Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TIỂU ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA (Kỳ 3) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.42 KB, 5 trang )

TIỂU ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA
(Kỳ 3)

5. Phát ban u hạt vàng (eruptive xanthomas):
-Là các sẩn màu vàng-đỏ, 1- 4mm, nằm ở lưng và mặt duỗi của tứ chi, nằm
riêng rẽ và có thể hợp thành mảng theo thời gian. Mặc dù bệnh thường không có
triệu chứng, nhưng thường có tăng triglyceride máu bên dưới (> 1000mg/dL) và
có khả năng không chẩn đoán được tiểu đường. Trong phát ban u hạt vàng, chuẩn
độ triglyceride cao trên 4000 có thể gây tăng lipid huyết võng mạc (lipidemia
retinalis). Soi đáy mắt (funduscopic) thấy các vết màu hồng hoặc trắng ở tiểu động
mạch và tiểu tĩnh mạch võng mạc. Nếu không điều trị, tăng triglyceride máu nặng
có thể biểu hiện bằng đau bụng, gan-lách to, viêm tụy, khó thở do giảm khuếch tán
của phổi và bất thường thu nhận oxy của Hb.
-Insulin giữ vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động lipoprotein. Sự rối
loạn chức năng enzyme và thanh thải triglyceride huyết thanh tương ứng với số
lượng insulin thiếu hụt và tăng đường huyết. Trong tiểu đường không được kiểm
soát, mất khả năng chuyển hóa và thanh thải triglyceride giàu chylomicron và
VLDL có thể dẫn đến chuẩn độ triglyceride huyết tương tăng hàng ngàn lần; tiểu
đường không được kiểm soát cũng thường là nguyên nhân tăng triglyceride máu.
-Điều trị tăng triglyceride máu bao gồm chế độ ăn hạn chế mỡ và kiểm soát
tiểu đường. Lipoprotein hoạt tính trở lại bình thường sau điều trị bằng insulin liều
kéo dài hoặc uống các dược phẩm giảm đường huyết. Phát ban u hạt vàng đáp ứng
nhanh và thường mất đi hoàn toàn sau 6-8 tuần.
6. Nhiễm trùng da (cutaneous infections):
Trên bệnh nhân tiểu đường, không có bằng chứng rõ ràng có sự gia tăng
khả năng nhiễm trùng nói chung, nhưng nhiều nhiễm trùng da rất thường xảy ra,
độ nặng cao hoặc nguy cơ cao có biến chứng (theo Joshi va cs).
Chưa rõ sinh bệnh học rối loạn miễn dịch trong tiểu đường. Một số nghiên
cứu nhận thấy rằng sự hóa ứng động, sự kết dính, tính thực bào bị suy kém trên
bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt trong chu trình tăng đường huyết và nhiễm toan.
Các nghiên cứu sau đó nhận thấy chức năng tế bào T ở da và đáp ứng với kháng


nguyên cũng suy giảm trong tiểu đường.
6.1. Nhiễm vi trùng :
*Nhiễm liên cầu nhóm B: liên cầu nhóm B (Streptococcus agalactiae), các
nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu trên dân số nền đều xác định tiểu đường là một
nguy cơ. Ở người trẻ, sự hiện diện của tiểu đường làm gia tăng nguy cơ nhiễm liên
cầu nhóm B gấp 30 lần, nếu không điều trị, có khoảng 20% bị tử vong. Ở người có
thai, mẹ bị tiểu đường gia tăng nguy cơ gấp nhiều lần. Các vị trí thường gặp là da,
mô mềm, xương (viêm mô tế bào, loét chân, loét do nằm).
*Nhiễm liên câu nhóm A: trong nghiên cứu trên dân số nền, nhiễm liên cầu
nhóm A xâm lấn gấp 3,7 lần trong tiểu đường. Nhiễm trùng mô mềm rất thường
gặp.
*Nhiễm tụ cầu: nhiễm Staphylococcus aureus trên da có liên quan với tiểu
đường. Chỉ vài phân nhóm bệnh nhân tiểu đường có gia tăng tỷ suất nhiễm tụ cầu.
Thường là viêm nang lông và nhọt tái phát.
*Viêm tai ngoài nặng (malignant external otitis): không thường gặp, nhiễm
trùng của phần ống tai ngoài với xu hướng gây tổn thương xương sọ và nội sọ.
Thường do Pseudomonas aeruginosa, bị nút kín tai do nước có thể giữ vai trò sinh
bệnh. Nhiễm trùng gây đau tai, xảy ra ở người già bị tiểu đường, đặc trưng bởi tiết
dịch mủ, phù nề một bên mặt, nghe kém, có mô hạt trong ống tai, nhưng không
sốt. Bệnh xảy ra hầu như riêng biệt trong tiểu đường. Chẩn đoán thường muộn, tỷ
lệ tử vong cao (20-40%). Phẩu thuật lấy đi các mảnh mô hoại tử thì rất quan trọng.
Phạm vi tổn thương mô có thể phát hiện qua MRI hoặc CT scanner, việc hội chẩn
với chuyên gia Tai-Mũi-Họng là cần thiết.
*Viêm mạc cơ hoại tử (necrotizing fasciitis): 10-60% các trường hợp viêm
mạc cơ hoại tử là do tiểu đường. Là nhiễm trùng mô mềm với sự lan tràn đến vùng
cân mạc. Vùng đáy chậu, thân mình, bụng, chi trên thường bị tổn thương. Lâm
sàng gồm đỏ da, phù nề, cứng, hoại tử và tạo thành bóng nước. Phần lớn do nhiễm
nhiều loại vi khuẩn (Escherichia coli, Bacteroides, Peptostreptococcus,
Clostridium sp.), 10% do một loại vi khuẩn (thường là chủng Liên cầu). Điều trị
bao gồm nhanh chóng phẩu thuật lấy đi các mảnh mô và dùng kháng sinh phổ

rộng. Tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 40%.
6.2. Nhiễm vi nấm:
*Nhiễm nấm Candida: nhiễm Candida da-niêm mạc thường xảy ra trong
tiểu đường, đặc biệt khi không kiểm soát tốt bệnh. Viêm kẽ (nách, bẹn, vùng nếp
gấp), viêm âm hộ-âm đạo, viêm da quy đầu, viêm quanh móng, nấm móng, viêm
lưỡi, viêm góc miệng rất thường gặp. Phụ nữ sau mãn kinh có nhiễm Candida âm
hộ-âm đạo tái phát được nhận thấy có mắc tiểu đường. Điều trị bằng thuốc kháng
nấm thoa hoặc uống; bệnh nhân viêm quanh móng do Candida cần tránh tiếp xúc
móng với ẩm ướt và dùng các được phẩm làm khô (Sulfacetamide 15% trong
Ethanol 50%, 3-4 giọt/lần dùng 4 lần/ngày).
*Nhiễm nấm Dermatophyte: có sự gia tăng lưu hành nhiễm nấm
Dermatophyte trên bệnh nhân tiểu đường; Gupta và cs đã xác định tỷ suất nấm
móng chân chiếm 2,77 lần nhiều hơn ở người tiểu đường so với nhóm chứng. Nấm
móng thường xác định trên các vết loét chân của người tiểu đường. Ở người tiểu
đường, chẩn đoán sớm và điều trị nấm bàn chân rất quan trọng bởi vì chúng là
động lực dẩn đến các nhiễm trùng khác.

×