PHẦN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
1. MĂCXIM GORKI:
a. Sơ lược về cuộc đời, sự nghiệp:
- M.Gorki là ngừơi đặt nền móng cho nền văn học Nga, là một trong những nhà văn lớn của
thế kỉ XX trên thế giới. Ông sinh năm 1868 trong một gia đình lao động nghèo. Thời thiếu
niên, thanh niên ông trải qua nhiều cay đắng, tủi nhục.Sớm bước vào đời kiếm sống(13
tuổi), đi lang bạt nhiều nơi, làm nhiều nghề lao động chân tay để kiếm sống,chứng kiến
không ít những thói thù hằn trong gia đình và xã hội…
- Tham gia hoạt động cách mạng sớm, bò cảnh sát Nga hoàng bắt nhiều lần. Ông trở thành
bạn chiến đấu của Lê Nin. Không được học nhiều trên ghế nhà trường nhưng ông đã nổ
lực tự học, bền bỉ sáng tác và đã là người “ đại diện vó đại nhất của nghệ thuật vô sản”.
- Ông viết nhiều thể loại, với khối lượng tác phẩm đồ sộ: Người mẹ, Bộ ba tự thuật, Kiếm
sống, Trường đại học của tôi…
- Ông có ảnh hưởng sâu rộng đối với nhiều thế hệ nhà văn và với sự phát triển của văn học
Xô viết. Ông mất năm 1936.
b. Tác phẩm: Một con người ra đời (1912)
• Tóm tắt tác phẩm: Trong đoàn người đói khổ đang trên đường đi kiếm việc làm, có một
phụ nữ trẻ đang mang thai đến ngày sinh nở, chuyển dạ, lên cơn đau dữ dội. Chò đã sinh
ra một cháu trai đầu lòng kháu khỉnh nhờ sự giúp đỡ của một chàng trai vừa vui tính,
vừa tốt bụng, khéo tay. Như có sức mạnh kì diệu, cháu bé khiến cho người thanh niên và
chò phụ nữ tự hào sung sướng, chú đã đem đến cho họ chỗ dựa tinh thần để vượt qua mọi
gian lao, vất vả.
• Nội dung: Ngợi ca những phẩm chất cao q của con người- con người xứng đáng được
nâng niu, trân trọng.
• Nghệ thuật: Bút pháp hiện thực và lãng mạn ( hiện thực dữ dằn, lãng mạn bay bổng thể
hiện niềm tin vào tương lai, vào con người)
2. LỖ TẤN:
a. Sơ lược về cuộc đời, sự nghiệp:
- Sinh năm 1881, là người yêu nước, thương dân, ông đã từng đổi nghề 4 lần với mong
muốn cứu nước, cứu dân.
- Ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân, lưu ý
mọi người tìm phương chạy chữa. Vì lẽ đó, ông thường chọn những người bất hạnh trong
xã hội bệnh tật làm đối tượng miêu tả” với mục đích lôi hết bệnh của họ ra làm mọi người
chú ý tìm cách chạy chữa”.
- Ông là nhà văn kiên trì và kiên quyết đi theo con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ
của chủ nghóa Mác-Lê nin.
- Lỗ Tấn- đại văn hào của TQ và thế giới- đã sống qua một giai đoạn lòch sử đầy biến động
phức tạp, đã để lại một trước tác khổng lồ và đa dạng: AQ chính truyện, Nhật kí người
điên, Gào thét, Bàng hoàng, Nấm mồ,…
- Ông mất năm 1936.
b. Truyện ngắn Thuốc:viết 25- 4- 1919. Đăng tạp chí Tân thanh niên 5- 1919
1
• Tóm tắt cốt truyện: Mua thuốc – Cho con uống thuốc- Đàm tiếu trong quán trà- Gặp gỡ
giữa hai người mẹ ở nghóa đòa vào mùa xuân năm sau.
• Giá trò nội dung:
- Phê phán tập quán trò bệnh phản khoa học, lạc hậu.
- Phê phán sự lạc hậu về chính trò của quần chúng và sự hoạt động thoát ly quần chúng
của các chiến só cách mạng tư sản.
=>Cần có một thứ thuốc khác với chiếc bánh bao tẩm máu,thứ thuốc ấy không chỉ chữa
được những căn bệnh hiểm nghèo của từng cơ thể bệnh mà còn chữa được cả những bệnh
về tinh thần cho toàn xã hội.
• Giá trò nghệ thuật:
- Miêu tả bi kòch gia đình đặt trong mối quan hệ xã hội rộng rãi.
- Kết hợp bút pháp tả thực và tượng trưng
3. XECGÂY ÊXÊNIN:{ 1895-1925)
a. Sơ lược về cuộc đời và sự nghiệp:
- Nhà thơ Nga, yêu thơ từ nhỏ, bắt đầu làm thơ và sáng tác thơ từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
- Sinh ra và lớn lên ở làng quê, sau này sống và hoạt động văn học tại Matxcơva. Sau cách
mạng tháng Mười, tuy còn những nhận thức mơ hồ nhưng bao giờ ông cũng là một nhà
thơ chân thành, đắm đuối với quê hương, băn khoăn cho số phận quê hương, tin tưởng vào
tương lai đất nước. Ông đã có những hình ảnh tuyệt diệu về thiên nhiên và cuộc sống làng
quê Nga,đã đưa vào thơ hình ảnh thân thương của cánh đồng Nga, ngôn ngữ và lời ca của
nhân dân Nga.
- Cuối đời ông sống trong tâm trạng u uất đau buồn đến tuyệt vọng và tự sát khi tuổi 30.
- Ông sáng tác nhiều loại thơ nhưng phần tinh tuý đặc sắc là mảng thơ trữ tình. Ông viết
nhiều bài thơ dưới dạng bức thư: Thư gửi mẹ, Thư gửi em gái, Thư gửi ông, Thư gửi người
đàn bà…
b. Tác phẩm: Thư gửi mẹ – 1924
• Nội dung: Bộc lộ tình cảm của nhà thơ đối với mẹ trong một tình huống gay cấn với tâm
trạng u uất.
• Nghệ thuật: Kết cấu vòng tròn, giai điệu đằm thắm gần gũi với dân ca Nga.
4. LUI ARAGÔNG: (1897-1982)
a. Cuộc đời- sự nghiệp:
- Ông là nhà thơ, nhà văn Pháp nổi tiếng thế giới. Cuộc đời ông là cả một quá trình dài
trăn trở với lí tưởng cuộc sống và tìm tòi sáng tạo, đổi mới nghệ thuật không ngừng.
Tham gia chiến đấu ở hai cuộc đại chiến.
- Gia nhập đảng Cộng sản Pháp năm 1927 và quan trọng hơn là năm 1928 gặp Enxa
Tơriôlê khiến Aragông có bước ngoặt lớn về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác. Aragông
được Enxa kéo ra khỏi tâm trạng chán chường để đến với lí tưởng cách mạng. Từ đấy, tình
yêu và lí tưởng hoà quyện.Aragông thực sự được “tái sinh từ đôi môi Enxa”.
- Ông sáng tác nhiều tiểu thuyết và nhiều tập thơ: Tuần lễ thánh, Đôi mắt Enxa, Cuốn tiểu
thuyết chưa hoàn thành, Anh chàng say đắm Enxa…
b. Bài thơ: Enxa ngồi trước gương (1943) in trong tập Tiếng kèn trận Pháp xuất bản 1946.
• Nội dung:
2
- Hình ảnh Enxa ngồi chải tóc và tâm tư của cô.
- Tâm trạng của nhà thơ qua hành động và tâm trạng của Enxa: nhớ tới những người con
dũng cảm đã ngã xuống vì tự do của Tổ quốc và lí tưởng cách mạng.
• Nghệ thuật: Thơ văn xuôi, hình ảnh, câu thơ điệp đa dạng linh hoạt, góp phần thể hiện
tâm trạng da diết của Enxa và nhân vật trữ tình. Bài thơ giàu chất trí tuệ.
5.ƠNXT HÊMINGUÊ ( 1899- 1961)
a. Cuộc đời- sự nghiệp:
- Là nhà văn Mỹ sinh ra tong một gia đình khá giả ở ngoại vi thành phố Chicagô, đã từng
đạt giải Nôben về văn học năm 1954.
- Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm và đã từng tham gia nhiều
cuộc chiến tranh. Mất năm 1961, tự sát ở Cu Ba.
- Ông có một sự nghiệp văn học khá đồ sộ, có các tác phẩm tiêu biểu như: Giã từ vũ khí,
Chuông nguyện hồn ai, Ông già và biển cả….
- Hêminguê là người đề xướng và thực thi ngyuên lí “tảng băng trôi” ( đại thể là : nhà văn
không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình, mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi
cảm để người đọc tự rút ra phần ẩn ý.)
b.Tác phẩm: Ông già và biển cả (1952)
Ông già ở vùng biển La Habana và câu chuyện ba ngày ba đêm đánh cá ngoài biển
khơi: cuộc vật lộn và chiến thắng của Xanchiagô vớiø con cá kiếm khổng lồ. Cuộc chiến đấu
của Xanchiagô với lũ cá mập xông đến con mồi. Xanchiagô trở về tay không với con cá kiếm
chỉ còn trơ bộ xương.
