Ưu điểm:
-Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ
-Nó cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất
kì thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
Nhược điểm:
-Chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày
chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi
-Hợp đồng tương lai là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn
chứ không được quyền chọn lựa như trong hợp đồng quyền chọn
2.1.4 Sử dụng hợp đồng quyền chọn
Ví dụ 1: Một công ty nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu trị giá 1 triệu
USD sẽ đến hạn thanh toán sau 6 tháng, tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời

điểm hiện tại: 19030 – 19050 trong khi tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi
hợp đồng đến hạn chưa biết vì chưa xảy ra.
• Ở thời điểm giao dịch : Để tránh rủi ro ngoại hối, công ty liên hệ với
ACB mua quyền chọn mua có những nội dung, do ACB xác định và chào
cho công ty như sau :
- Trị giá quyền chọn (K): 1 triệu USD
- Tỷ giá thực hiện (E): 19070
- Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ : 20 đồng. Tổng
chi phí mua quyền chọn bằng 1 triệu x 20 đồng = 20 triệu đồng.
- Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T): 6 tháng.
Ở thời điểm này, Công ty đã bỏ ra tổng chi phí 20 triệu đồng để mua
công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối. Mặc dù, lúc này thời điểm đáo hạn
13
chưa xảy ra nhưng công ty biết trước được khi đáo hạn có hai khả năng xảy
ra và các giao dịch khi quyền chọn đáo hạn như sau:
• Ở thời điểm đáo hạn :
- Nếu tỷ giá mua giao ngay Sb > E = 19070 thì doanh nghiệp sẽ thực
hiện quyền chọn mua. Khi ấy giá trị của khoản phải trả quy ra nội tệ là V = 1
x 19070 = 19070 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao
nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí
bằng 20 triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản
phải trả tăng thêm nhưng vẫn được cố định ở mức 19070 + 20 = 19.090 triệu
VND. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.
- Nếu tỷ giá giao ngay Sb < E = 19070 thì doanh nghiệp không thực
hiện quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá
trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(Sb) = 1 triệu USD x Sb = Sb triệu VND.
Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng 20
triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị khoản phải rả quy ra nội tệ tăng
thêm lên đến 1(Sb + 20) triệu VND. Giá trị này chưa được cố định nhưng bị

chận trên tối đa ở mức 19090 triệu VND, do Sb < 19090. Do đó, rủi ro ngoại
hối cũng được kiểm soát.
Kết quả là dù tỷ giá giao ngay khi hợp đồng nhập khẩu đến hạn là bao
nhiêu đi nữa thì trị giá phải thanh toán của hợp đồng nhập khẩu qui ra VND
vẫn nằm ở mức tối đa là 19090 triệu VND.
Ưu điểm
Sử dụng hợp đồng quyền chọn như là giải pháp phòng ngừa rủi ro
ngoại hối có ưu điểm là giúp công ty vừa kiểm soát được rủi ro ngoại hối
vừa giúp công ty tận dụng được cơ hội đầu cơ nếu như tỷ giá biến động
thuận lợi. Có thể nói hợp đồng quyền chọn, với tính chất linh hoạt của nó, là
hợp đồng cho phép công ty đạt được cả hai mục tiêu: phòng ngừa rủi ro và
đầu cơ.
Nhược điểm
Hạn chế của hợp đồng quyền chọn là công ty phải bỏ chi phí ra mua
quyền chọn, cho dù có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn.
Tư vấn lựa chọn
- Hợp đồng quyền chọn có thể được lựa chọn sử dụng như là giải
pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả khi nào có một thị
trường quyền chọn tập trung hoặc phi tập trung sẵn sàng cho loại giao dịch
này. Mặt khác, nếu sự biến động tỷ giá của một loại ngoại tệ nào đó so với
nội tệ rất khó dự đoán thì công ty nên chọn hợp đồng quyền chọn như là giải
pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối.
14
2.2 Mức độ áp dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Phần trên đã phân tích những lợi ích mà công cụ phái sinh mang lại
cho các doanh nghiệp trong việc phòng chống rủi ro tỷ giá cũng như các hạn
chế của nó. Việc sử dụng các công cụ này đòi hỏi cần có sự hiểu biết của
người sử dụng chúng và một trình độ phát triển nhất định của nền kinh tế.
Việt Nam đã gia nhập WTO, hòa chung vào hơi thở chung của nền kinh tế