- Đoạn trích: Đương đầu với đàn cá dữ: cuộc chiến với đàn cá cuối cùng của lão Xan chiagô.
Ta có thể hiểu lớp nghóa ẩn là việc săn đuổi con cá kiếm khổng lồ là một ẩn dụ nói lên khát
vọng của con người theo đuổi và ra sức thực hiện trong cuộc đời dù có đơn độc hay thất bại
cũng không nản chí….Ngợi ca ý chí ngoan cường của con người.
6. MIKHAIN SÔLÔKHỐP: ( 1905-1984)
a. Cuộc đời- Sự nghiệp:
- Sôlôkhốp sinh năm 1905 mất năm 1984 trong một gia đình nông dân ở tỉnh Rôxtôp, vùng
sông Đông nước Nga.
- Là nhà văn gắn bó máu thòt với con người và cảnh vật vùng đất sông Đông. Ông trực tiếp
tham gia nội chiến và chiến tranh vệ quốc, làm phóng viên mặt trận.
- Ông là nhà văn nổi tiếng thế giới, đã được giải thưởng Nôben văn học năm 1965. Ông
viết nhiều thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí…
- Bộ tiểu thuyết vó đại nhất là Sông Đông êm đềm (1925-1940)
b. Tác phẩm: Số phận con người (1957) là truyện ngắn ghi “cái mốc quan trọng mở ra
chân trời mới cho văn học Xô viết”( Nguyễn Hải Hà).Đây là tác phẩm đầu tiên của văn
học Xôviết nói về mặt đau thương mất mát trong chiến tranh.
• Tóm tắt tác phẩm: Tại một bến đò vào mùa xuân năm 1946, người kể chuyện- nhân vật
“tôi”- gặp anh lái xe Xôcôlốp 46 tuổi và bé Vania chừng năm sáu tuổi và được nghe anh
kể về cuộc đời mình. Anđrây Xôcôlôp có một cuộc đời đau khổ. Chiến tranh thế giới 2
bùng nổ, anh nhập ngũ rồi bò thương, sau đó lại bò đày đoạ trong trại tập trung của phát
xít. Khi thoát được về với quân ta, anh nhận được tin vợ và con gái bò bom giặc sát hại.
Người con trai duy nhất của anh đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến vào Beclin. Nhưng
3
đúng vào ngày chiến thắng, con anh bò kẻ thù bắn chết. Niềm hi vọng cuối cùng của
Xôcôlôp tan vỡ. Kết thúc chiến tranh, Xôcôlôp giải ngũ xin làm lái xe cho một đội vận
tải và ngẫu nhiên anh gặp chú bé Vania, bố mẹ đều chết trong chiến tranh, chú sống bơ
vơ không nơi nương tựa. Anh nhận Vania làm con, chú bé ngây thơ tin rằng Xôcôlôp là
cha đẻ của mình. Xôcôlôp chăm sóc thương yêu chú bé thật chu đáo và xem nó như
nguồn vui lớn. Tuy vậy Xôcôlôp vẫn bò ám ảnh bởi nỗi buồn đau,” nhiều đêm thức giấc
thì gối ướt đẫm nước mắt”. Vì mất vợ, mất con nên anh thường phải thay đổi chỗ ở. Dù
thế, Xôcôlôp luôn cố dấu không cho bé Vania thấy nỗi đau khổ của mình và sống tốt
như một người Nga chân chính.
• Nội dung:
- Số phận con người trong chiến tranh.(sự đau khổ và bất hạnh).
- Phẩm chất Nga: kiên cường và nhân hậu.
* Nghệ thuật: - Chủ nghóa hiện thực nghiêm ngặt.
- Theo kết cấu: chuyện lồng chuyện.
4
PHẦN TÁC GIA VĂN HỌC
TÁC GIA NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH (1890-1969 )
A. KHÁI QUÁT CHUNG:
1. Sơ lược tiểu sử: sgk
2.Quan điểm sáng tác văn học:
- Chủ tòch HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu
quả cho sự nghiệp cách mạng.” Nay ở……………… xung phong”, “Văn học nghệ thuật cũng
là một mặt trận, anh chò em là chiến só trên mặt trận ấy”. (Vò trí, nhiệm vụ của văn học
trong sự nghiệp cách mạng).
- Người đặc biệt chú trọng đối tượng thưởng thức. Người yêu cầu người cầm bút phải ý thức
rõ vấn đề: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?(nhiệm vụ của
người cầm bút và vai trò của người tiếp nhận)
- Người luôn đòi hỏi tác phẩm văn chương phải có tính chân thật.Người đặc biệt quan tâm
đến việc gữi gìn sự trong sáng của tiếng Việt, yêu cầu tác phẩm phải thể hiện được tinh
thần của dân tộc, của nhân dân và được nhân dân yêu thích.(Nội dung và hình thức tác
phẩm).
3 .Sự nghiệp sáng tác:
• Văn chính luận:
- Nhằm mục đích chủ yếu là đấu tranh chính trò, tiến công trực diện kẻ thù, tuyên truyền
kêu gọi nhân dân thực hiện nhiệm vụ cách mạng theo sát những chặng đường lòch sử.
- Khối lượng khá đồ sộ, nhiều áng văn trở thành kiểu mẫu về văn chính luận: BACĐTDP,
TNĐL, LKGTQKC….
• Truyện và kí: TN và kí viết bằng tiếng Pháp, tiếng Việt với nhiều bút danh khác nhau.
Tác phẩm có tính chiến đấu cao, châm biếm sâu sắc, hình tượng góc cạnh, sắc sảo, sinh
động, nghệ thuật trần thuật độc đáo, đầy biến hoá. => NAQ có một trí tưởng tượng
phong phú, một vốn văn hoá rộng lớn, một trí tuệ sâu sắc, một trái tim đầy nhiệt tình
yêu nước và nhân đạo.
• Thơ ca: là bộ phận có giá trò, khoảng 250 bài ( NKTT, Thơ HCM, Thơ chữ Hán HCM):
- Thể hiện một tâm hồn nghệ só tài hoa tinh tế, một trí tuệ linh hoạt nhọn sắc, một tấm
gương nghò lực phi thường, nhân cách cao đẹp của người chiến só cách mạng.
- Chứa chan tình cảm yêu nước và tinh thần nhân đạo.
- Kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và hiện đại.
4.Phong cách nghệ thuật: Văn chương HCM kết hợp sâu sắc trong mối quan hệ giữa chính
trò với văn học, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Mỗi loại hình có
phong cách độc đáo riêng:
+ Văn chính luận: tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn, giàu tính
chính luận, vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện.
5
+ Truyện, kí: giàu chất trí tuệ và tính hiện đại. Ngòi bút chủ động sáng tạo: có khi là lối kể
chân thực, tạo không khí gần gũi, có khi là giọng điệu sắc sảo, châm biếm thâm thuý và sắc
sảo. Tạo tình huống hấp dẫn, độc đáo.
+ Thơ ca: thơ cổ thi và thơ hiện đại. Kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và hiện đại.
5. Các tác phẩm:
*Vi hành: (1923)
+Mục đích: lật tẩy âm mưu chính trò của thực dân Pháp đưa vua KĐ sang Pháp dự cuộc đấu
xảo thuộc đòa ở Mácxây nhằm tuyên truyền cho sức mạnh và công khai hoá thuộc đòa của
chúng, đồng thời kêu gọi sự đầu tư khai thác của người Pháp.
+Đối tượng: viết cho người Pháp ( tiếng Pháp theo lối châu u hiện đại)
+Nội dung: lật tẩy âm mưu của bọn thực dân và vạch trần bản chất bù nhìn tay sai của KĐ.
+Nghệ thuật:
-Tạo tình huống nhầm lẫn =>lời trần thuật giữ được vẻ khách quan.
- Hình thức viết thư => chuyển cảnh, đổi giọng, liên hệ tạt ngang một cách thoải mái
bất chấp trật tự tự nhiên của thời gian và không gian, tạo nên sức mạnh đả kích dồn dập
nhiều phía đối với KĐ, và thực dân.
*NKTT:
- H/c sáng tác: sáng tác trong tù (1942-1943) TGT. Chữ Hán.
-Nội dung:
+ Ghi chép những điều mắt thấy tai nghe trong tù và trên đường đi đày tạo nên bức tranh
cụ thể về nhà tù và một phần xã hội TQ thời Quốc dân đảng.
+ Ghi chép tâm sự của nhà thơ tạo nên bức tranh chân dung tinh thần tự hoạ của Bác Hồ:
Kiên cường bất khuất, lòng nhân đạo vó đại, tâm hồn thi só nhạy cảm với mọi biến thái của
thiên nhiên và lòng người, luôn hướng về TQ, về cách mạng, lạc quan tin tưởng vào chiến
thắng của cách mạng.