toàn cầu. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát, mức độ áp dụng các Công cụ
phái sinh ở Việt Nam còn rất hạn chế, các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn sơ
khai, kém phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấp, thậm chí một số
ngân hàng mặc dù đã triển khai nghiệp vụ option nhưng vẫn không có giao
dịch. Mặc dù trên thế giới các nghiệp vụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá
như forward, swap, futures, option đã được sử dụng phổ biến từ rất lâu với
doanh số hằng này lên tới hàng trăm tỷ USD. Chính vì vậy việc ứng dụng
các công cụ phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam còn nhiều
khó khăn
Ở Việt Nam giao dịch hối đoái kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân
hàng nhà nước Việt Nam ban hành quy chế hoạt động giao dịch hối đoái
kèm theo quyết định số17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998.
Các giao dịch kỳ hạn được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD và VND
giữa ngân hàng thương mại với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc với các
ngân hàng thương mại khác được phép của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên,
Hợp đồng kỳ hạn ít được sử dụng, một phần là do thị trường liên ngân hàng
ở VN chưa phát triển, một phần do những hạn chế vốn có của nó trong việc
phòng chống rủi ro tỉ giá và cơ chế điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước
trong suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VNĐ giảm giá từ từ so với
ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn định đối với hoạt
động nhập khẩu. Chính lý do này đã khiến các nhà xuất khẩu không cảm
thấy lo ngại ngoại tệ xuống giá khi ký kết hợp đồng xuất khẩu nên không có
nhu cầu bán ngoại tệ kỳ hạn. Về phía nhà nhập khẩu, tuy ngoại tệ có lên giá
so với VNĐ khiến nhà nhập khẩu lo ngại, nhưng sự lên giá của ngoại tệ vẫn
được Ngân hàng nhà nước giữ ở mức có thể kiểm soát được nên nhà nhập
khẩu vẫn chưa thực sự cần giao dịch kỳ hạn để quản lý rủi ro tỷ giá. Tuy
nhiên trong tương lai khi Việt Nam gia nhập WTO và dần dần hội nhập với
tài chính quốc tế thì Ngân hàng nhà nước sẽ bớt dần can thiệp vào thị trường
ngoại hối, khi ấy rủi ro tỷ giá đáng lo ngại và nhu cầu giao dịch hối đoái kỳ
hạn sẽ gia tăng . Do vậy các ngân hàng và công ty xuất nhập khẩu nên làm

quen với loại giao dịch này càng sớm càng tốt
15
Ở Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời từ khi Ngân hàng
nhà nước ban hành quy chế hoạt động gio dịch hối đoái kèm theo quyết định
số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998
Quyết định số 17 đã mở đường cho các ngân hàng thương mại tiến
hành triển khai thực hiện các giao dịch hoán đổi ngoại tệ ở Việt Nam. Năm
1998 là năm thị trường ngoại hối Việt Nam có nhiều biến động, do ảnh
hưởng của cuộc khủng tiền tệ Đông Nam Á. Khách hàng có thể thực hiện
các giao dịch hoán đổi với ngân hàng có thể là các công ty Xuất nhập khẩu,
các ngân hàng khác hoặc là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Quyền chọn ngoại tệ cũng được nhiều ngân hàng cung cấp, điển hình
là BIDV, Eximbank, ACB, Techcombank, Agribank, Citibank,
Vietcombank, ….Nguyên tắc chính của loại quyền chọn này là các doanh
nghiệp và cá nhân được quyền đặt mua hay đặt bán USD với VNĐ thông
qua một tỷ giá do khách hàng tự chọn, được gọi là tỷ giá thực hiện. Đặc biệt,
quyền chọn USD và VNĐ đáp ứng cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
trong đó quyền chọn mua áp dụng cho nhà nhập khẩu và quyền chọn bán áp
dụng cho nhà xuất khẩu
2.3 Nguyên nhân
Nhiều ý kiến cho rằng, xuất phát điểm nền kinh tế lạc hậu chưa cho
phép chúng ta áp dụng các kĩ thuật tài chính hiện đại. Nói cách khác, thói
quen và tập quán kinh doanh là những cản trở lớn đối với quá trình phổ biến
các Công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam
Nhìn nhận một cách tổng quát chúng ta thấy có một số nguyên nhân
sau:
Một là thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng
Đây là vấn đề cốt lõi vì trước đây tỷ giá USD/VND thường xuyên ổn
định tại mức trần so với giá NHNN công bố, khách hàng không quan tâm tới
vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên sang năm 2007 và đầu năm 2008,

thị trường chứng kiến sự biến động và đảo chiều mạnh mẽ của VND so với
USD, tỷ giá USD/VND giảm xuống giao dịch tại mức sàn. Nguyên nhân là
do lượng lớn ngoại tệ từ các hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài,
kiều hối đổ vào các ngân hàng thương mại làm xuất hiện dư thừa ngoại tệ do
mất cân đối cung cầu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đang phải đối
mặt với vấn đề rủi ro tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong
ngành thuỷ sản, dệt may, cà phê… và các ngành sản xuất, xuất khẩu khác.
Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay nói
chính xác hơn là chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với các hoạt động
ngoại tệ của mình.
16
Hàng năm các doanh nghiệp Việt Nam đều phải vay ngoại tệ hàng
trăm triệu USD hoặc EUR để đầu tư vào các dự án lớn, các doanh nghiệp
này sau khi vay ngoại tệ thường bán số ngoại tệ này chuyển sang VND để
tiến hành hoạt động đầu tư dự án, đến kỳ trả nợ họ phải mua lại số ngoại tệ
đó bằng VND. Trong thời gian tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, rõ
ràng sẽ có sự biến động về cả lãi suất cho vay và cả tỷ giá hối đoái. Nếu sử
dụng công cụ phái sinh như hoán đổi lãi suất hoặc công cụ kỳ hạn hay quyền
chọn về ngoại tệ thì các doanh nghiệp sẽ bảo hiểm được rủi ro lãi suất trong
trường hợp nếu lãi suất vay là thả nổi và khi lãi suất thị trường đã tăng lên
như hiện nay hoặc bảo hiểm được rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ có xu hướng
giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp bán ngoại tệ.
Hai là, thiếu cơ sở pháp lý.
Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép các
NHTM được thực hiện nhiều nghiệp vụ mới như quyền chọn ngoại hối,
quyền chọn vàng, hoán đổi lãi suất. Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ
phái sinh còn chưa đầy đủ, ngoại trừ chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất đã có
quy chế của NHNN là Quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN, ngày
30/09/2003. Mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp
vụ quyền chọn ngoại tệ, tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền chọn giữa ngoại

tệ và ngoại tệ, còn quyền chọn giữa ngoại tệ và VND thì phải được sự cho
phép từ phía NHNN. Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường
chuyển đổi ngoại tệ ra VND để phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất trong
nước mà hầu như không chuyển đổi từ ngoại tệ ra ngoại tệ. Đây cũng là trở
ngại lớn đối với các NHTM làm cho doanh số giao dịch quyền chọn rất thấp.
Ba là, thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh.
Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá
mới và phức tạp đối với thị trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp
cũng như các NHTM phải có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh,
chính xác, cập nhật liên tục; phải có công cụ đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ
giá, lãi suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch viên chuyên nghiệp,
Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối từ
lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp thì
việc hiểu biết các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn
chế.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng các công cụ phái sinh trong việc phòng chống
17
rủi ro hối đoái của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở
Việt Nam
Xuất phát từ thực tế sử dụng các công cụ phái sinh, và các nguyên
nhân dẫn đến hạn chế của việc sử dụng các công cụ này trong phòng chống
rủi ro tỷ giá có thể đưa ra một số giải pháp sau:
- Thứ nhất, về khách quan:
NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị
trường ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp
tục nới rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều
chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để
NHTM cũng như doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi
ro tỷ giá. Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ

bản nhất trong giao dịch phái sinh, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù
hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý
chung cho hoạt động của các NHTM. Cho phép các NHTM chủ động thực
hiện quyền chọn ngoại hối giữa ngoại tệ và VND khi có nhu cầu phái sinh.
Tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ theo sự hiểu
biết của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh
chấp khi có sự cố xảy ra.
NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát
và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức
giữa các tổ chức tín dụng là thành viên thị trường. Ngân hàng Nhà nước
tham gia thị trường với tư cách là người mua, người bán cuối cùng, thực
hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
Hai là, về phía các NHTM
Cần tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn
nhằm mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá vừa
giúp cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh ngoại hối. Phát triển
các công cụ phái sinh và thị trường phái sinh là giúp cho các doanh nghiệp
có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu
kinh doanh. Khi sử dụng các công cụ phái sinh doanh nghiệp có được sự lựa
chọn về tỷ giá mong muốn. Mặt khác, cần tập trung ưu tiên đào tạo và bồi
dưỡng cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị trường hối đoái quốc tế
về các công cụ phái sinh nói chung và phái sinh ngoại hối nói riêng, vì đây
là những sản phẩm mới, phức tạp cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng.
Ngoài ra cần trang bị thêm những kiến thức và kinh nghiệm về thị trường
18
ngoại hối và thị trường tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích
cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự đoán xu
hướng diễn biến của thị trường nhằm sử dụng các công cụ phái sinh một
cách hiệu quả nhất. Thông qua đó để có thể tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ cho

khách hàng của mình hiểu biết hơn về thị trường ngoại hối.
Ba là, về phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Xây dựng thương hiệu, ổn định sản xuất, nâng cao năng lực kinh
doanh
Cần có những hiểu biết nhất định về thị trường các công cụ phái sinh
để có thể sử dụng các công cụ này một cách hiệu quả
Bốn là, về phương tiện, thiết bị.
Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có, cần trang bị thêm phần
mềm xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối với các nghiệp vụ phái sinh. Mở
rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối
quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý
rủi ro đối với các công cụ phái sinh nói chung và công cụ quyền chọn ngoại
hối, công cụ tương lai ngoại hối nói riêng.
Kết luận
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá
thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ
làm thay đổi giá trị kì vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương
lai khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể. Bằng việc sử
dụng các công cụ phái sinh có thể giúp các doanh nghiệp hạn chế được
những rủi ro do sự biến động tỷ giá. Các công cụ phái sinh này là sản phẩm
của một nền kinh tế hiện đại, nên khi nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu
của viêc sử dụng các công cụ này càng cao. Tuy nhiên, thị trường công cụ
phái sinh ở Việt Nam còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến. Các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu ở Việt Nam tiếp cận với các công cụ này còn rất ít. Sự kém
phát triển của thị trường này là một thách thức không nhỏ trong quá trình hội
nhập và mở cửa thị trường tài chính ở Việt Nam. Vì vậy phát triển thị trường
các công cụ phái sinh là rất cần thiết hiện nay.
19

×