-Nghệ thuật: viết với nhiều bút pháp, nhiều giọng điệu: hóm hỉnh, trẻ trung, trào phúng.
Sự hoà hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, bình dò mà sâu sắc, (gợi tả thiên nhiên bằng
vài nét chấm phá đơn sơ, phong thái ung dung thi só nhưng thể hiện một bản chất gang
thép, con người hoà hợp với thiên nhiên là chủ thể thiên nhiên, hướng về sự sống , ánh
sáng và tương lai, tinh thần dân chủ sâu sắc thể hiện ở đề tài, ở bản chất nhân vật trữ tình,
ở hệ thống ước lệ…)
* TNĐL:
- Mục đích sáng tác: + Tuyên bố nền độc lập dân tộc.
+Bác bỏ luận điệu sai trái của thực dân Pháp trước dư luận quốc
tế
+ Tranh thủ sự đồng tình của nhân dân thế giới với sự nghiệp chính
nghóa của Việt Nam.
- Đối tượng tiếp nhận: Đồng bào ta, nhân dân thế giới, bọn A,P,M đang lăm le xâm chiếm
nước ta.
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Ngày 19-8- 1945, cách mạng tháng Tám thành công, dân tộc ta đã lật ách thống trò của
bọn phát xít và thực dân phong kiến. Chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân. Sáng
6
ngày 2-9- 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Bác đã thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước toàn thể đồng bào.
+ Trong khi đó, bọn đế quốc thực dân nấp dưới danh nghóa Đồng minh cấu kết với bọn phản
động trong nước nhằm phá hoại chính quyền cách mạng còn non trẻ. Ở phía Bắc là quân
Tưởng, tay sai của đế quốc Mỹ. Ở phía Nam là quân Anh, Pháp. Pháp còn tuyên bố Đông
Dương là thuộc đòa của Pháp bò Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng,Đông Dương phải trả
về tay Pháp.
- Ý nghóa lòch sử:
+TNĐL đánh dấu một mốc son chói lọi trong lòch sử dân tộc. Đất nước ta chấm dứt
hoàn toàn chế độ thực dân phong kiến và chuyển sang một kỉ nguyên mới- kỉ nguyên của
độc lập tự do.
+ Tác phẩm đã khăng đònh vò trí của Việt Nam trên trường quốc tế và vạch trần âm
mưu xâm lược, đập tan luận điệu phản động của kẻ thù.
- Giá trò văn học:
+ TNĐL đã nêu cao truyền thống yêu nước,niềm tự hào dân tộc, ý chí quyết tâm xây
dựng và bảo vệ TQ của nhân dân ta. Mặt khác, tác phẩm còn là một bản cáo trạngđanh
thép vạch trần tội ác tày trời của kẻ thù đối với nhân dân ta.
+ Tác phẩm với luận điệu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, luận cứ tiêu biểu, toàn diện, giàu
sức thuyết phục, văn phong sắc sảo, giàu tính thẩm mó, từ ngữ chính xác, hùng hồn, xứng
đáng là áng văn chính luận mẫu mực, một bản “ thiên cổ hùng văn” sánh ngang với CBN
của Nguyễn Trãi.
B. LUYỆN TẬP:
Đề 1: Quan điểm sáng tác văn học nhất quán của NAQ-HCM đã tạo ra tính chất đa dạng
phong phú của sự nghiệp văn học. Giải thích ý kiến đó.
+NAQ-HCM làm văn thơ vì mục đích CM. Xác đònh mục đích, đối tượng => nội dung và hình
thức.
+Hoạt động cách mạng tuỳ từng nơi từng lúc, từng yêu cầu cụ thể mà có nhũng bài viết phù
hợp với đối tượng, mục đích => hình thức và nội dung khác nhau… tạo sự đa dạng về phong
cách, bút pháp, thể loại.
Đề 2: Văn chính luận thuyết phục người đọc chủ yếu bằng những lí lẽ đanh thép.TNĐL là
một bài văn chính luận mẫu mực. Tác phẩm này đã dựa vào những lí lẽ gì để khẳng đònh
quyền độc lập, tự do của dân tộc ta?
Gợi ý: Bác Hồ dùng lí lẽ gì là tuỳ thuộc vào mục đích và đối tượng của bài viết. TNĐL
không chỉ hướng về đồng bào và thế giới chung chung, mà còn nhằm đối thoại với bọn đế
quốc Anh, Pháp, Mỹ đang lăm le chiếm lại Đông Dương.
Những lí lẽ chính của bản Tuyên ngôn:
*Dựa vào những câu danh ngôn không ai bác bỏ được của bản TNĐL của Mó và TNNQvà
DQ của Pháp để lập luận.
*.Từ quyền con người suy rộng ra quyền dân tộc.
*Bác bỏ một cách đích đáng luận điệu của bọn thực dân Pháp coi việc chúng chiếm lại Đông
Dương là hợp pháp:
7
+ Chúng rêu rao có công khai hoá cho dân tộc ta, thì Bác Hồ đã kết tội chúng (tội bóc lột,
đàn áp, đầu độc bằng rượi cồn, thuốc phiện, tội diệt chủng…).
+Chúng kể công bảo hộ Đông Dương, thì Bác Hồ vạch mặt chúng hai lần bán nước ta cho
Nhật.
+ Chúng nói Đông Dương là thuộc đòa của chúng, thì Bác Hồ khẳng đònh VM đã giành lại
chủ quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp=>ĐD không còn là thuộc đòa của Pháp.
+ Chúng tự xưng là đồng minh đánh phát xít, nay phát xít thua đồng minh,chúng lấy lại ĐD
là hợp lẽ, thì Bác Hồ vạch rõ thục dân Pháp đã phản bội ĐM, đàn áp Việt Minh là tổ chức
đứng trong phe ĐM chống Nhật.
=>Với những lí lẽ trên, bản TNĐL đã xác lập trước công luận thế giới cơ sở pháp lí vững
chắc cho quyền độc lập tự do của dân tộc ta.
Đề 3: Phân tích chất thép với những biểu hiện phong phú của nó ở bài Tảo
giải I của Hồ Chí Minh.
Các ý chính:
a.Giới thiệu chung về bài thơ:
Giải đi sớm I là bài thơ thuộc loại tiêu biểu nhất của tập NKTT. Nó thuộc mảng thơ viết về
những lần chuyển ngục. GĐS là tên chung của hai bài số 42 và 43. Bài 42 nói chuyện đi
đường trong lúc bóng đêm còn bao phủ. Bài số 43 nói chuyện đi đường trong lúc bình minh
lên. Giữa hai bài có sự chuyển tiếp rất đẹp. Qua đó ta thấy được những phẩm chất cao quý
của con người HCM.
b.Nói qua về khái niệm chất thép:
+.“Chất thép”ở đây là phẩm chất cao quý nổi bật của con người HCM được thể hiện trong
nghệ thuật, bằng nghệ thuật. Nói đến “chất thép”, ta nói đến ý chí chiến đấu, nghò lực sóng,
tinh thần lạc quan cách mạng…
+.“Chất thép” trong NKTT nói chung và trong Giải đi sớm nói riêng có những biểu hiện
phong phú và đa dạng. Nói như Hoài Thanh, không phải lúc nào Bác “nói chuyện thép, lên
giọng thép” thì thơ Bác mới có chất thép.
c.Phân tích chất thép và những biểu hiện phong phú của nó:
+“Chất thép” thể hiện tình yêu nồng đượm đối với trăng sao trng hoàn cảnh khắc nghiệt.
Nếu như không có tinh thần cương nghò và tâm hồn rộng mở ở Bác, hẳn trăng sao khó có mặt
trong một bài thơ đi đày như thế này.
+“Chất thép”thể hiện sâu sắc ở cái nhìn lạc quan, điềm tónh của Bác về hoàn cảnh (bài thơ
nói về thời điểm đêm chưa tàn mà vẫn không thiếu ánh sáng, tả chuyện đi đường mà gây
được không khí rộn ràng với “quần tinh”với “nguyệt”, với những động tác mạnh như
“ủng”,”thướng”.
Đề 4: Vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ “ Mới ra tù tập leo núi”
Gợi ý: Cần vận dụng hiểu biết về phong cách nghệ thuật tập thơ Nhật kí trong tù để
giải quyết vấn đề. Các ý chính sau:
a. Màu sắc cổ điển:
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt bằng chữ Hán.
+Đề tài quen thuộc của thơ xưa: “đăng sơn” và ‘ức hữu”.
+ Bức tranh thiên nhiên đậm chất cổ điển, cụ thể là:
8
- Điểm nhìn từ trên cao, tạo một tầm nhìn bao quát cảnh vật.
- Bút pháp chấm phá chỉ vài nét vẽ (mây, núi, dòng sông) mà tả được khung cảnh
bao la, hùng vó, thơ mộng, trong sáng. Bố cục bức tranh cân xứng, hài hoà.
- Nhân vật trữ tình giàu tình cảm với thiên nhiên, ung dung, nhàn nhã, tâm hồn
hòa hợp với thiên nhiên.
- Không gian mênh mông buồn nhớ, đậm chất Đường thi.
+Lối tả cảnh ngụ tình của thơ Đường: qua bức tranh thiên nhiên mà thấy được tâm
trạng sảng khoái, thanh thản khi Bác mới ra tù.
b. Tinh thần thời đại:
+ Nhân vật trữ tình không phải là người ẩn só mà là chiến só.
+ Tâm trạng “bồi hồi” đan xen với những vui buồn: có niềm vui vừa được tự do, có
nỗi buồn nhớ nước, nhớ đồng chí cách mạng, nóng lòng sốt ruột được trở về nước để
tiếp tục hoạt động cách mạng.
Đề 5: Phân tích nghệ thuật châm biếm, đả kích trong Vi hành.
Đề 6: Phân tích và chứng minh: Nhật kí trong tù là bức chân dung tinh thần tự
hoạ của con người Hồ Chí Minh
9
TÁC GIA NGUYỄN TUÂN ( 1910- 1987)
1. Vài nét về tiểu sử, con người:
- Sinh trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Cầm bút từ khoảng đầu những năm ba mươi, nổi tiếng với những tác phẩm có phong cách
độc đáo.( Một chuyến đi –1938, Vang bóng một thời-1939)
- Sau cách mạng ông trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới.
- NT là một người giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.Lòng yêu nước của ông có
những màu sắc riêng ( gắn liền với những giá trò cổ truyền dân tộc).
- Ở NT, ý thức cá nhân phát triển cao, viết văn để khẳng đònh cá tính độc đáo của mình. Ông
là người rất mực tài hoa,uyên bác,am hiểu nhiều môn nghệ thuật. Một nhà văn biết quý
trọng nghề nghiệp của mình, lao động nghệ thuật không biết mệt mỏi,luôn giữ gìn nhân
cách người cầm bút.
2. Sự nghiệp văn chương:
- Trước cách mạng tháng Tám chủ yếu xoay quanh 3 đề tài: CN xê dòch, vẻ đẹp “ vang bóng
một thời” và đời sống tr lạc: Vang bóng một thời(1939), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư
đồng mắt cua(1940), Một chuyến đi (1938)…
- Sau CM, hình tượng chính trong tác phẩm là nhân dân lao động và chiến só trên mặt trận vũ
trang: Tình chiến dòch (1950), Tuỳ bút kháng chiến (1955), Sông Đà (1960)…
3. Phong cách nghệ thuật: Độc đáo, sâu sắc:
- Thể hiện rõ chất tài hoa, uyên bác. Tài hoa trong việc dựng người, dựng cảnh, trong cách so
sánh táo bạo, bất ngờ…Uyên bác trong việc vận dụng sự hiểu biết nhiều ngành khác nhau
để quan sát hiện thực, sáng tạo hình tượng,mang đến cho người đọc một tri thức đa dạng và
phong phú.
- Thường tiếp cận , phát hiện, miêu tả, khen chê sự vật ở phương diện văn hoá thẫm mó, nhiều
nhân vật ( nhất là nhân vật chính diện) đều được thể hiện như những người tài hoa nghệ só.
- Có cảm hứng đặc biệt trước những tính cách phi thường, xuất chúng, những phong cảnh
tuyệt mó, những gió bão, thác ghềnh dữ dội
- Có một kho từ vựng vô cùng phong phú, có khả năng tổ chức câu văn xuôi đầy giá trò tạo
hình, giàu nhạc điệu với những hình ảnh so sánh liên tưởng mới mẻ, bất ngờ.
4. Luyện tập
Đề 1:
Phân tích hình tượng người lái đò trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà “ (Nguyễn
Tuân )
Các ý chính:
1. Giới thiệu khái quát:
Người lái đò sông Đà rút trong tập tùy bút Sông Đà của Nguyễn Tuân in lần đầu năm 1960,
là kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc và sông Đà để tìm hiểu cảnh trí thiên nhiên hùng
vó và thơ mộng, đặc biệt là tìm đến vẻ đẹp của những con người mà tác giả gọi là “thứ vàng
10
mười đã qua thử lửa” của cách mạng và kháng chiến, hiện đang góp phần vào việc kiến
thiết Tây Bắc.
2. Hình tượng người lái đò:
Người lái đò được miêu tả như những con người tài hoa nghệ só, ở đây là người lái đò –
nghệ só.
- ng lái đò là một người đầy trí dũng và là một nghệ só trong vượt thác, leo ghềnh. Người
lái đò sông Đà là nhân vật chính diện của Nguyễn Tuân – con người tài hoa nghệ só. Khái
niệm về tài hoa nghệ só ở đây hiểu theo nghóa rộng: không chỉ là những người làm nghệ
thuật mà cả những ngøi làm nghề khác nhưng đạt đến trình độ điêu luyện, tinh vi trong
nghề nghiệp của mình. Người lái đò sông Đà trong quan niệm của Nguyễn Tuân cũng chính
là một nghệ só, không phải là người chở đò thông thường mà đạt tới trình độ cao cường đầy
tài hoa mà tác giả gọi là “tay lái hoa”. Nghệ thuật lái đò ở đây thể hiện ở chỗ nắm chắc
được quy luật tất yếu của dòng sông Đà, và vì nắm chắc, làm chủ được quy luật đó nên có
sự tự do.
- Người lái đò là người có tư thế hiên ngang, ung dung, tự tin, tính cách gan dạ, linh hoạt,
thông minh. Để làm rõ điều này Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra cuộc vượt thác của ông. Ba
lần vượt vòng dây thác dữ trên mặt trân thủy chiến sông Đà – một cuộc vượt thác mà như
một trận đánh của một viên tướng lao vào một trận đồ bát quái với vuôn vàn cạm bẫy nham
hiểm và quái ác. Không khí trận đánh càng thêm dữ dội với những tiếng gào thét của thác
nước làm “thanh viện cho đá”.
- Đoạn tả cuộc vượt thác đầy giá trò tạo hình, giống như một cuốn phim quay cận cảnh đặc
tả tài nghệ ông lái đò. Một lối kể hồi hộp, đầy kòch tính và căng thẳng. vòng một tả kỹ,
dài, sông, thác đá cực mạnh, cực ác, thách thức, đe dọa, đánh những đòn cực hiểm vào ông
lái đò. Vòng hai ngắn hơn: thần sông, thần đá tăng cửa tử để đánh lừa thế trận có vẻ cân
bằng. Vòng ba ngắn hơn, cửa tử ít hơn, luồng chết dàn ra hai bên, con người chủ động tình
thế. Trong cuộc vượt thác đầu nguy hiểm ấy, chỉ cần một phút giây thiếu bình tónh, thiếu
chính xác là phải trả giá bằng tính mạng của mình. Nguyễn Tuân đã miêu tả hình ảnh
người lái đò sông Đà như một người trí dũng tuyệt vời, chinh phục thác dữ của con sông.
Trong những giây phút nguy hiểm nhất vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy “gọn, ngắn, tỉnh táo của
người cầm lái”. Và khi đã vượt qua những trùng điệp vòng vây của thác dữ “cũng chả thấy
ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn
vừa rồi”. Bởi vì, những cuộc đọ sức, đọ trí, đọ tài ấy diễn ra thường nhật trên sông Đà.
- Nguyễn Tuân muốn bày tỏ với người đọc: Con người anh hùng đâu chỉ có ở chiến trường
mà còn có ngay ở trong cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta. Cuộc đời ông lái đò vô danh
là một thiên anh hùng ca, một pho tượng nghệ thuật tuyệt vời. Đối đầu với thác ghềnh
cuồng bạo thì bình tónh, ung dung. Xử lý tình huống nguy hiểm thì dũng cảm, quyết liệt,
thông minh, táo bạo như một viên tướng giỏi giữa trận đồ bát quái. Sau khi vượt thác lại
ung dung đốt lửa trong hang đá nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ. Trước thác ghềnh
bạo liệt thì lạnh lùng gan góc nhưng lúc bình thường thì nhớ tiếng gà gáy đến da diết như
bao người khác.
=> Nguyễn Tuân đã thành công khi miêu tả vẻ đẹp của nhân vật người lái đò bằng những
đoạn văn dựng cảnh đầy giá trò tạo hình, sử dụng những tri thức quân sự, võ thuật, khi miêu
11
tả tạo không khí căng thẳng, kòch tính. Thể hiện sự phong phú, giàu có và tài hoa của ngòi
bút Nguyễn Tuân.
Đề 2:
Phân tích hình tượng sông Đà trong Người lái đò sông Đà từ đó nhận xét phong cách
nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
b. Phân tích hình tượng con sông Đà:
+ Sông Đà hùng vó và hung bạo:
- Sông Đà lôi cuốn NT bởi vẻ đẹp độc đáo đầy phóng túng, ngang tàng của nó “ chúng thuỷ
giai đông tẩu, Đà giang độc bắc lưu”. Có cá tính riêng, không chòu khuôn mình vào dòng
chảy ổn đònh mà luôn bứt phá, đổi thay để dậy sóng, dậy đá, dậy nước làm nổi bật hết vẻ
đẹp của nó.
- Sông Đà có những quãng hiểm trở, lòng sâu và hẹp”con nai, con hổ nhiều lần vọt từ bờ
bên này sang bờ bên kia”
- Có nhiều quãng mặt ghềnh hàng cây số” nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn
luồng gió gùn ghè suốt năm”.
- Những cái hút nước trên sông “nước ằng ặc lên như vừa rót dầu sôi vào, những bè gỗ
rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống ”
- Tiếng nước thác sông Đà gầm réo dữ dội “nghe như oán trách gì, rồi lại như van xin, rồi
lại như khiêu khích, gằn giọng mà chế nhạo “nó rống lên như tiếng 1 ngàn con trâu mộng
đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa.”
- Đá sông Đà là những thạch trận đầy nguy hiểm. “Đá đây ngàn năm vẫn mai phục hết
trong lòng sông”, “mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo
mó”. Đá cũng có tâm đòa, hành vi, cá tính như con người.
+ Sông Đà thơ mộng và trữ tình:
- Sông Đà gắn bó thân thiết, đầy tình cảm với nhà văn, ông đã từng say sưa ngắm “mùa
xuân dòng xanh như ngọc bích”,”mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người
bầm đi vì rượi bữa……màu nắng đường thi yên ba tam nguyệt”.
- Con sông” tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong
mây trời Tây Bắc”.
- Sau những chặng bứt phá phóng túng dữ dội, sông Đà trở nên hiền từ thơ mộng. Cảnh ven
bờ lặng tờ, bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồ nhiên như một nỗi niềm cổ
tích xưa.
( chú ý: pt cách dùng từ, hình ảnh, so sánh, nhân hoá, ẩn dụ…)
c. Những nét chính trong phong cách nghệ thuật của tác giả:
+ Tài hoa, uyên bác, sự vật được khám phá thiên về phương diện văn hoá thẩm mó:
- Kiến thức phong phú, sâu rộng, tư liệu tỉ mỉ, chính xác, huy động kiến thức nhiều ngành
khoa học (văn, lòch sử,đòa lí, điện ảnh, quân sự …)nhìn nhận thể hiện sự vật dưới góc độ
nhiều ngành nghệ thuật: thi ca, hội hoạ, âm nhạc…
- Khai thác tối đa mọi vẻ đẹp độc đáo của nhiều chi tiết: nước, đá, thác, cát, gió, bờ sông,
con thuyền…
+ Có thiên hướng thể hiện những cảm giác mãnh liệt, gây ấn tượng đậm nét. Hoặc thật thơ
mộng, trữ tình lãng mạn, hoặc thật dữ dội, hùng vó.
12
+ Phóng túng tự do trong hư cấu nghệ thuật. Câu văn linh hoạt uyển chuyển, có cấu trúc
độc đáo không theo khuôn mẫu. Từ ngữ dồi dào phong phú, sử dụng sáng tạo, gây ấn
tượng mạnh.
( Chọn một số từ ngữ, câu văn minh hoạ)
TÁC GIA TỐ HỮU ( 1920- 2002)
1. Cuộc đời:
- Quê hương: xứ Huế, vùng đất đẹp nổi tiếng thơ mộng, giàu truyền thống văn hóa, văn học
=> ảnh hưởng đến hồn thơ TH.
- Gia đình: Ông cụ thân sinh là nhà nho thích sưu tầm VHDG và ham thơ.
Mẹ là người thuộc nhiều ca dao tục ngữ. Phong cách và giọng điệu thơ của TH sau này
chòu nhiều ảnh hưởng của thơ ca Huế.
- TH là người sớm giác ngộ lí tưởng cộng sản, tham gia hoạt động cách mạng sớm. Vừa
làm cách mạng, vừa làm thơ. Sau CM, ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vò khác
nhau nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.
2. Con đường thơ: Các chặng đường thơ của TH gắn bó song hành với các giai đoạn CM,
phản ánh những chặng đường CM, thể hiện sự vận động tư tưởng và nghệ thuật của nhà
thơ.
- Từ ấy (1937-1946) : Niềm hân hoan của một tâm hồn trẻ gặp ánh sáng lí tưởng, tìm thấy
lẽ sống.(Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng)
- Việt Bắc(1947-1954): Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc, phát
hiện vẻ đẹp của nhân dân, thể hiện những tình cảm lớn của con người Việt Nam mà bao
trùm là lòng yêu nước.
- Gió lộng (1955-1961): Ca ngợi cuộc sống mới, con người mới, ca ngợi Đảng,Bác Hồ, cổ
vũ cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, khẳng đònh tình cảm quốc tế cao cả…
- Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977): Là khúc ca ra trận, là lời ngợi ca Chủ
nghóa anh hùng cách mạng Việt Nam.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Thơ trữ tình- chính trò
- Thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Giọng điệu tâm tình ngọt ngào.
- Giàu tính dân tộc: nội dung, nghệ thuật.
4. Các tác phẩm:
a. Tâm tư trong tù:
- Hoàn cảnh sáng tác: Xà lim số 1, lao Thừa Thiên 29-4-1939. Bài thơ đầu tiên của phần
Xiềng xích (Từ ấy).
13
- Nội dung: Tâm hồn nhạy cảm tinh tế, tình yêu thiết tha cuộc sống, niềm khát khao tự do,
ý chí kiên đònh cách mạng của người thanh niên cộng sanû lần đầu tiên bò kẻ thù bắt giam.
- Nghệ thuật: kết cấu tâm trạng
- Học thuộc và phân tích đoạn 1(24 dòng): Tâm trạng cô đơn, buồn nhớ mông lung của
một tâm hồn thanh niên trong trẻo bò cách biệt cuộc sống bên ngoài vẫn khát khao gắn bó
giao cảm với cuộc đời bằng tất cả tình cảm hăm hở, say mê, rạo rực.
b. Việt Bắc:
- HCST: Tháng 10-1954, Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu VB trở về HN, xúc
động trước sự kiện chính trò và cuộc chia tay quyến luyến đó nhà thơ TH đã viết bài VB.
- ND: Đoạn trích trong SGK là phần mở đầu của bài thơ dài VB. Đó là phần tái hiện lại
giai đoạn gian khổ và vẻ vang của cuộc kháng chiến với bao kỉ niệm đẹp đẽ, thiêng liêng
và sâu nặng nơi núi rừng VB. Toàn bộ kỉ niệm ấy được tái hiện qua nỗi nhớ da diết của
người trở về thủ đô,chủ thể trữ tình trong bài thơ VB. Hình ảnh VB được tái hiện qua nỗi
nhớ của nhà thơ từ các phương diện:
+ Những phong cảnh quê hương cách mạng, con người VB và những sinh hoạt đời thường
của cán bộ kháng chiến=> gợi lên một VB đầy thi vò, hài hoà như một bức tranh với những
hình ảnh đậm đà bản sắc dân tộc: một bếp lửa, một ánh trăng, một màu đỏ của hoa chuối,
trắng của hoa mơ… Con người VB cần cù nhẫn nại, có nghóa có tình, chòu thương chụi khó…
Cuộc sống kháng chiến tuy gian khổ thiếu thốn như ng thật vui vẻ, lạc quan và nặng nghóa
nặng tình.
+ Nhớ những chiến công gắn bó với bao tên đất tên làng. Hình ảnh của cuộc kháng chiến
được thể hiện thật kì vó hùng tráng với con đường VB”rầm rập”bước chân đi “ như là đất
rung”, những đoàn “quân đi điệp điệp trùng trùng”…=> khí thế oai hùng củaVB trong những
ngày chiến đấu và chiến thắng.
+ Nhớ về VB còn là nhớ về căn cứ đòa vững chắc của cách mạng nơi có Trung ương Đảng và
Bác Hồ, cũng là nhớ về mảnh đất của niềm tin và hi vọng.
- NT: Thể thơ lục bát, lối hát giao duyên để diễn tả tình cảm cách mạng, cách diễn đạt bằng
những hình ảnh đậm nét miền núi, giọng thơ ngọt ngào, tâm tình như những lời ru dễ ngâm,
dễ hát… VB là một đỉnh cao của thơ TH, một mẫu mực về tính dân tộc trong văn học.
c. Kính gửi cụ Nguyễn Du:
- HCST: 1965, khi giặc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc hết sức ác liệt và tàn bạo, thì
cũng là lúc dân tộc ta long trọng kỉ niệm 200 năm ngày sinh của Nguyễn Du.Chính lúc
gay go ấy chúng ta càng trân trọng và phát huy những giá trò văn hoá của ông cha, nhân giá
trò ấy thành sức mạnh tinh thần động viên cả nước đi lên trong cuộc đối đầu lòch sử.
- ND: Tấm lòng thành kính, thái độ trân trọng và sự đánh giá cao đối với người xưa, với
ND và cũng là đối với thế hệ cha ông. Nhùà thơ đã khơi gợi và khẳng đònh lại giá trò tinh
thần, tư tưởng nhân đạo và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.
- NT: Sử dụng nhuần nhò thể thơ lục bát, dùng nhiều thi liệu Truyện Kiều để “tập Kiều”, để
chỉ Nguyễn Du, ông còn dùng chữ Người cùng cách so sánh, ví von… để làm nổi bật được
thái độ trân trọng và tấm lòng thành kính của mình đối với đại thi hào dân tộc.
5.Luyện tập:
a. Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài thơ VB: “ Nhớ gì như nhớ người
yêu……………………………………….Đòu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
14
- Đoạn thơ đầu bài VB. Là lời của người về( cán bộ) dđáp lại lời hỏi của người ở lại (VB).
Đoạn thơ có 12 dòng có tới 6 chữ “nhớ” và không chỉ nhớ mà còn nhấn mạnh: nhớ từng…
nhớ từng…
- Nỗi nhớ làm hiện về những hình ảnh thiên nhiên, con người và nghóa tình sâu nặng.
+ 6 câu đầu: Những cảnh đơn sơ mà rất nên thơ gắn bó sâu nặng với người cán bộ
chiến só.( pt vẻ đẹp của hìng ảnh thơ). Cái chung hoà với cái riêng nên nỗi nhớ rất thiết
tha, như muốn điểm lại từng dòng sông con suối.
+ 6 câu sau: Nỗi nhớ về nghóa tình thăm thiết sâu nặng.(pt những câu thơ từ khái quát
về nghóa tình đến nhưng hình ảnh cụ thể hoá giàu sức biểu cảm về sự gắn bó san sẻ của
những con người kháng chiến. Nỗi nhớ và niền thương mến biết ơn đối với đồng bào VB
kết đọng trong hình ảnh”Nhớ người mẹ…… bắp ngô”)
b. Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ VB: “Ai về ai có nhớ không?…………… Đèn
pha bật sáng như ngày mai lên”.
- Nắm được vò trí, ý nghóa của đoạn thơ: Đoạn này gần cuối phần 1 của bài VB- tái hiện
hình ảnh VB trong nỗi nhớ của nhà thơ. Hình ảnh VB với những hoạt động kháng chiến.
- 4 câu đầu: gợi nhớ những chiến công, những trận chiến đấu không thể quên đã diễn ra ở
VB vào những năm đầu kháng chiến hết sức gian khổ. Mỗi đòa danh gợi nhớ một trận
đánh lớn, một chiến dòch lớn.
- 8 câu còn lại gợi lên bức tranh hào hùng sôi nổi về cuộc kháng chiến, thể hiện tập trung
vào hình ảnh con đường. Những hình ảnh lớn lao mang cảm hứng sử thi. Không gian rộng
lớn và con người kháng chiến kì vó ôm trùm lấy cả không gian ấy. Chú ý nghệ thuật xây
dựng hình ảnh và ngôn ngữ tạo chất anh hùng ca của đoạn thơ.
c.Đề 3: Phân tích mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài KGCND.
- Thế nào là nhân vật trữ tình trong thơ:
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ: tác giả.
- Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình ở bài thơnày là đan xen giữa quá khứ với hiện tại,
nói quá khứ ca ngợi ND và Truyện Kiều là để hướng vào hiện tại.
- Phân tích các khổ thơ để thấy được cảm xúc của nhà thơ ở từng khổ:
+2 câu đầu nêu lí do, tạo không khí và gợi tâm trạng “bâng khuâng” nhớ về quá khứ.
+ Khổ 1:Nêu khái quát ngắn gọn về cuộc đời ba chìm bảy nổi của nàng Kiều, nhân vật
chính của ND, với giọng điệu cảm xúc đau đớn và xót xa.
+ Khổ 2: Nhà thơ nói lên sự cảm thông của mình với tấm lòng và những tâm sự của ND.
+ Khổ 3: Nhân danh thời đại mới, tiếp thu và nói lên những trân trọng đối với di sản
của cha ông.
+ Khổ 4: Mượn Truyện Kiều để thể hiện thái độ và lên án bọn Ưng, Khuyển hiện đại.
+ Khổ 5: Nói lên lòng biết ơn và đánh giá cao di sản tinh thần mà ND đã để lại.
+Hai dòng kết trở về với hiện tại, thể hiện những tình cảm dâng trào bởi khí thế sôi
động của một thời đại mới.
15
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945-1975.
1. Những tiền đề thuận lợi:
a. Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng đối với văn nghệ, xác đònh văn học là một bộ
phận của sự nghiệp cách mạng, phục vụ chính trò, cổ vũ chiến đấu.
b. Một đội ngũ nhà văn nhiều thế hệ mang sức sống và hơi thở của thời đại, có nhiều
phẩm chất tốt đẹp, đặc biệt là giàu nhiệt tình cách mạng và sức sáng tạo.
c.Hiện thực cách mạng khơi nguồn sáng tạo và là đối tượng phản ánh chủ yếu của nhiều
tác phẩm văn chương.
-Phản ánh hiện thực hào hùng, nhiều tác phẩm được sáng tác theo k.h.s.t.
- Hiện thực bộc lộ nhiều vẻ đẹp của tình cảm và lí tưởng tạo nên c.h.l.m
2.Các giai đoạn phát triển
3.Đặc điểm chung:
a.Lí tưởng và nội dung yêu nước, yêu chủ nghóa xã hội là đặc điểm nổi bật của văn học thời
kì này.
b. Nền văn học cách mạng mang tính nhân dân sâu sắc.
c. Một nền văn học có nhiều thành tựu về sự phát triển các thể loại và phong cách tác giả.
4.Vì sao văn học CM mang tính nhân dân sâu sắc?
- Cảm hứng của văn học được khơi nguồn từ cuộc sống của nhân dân.
- Văn học phục vụ cho nhân dân.
- Văn học đúc kết và miêu tả những giá trò cao đẹp về nhân dân anh hùng qua những hình
tượng con người mới, khoẻ khoắn, trẻ trung, có khát vọng cao cả, mang tầm vóc lớn lao.
- Hình thức nghệ thuật giản dò, trong sáng, gần gũi với đại chúng.
5.Thế nào là một nền văn nghệ tiên phong chống đế quốc
+ Nền văn nghệ tiên phong chống đế quốc là một nền văn nghệ thể hiện lí tưởng độc lập
giải phóng dân tộc, mang lí tưởng XHCN, đi đầu trong công cuộc đấu tranh chống đế quốc.
+Nền văn học của chúng ta từ 1945-1975 xứng đáng một nền văn học tiên phong chống đế
quốc. Nó tập trung vào hai đề tài lớn: TQ và CNXH. Việt Nam trở thành biểu tượng cao
đẹp cho khát vọng dân tộc của toàn nhân loại. Các tác phẩm đều hướng tới thể hiện cụ thể
và sinh động chân lí lớn của thời đại:” Không có gì quý hơn độc lập tự do”, khẳng đònh và
ngợi ca chủ nghóa anh hùng cách mạng.
6. nh hưởng của hoàn cảnh lòch sử xã hội đối với văn học VN từ 1945-1975:
16
- Đây là thời kì chiến tranh giải phóng dân tộc diễn ra hết sức quyết liệt. Hai cuộc chiến
tranh chống Pháp và Mỹ đã đoàn kết nhân dân vào một khối thống nhất chống lại kẻ thù
xâm lược để giải phóng đất nước. Đây là thời kì miền Bắc bắt tay vào xây dựng CNXH, xây
dựng cuộc sống mới và con người mới.
- Hoàn cảnh lòch sử xã hội đó đã ảnh hưởng sâu sắc tới văn học. Nó đã góp phần tạo nên
những đặc điểm chủ yếu của văn học, mang đậm dấu ấn tinh thần thời đại:
+ Văn học thời kì này tập trung viết về đề tài Tổ quốc và CNXH.
+ Về khuynh hướng thẩm mó, văn học thời kì này viết theo khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn.
7.Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn học 1945-1975:
a.Khuynh hướng sử thi: Văn học viết theo k.h.s.t là văn học của những sự kiện lòch sử, của
số phận cộng đồng, của chủ nghóa anh hùng cách mạng với những nhân vật sống chết vì
cộng đồng, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Tác phẩm phản ánh những sự kiện có ý nghóa lòch sử và có tính chất toàn dân.( 5 tập thơ
TH, Rừng xà nu- NTT)
+ Nhân vật trung tâm đại diện cho cộng đồng, tính cách thường kết tụ những phẩm chất
cao đẹp của dân tộc=> xuất hiện như một đại diện cho tư tưởng, tình cảm, ý chí của cả dân
tộc trong sự nghiệp chống ngoại xâm.Đấy là TTL” Người con gái VN” có “trái tim vó đại”
không phải “đập cho em “ mà “ cho lẽ phải trên đời, cho quê hương em, cho Tổ quốc loài
người”(TH). Đó là anh Núp, đại diện cho “Đất nước đứng lên” của NN, đó là” bà mẹ đào
hầm” mang sức mạnh vó đại của”Đất quê ta mênh mông”(Dương Hương Ly), đó là anh
giải phóng quân của Lê Anh Xuân, tượng trưng cho”Dáng đứng VN tạc vào thế kỉ”.
+ Giữa người trần thuật và nhân vật anh hùng có một khoảng cách, gọi là khoảng cách sử
thi. Do khoảng cách ấy mà giọng văn sử thi thường trang nghiêm, hào hùng,thiên về ngợi
ca, khẳng đònh, cổ vũ, tự hào, với thái độ chiêm ngưỡng đầy cảm phục, ngôn ngữ sử thi vì
thế thiên về vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng (Rừng xà nu, Dáng đứng VN, Người con gái VN…v…
v).Cũng có khi âm điệu bi tráng, đau thương nhưng nhìn chung lạc quan,trữ tình, ít bi kòch (
Tây Tiến, Dáng đứng Việt Nam)
b.Cảm hứng lãng mạn: Chủ yếu ca ngợi cuộc sống, con người, ca ngợi CNAHCM và tương
lai đất nước.
- Ca ngợi và nhân lên mặt tốt, mặt cao đẹp của con người.
- Hướng về tương lai tươi sáng, có niền tin tuyệt đối vào chiến thắng.
- Vượt lên tất cả mọi khó khăn, gian khổ để vui, để sống.
c. Nguyên nhân:
- Hoàn cảnh 30 năm chiến tranh.
- Đời sống tâm lí dân tộc.
- Vai trò, nhiệm vụ của văn học trong sự nghiệp cách mạng.
17
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÁC PHẨM
TÂY TIẾN ( Quang Dũng)
1.Tác giả: QD (1921- 1988) tên thật là Bùi Đình Diệm, người làng Phượng Trì, tỉnh Hà
Đông, sinh ra trong một gia đình làm nông nghiệp kiêm tiểu thương. ng là một nghệ só
nhiều tài năng: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, sáng tác nhạc và lónh vực nào cũng có thành tựu
đáng kể. Nhưng QD trước hết là một nhà thơ, một hồn thơ tràn trề cảm hứng lãng mạn.
2. Đơn vò Tây Tiến và hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là tên gọi của một đơn vò bộ đội được thành lập vào mùa xuân 1947. QD làm đại
đội trưởng. Đòa bàn hoạt động ở biên giới Việt- Lào… Hầu hết các chiến só là thanh niên Hà
Nội. Cuối 1948, QD chuyển đơn vò khác,ít lâu sau ông viết bài thơ Tây Tiến ở Phù Lưu
Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ)
3. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ về: miền đất xứ lạ phương xa hùng vó, thơ mộng,
hoang dại dữ dội; nhớ về con người, cảnh vật Tây Bắc tươi đẹp thấm đẫm tình quân dân; nhớ
về hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp đầy bi tráng.
4. Nghệ thuật: nét đặc sắc là bút pháp lãng mạn thấm đẫm tinh thần bi tráng.Bài thơ là sự
kết hợp giữa chất thơ, chất nhạc và hội hoạ.
5. Luyện tập:
Đề 1: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là đặc điểm nổi bật trong bài thơ Tây
Tiến. Hãy chứng minh nhận đònh trên.
Các ý chính:
a. Về tác phẩm và tác giả:
- QD là nhà thơ quân đội tài hoa về nhiều mặt, nhưng nổi bật hơn là tài năng thơ ca. Thơ
ông luôn thể hiện một cái tôi tài hoa thanh lòch, giàu chất lãng mạn, có khả năng diễn tả và
cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người, đồng thời lại rất hồn nhiên chân thật.
- Bài Tây Tiến là tiêu biểu cho hồn thơ ấy của QD. Bài thơ được rút trong tập Mây đầu ô,
được ông viết vào cuối năm 1948ở Phù Lưu Chanh, sau khi ông chuyển về đơn vò khác và
nhớ về đoàn quân Tây Tiến ngày nào…
b. Bài thơ thành công về nhiều phương diện, nhưng đặc sắc là cảm hứng lãng mạn và tinh
thần bi tráng.
* Cảm hứng lãng mạn:
18
- Bức chân dung kiêu hùng của ngưới lính Tây Tiến được dệt bởi cảm hứng lãng mạn qua cái
nền hùng vó và thơ mộng của cảnh núi rừng. Bài thơ có tính xứ lạ, phương xa, người lính
vượt qua đèo núi cao, suối sâu với tư tế đẹp, hùng dũng, với nỗi nhớ “chơi vơi”,”heo hút cồn
mây súng ngửi trời”, với “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”….
- Bút pháp lãng mạn còn thể hiện qua âm thanh ghê rợn của “thác gầm thét”,”cọp trêu
người’ nhằm tô đậm vẻ hoang dại, bí mật của rừng thiêng dữ dội, rồi đột ngột mở ra một nỗi
nhớ ấm áp:”Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói- Mai Châu mùa em cơm nếp xôi”, “Đêm mơ Hà
Nội dáng kiều thơm”…
-Thực ảo đan xen trong đêm liên hoan” bừng lên hội đuốc hoa”với cái nhìn ngơ ngác”Kìa
em xiêm áo tự bao giờ”lẫn cái e ấp tình tứ “Khèn lên man điệu nàng e ấp- Nhạc về Viên
Chăn xây hồn thơ”.Từ cảnh liên hoan chuyển sang cảnh sông nước đầy chất thơ bằng bút
pháp chấm phá đầy tinh tế (Người đi…chiều sương/ hồn lau nẻo bến bờ/ dáng người trên độc
mộc/ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa…) Cảnh như được phủ lên màn sương huyền thoại, da
diết hồn của ngàn lau… giống như một bức cổ hoạ.
- Hùng vó gắn với thơ mộng là cái nhìn riêng của chất thơ lãng mạn QD. Qua cảnh để nói
hoài niện, tạo nên một tình yêu bâng khuâng của tác giả đối với vùng đất nước một thời gắn
bó sâu nặng.
* Tinh thần bi tráng:
- Trên nền thiên nhiên hùng vó và diễm lệ, người lính xuất hiện với tầm vóc bi tráng khác
thường “không mọc tóc”,”xanh màu lá dữ oai hùm”, “mắt trừng gửi mộng qua biên giới”…
- Bốn câu thơ tiếp theo nói về cái chết cũng khác thường (rải rác biên cương……….anh về
đất). Đoạn thơ tạo hình dữ dội, nói đến cái tột cùng cơ cực, lẫn cái lẫm liệt kiêu hùng. Đến
cái chết cũng được tác giả bao bọc trong không khí hoành tráng, hiệp só… từ Hán Việt sử
dụng tạo âm hưởng bi hùng. Câu thơ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”giống khúc nhạc
“Chiêu hồn tử só”thật dữ dội , bi tráng giữa không gian bát ngát.
-Chính nhờ cảm hứng lãng mạn đã tạo ra ở QD cái nhìn có tính anh hùng cổ điển trước cái
chết của người lính. Tác giả nhìn thẳng vào sự thật: sự cơ cực, cái chết nhưng nhờ cảm hứng
lãng mạn đã xáo đi những nét tiều t, lạnh lẽo, bi thảm làm cho người lính trở nên oai
hùng, sang trọng, hào hoa. Đó là “những tráng só một đi không về”, một quan niệm về
người anh hùng có màu sắc lãng mạn của văn học quá khứ.
- Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi tráng tạo nên tính sử thi đặc biệt của bài thơ. Bức chân
dung người lính hào hoa, dũng cảm trên cái nền hùng vó, mó lệ được tác giả hướng hồn thơ
ngưng vọng vào cả một thế hệ anh hùng- những người lính “ quyết tử cho Tổ Quốc quyết
sinh”.
c. Tây Tiến là bài thơ hay viết về người lính gốc Hà Nội thời kháng chiến chống Pháp. Bài
thơ góp tiếng nói độc đáo cùng thơ kháng chiến viết về người lính của Hồng Nguyên, Chính
Hữu, Nguyễn Đình Thi…làm thành mảng đặc sắc riêng trong nền thơ chung.
Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
………………………………………………………
………………………………………………………….
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
19
( Tây Tiến – Quang Dũng)
Các ý chính:
1. – Tây Tiến là bài thơ hay nhất của Quang Dũng viết về cuộc sống, chiến đấu của một
đơn vò bộ đội làm nhiệm vụ ở biên giới Việt-Lào được thành lập vào mùa xuân 1947, QD
là đại đội trưởng.
- Đoạn trích là phần 3 của bài: khắc hoạ hình tượng tập thể người lính Tây Tiến bằng
cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
- Cảm hứng chủ đạo: nỗi nhớ chơi vơi…
2. a.”Tây Tiến đoàn binh……………kiều thơm”: thể hiện vẻ đẹp lãng mạn của người lính.
- Khắc hoạ ngoại hình “đoàn binh không mọc tóc” “quân xanh màu lá” và tình cảm người
lính “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” gợi nét độc đáo.
- Hình thức có vẻ kì dò nhưng chứa đựng một sức mạnh bí ẩn.
-> Gợi nét hào hùng và hào hoa của người lính ra đi từ Hà Nội.
b.”Rải rác biên cương……………………… độc hành” thể hiện vẻ đẹp bi tráng.
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” gợi sự mất mát đau thương về những hi sinh thầm lặng
của người lính nơi biên cương nhưng họ không chùn bước, họ vẫn xác đònh mục đích lí tưởng
của mình “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Thái độ sẵn sàng dấn thân,ngang tàng, kiêu
dũng. Hình ảnh người lính mang vẻ đẹp bi tráng của những anh hùng thû trước. Họ tự
nguyện hiến dâng tuổi thanh xuân, hiến dâng sự sống cho Tổ quốc. Lời thơ vang lên như lời
thề chiến đấu, thể hiện khí phách, bản lónh của người chiến só.
- Vẻ đẹp bi tráng của người lính được khắc hoạ nổi bật với những câu thơ viết về cái chết –
những cái chết bi thương, khốc liệt nhưng đầy tự hào, kiêu hãnh. Nhà thơ đã dùng một loạt từ
Hán Việt trang trọng “biên cương”, “mồ viễn xứ”,”chiến trường”, “áo bào”,”khúc độc
hành” để nói về cái chết bi thương mà hùng tráng tạo hình ảnh đẹp, trang trọng, cổ kính.
“Áo bào”la áo vua ban cho tướng ra trận. Nơi chiến trường người lính ngã xuống gửi thân
xác vào tấm áo bào là hành động đẹp đẽ, kiêu hùng và lãng mạn. Nói về cái chết của người
lính nhà thơ đã sử dụng hình ảnh “áo bào thay chiếu” đó là hình ảnh thực về ngưòi lính khi
ngã xuống đồng đội chôn anh bằng chính bộ áo quần trên người. Vẻ đẹp được tác giả lí
tưởng hoá qua những từ ngữ xúc động. Người lính chấp nhận cái chết một cách tự nguyện,
thanh thản không hề ân hận, phân vân vì đã thực hiện lẽ sống của mình. “Về đất” là cách nói
giảm gợi sự giảm bớt đau thương, thể xác, tâm hồn anh hoà vào đất mẹ yêu thương.
- Tiếng khóc của dòng sông, của đất mẹ gợi sự bi tráng,”khúc độc hành” là khúc tráng ca về
cuộc đời chinh chiến của người chiến só. Sông Mã từng chứng kiến bao vất vã, gian khổ, hi
sinh của đoàn quân Tây Tiến. Tiếng gầm của sông Mã là lời vónh biệt thống thiết, trầm hùng
của sông núi Tổ quốc tiễn đưa linh hồn người lính vào cõi bất tử. Tiếng gầm ấy có cả sự
ngậm ngùi, xót xa căm hờn và yêu dấu tiếc thương cảm phục của nhà thơ. Từ ngữ, giọng điệu
lời thơ tạo nên không khí thiêng liêng và bi tráng xúc động lòng người.
3. – Vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng tạo nên tính sử thi đặc biệt của bài thơ.
- Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung đã góp phần vào văn học chân dung độc đáo,đẹp về
người lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp.
Có thể phân tích theo cách khác: Vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, bi tráng của người
lính: + Khí phách oai phong, lẫm liệt, sức mạnh phi thường bên trong hình hài tiều t.
+ Tâm trạng trẻ trung, hào hoa, lãng mạn.
20
+ Tinh thần xả thân vì lí tưởng, sự hi sinh cao cả được Tổ quốc ngưỡng vọng.
Đề 3: So sánh và phân tích vẻ đẹp khác nhau của hai hình tượng người lính thời kì kháng
chiến chống Pháp trong bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) và Đồng chí (Chính Hữu).
Các ý chính:
1.Tây Tiến (QD) và Đồng chí (CH) là hai bài thơ cùng viết về hình ảnh người lính trong
những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhưng điều khác nhau là ở Tây Tiến nhà thơ
QD đã viết về nhũng người lính xuất thân từ tầng lớp trí thức thành thò ra đi chiến đấu, họ là
những thanh niên Hà Nội, đơn vò chiến đấu của họ là ở biên giới Việt- Lào. Còn ở bài Đồng
chí thì được CH viết về những người lính ra đi từ những làng quê nghèo.
2. Vẻ đẹp khác nhau của hai hình tượng người lính:
a.Người lính Tây Tiến có vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, vẻ đẹp đầy bi tráng.
- Bằng bút pháp lãng mạn QD miêu tả những người lính trong gian khổ hi sinh mất mát
nhưng được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn nên hình ảnh “rải
rác biên cương mồ viễn xứ” giảm bớt sự bi thương. Chính cái bi thương đó cũng mờ đi vì lí
tưởng quên mình, xả thân vì Tổ quốc “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
- Những người lính Tây Tiến tiều t, tàn tạ trong hình hài nhưng vẫn chói ngời vẻ đẹp lí
tưởng mang dáng dấp của những người tráng só thû xưa, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
Hình ảnh người chiến só hi sinh qua cái nhìn của QD được bọc trong những tấm áo bào sang
trọng làm cho hình ảnh người lính càng thêm hào hùng… Đây là hình ảnh lãng mạn, trong
hoàn cảnh lúc bấy giờ cái trẻ trung, hào hứng đầy khí thế có tác dụng hấp dẫn, động viên
long nhiệt tình cách mạng nhất là thanh niên trí thức.
b. Người chiến só của CH có vẻ đẹp bình dò của những người lính xuất thân từ nông dân.
Cảnh và người được thể hiện trong cảm hứng hiện thực.
- Các anh gắn bó với những làng quê nghèo “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. Họ
thương yêu, gắn bó với nhau trong cảnh nghèo, thiếu thốn “áo rách vai, quần vài miếng vá /
miệng cười buốt giá / chân không giày / thương nhau tay năm lấy bàn tay”.
- Tình đồng chí chan hoà giai cấp, đây là sức mạnh, là tình cảm mới mẻ thiêng liêng, cao cả.
Nhà thơ Chính Hữu thiên về bút pháp tả thực, tả thực đến từng chi tiết, đã vẽ nên hình ảnh
lam lũ, chất phát nhưng cũng rất đẹp về người chiến só gốc gác đồng quê.
3. Tuy có những điều khác biệt: một bên là người lính hào hoa phong nhã, hào hùng, một bên
là người lính chân chất giản dò, nhưng họ đều là những anh bộ đội Cụ Hồ của thời kì đầu
kháng chiến (1948). Hai hình ảnh ấy góp phần hoàn chỉnh chân dung người lính trong thơ
chống Pháp.
Đề 4: Phân tích bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn trng bài thơ.
Đề 5: Phân tích vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong bài thơ.
21
BÊN KIA SÔNG ĐUỐNG ( Hoàng Cầm)
1. Tác giả: HC (Bùi Tằng Việt) sinh 1922 xã Song Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh trong một
gia đình nhà nho nghèo. Hồn thơ ông gắn liền máu thòt với miền quê cổ kính.
2. Hoàn cảnh sáng tác: Một đêm giữa tháng 4-1948, khi nghe những thông tin về tình hình
gặc đánh phá quê hương ông, bên kia sông Đuống. HC cực kì xao xuyến, tâm tư chồng
chất những nhớ thương, nuối tiếc, xót xa cùng căm giận sâu lắng trước cảnh vật và con
người của quê hương bò tàn phá. ng viết bài thơ BKSĐ với tâm trạng đầy cảm xúc đó.
3. Nội dung: Tình cảm thiết tha đối với quê hương đất nước. đây đất nước chính là xứ
Kinh Bắc cổ kính với những đình chùa, lễ hội… với cuộc sống làm ăn vui tươi đầm ấm
trồng dâu, nuôi tằm, buôn bán…của những người lao động giản dò, trung hậu. Tình yêu
thương đất nước bộc lộ trong nỗi nhớ, trong niềm căm giận khi quê hương bò quân thù tàn
phá, trong nỗi xót xa trước sự đau khổ của người thân => Thể hiện một tình yêu quê
hương tha thiết, rất đỗi tự hào về quê hương mình; bộc lộ lòng căm thù giặc cao độ, thể
hiện ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù, sáng ngời một niềm tin về tương lai
tất thắng của cách mạng.
4. Nghệ thuật: Bài thơ xây dựng được một thế giới riêng biệt đậm đà chất dân tộc, từ cảnh
vật đến con người. Bởi vậy, hình ảnh Kinh Bắc có sức thu hút, lay động nhiều ngừơi đọc.
Thơ tự do, theo kiểu bố cục: mở- chính- kết.
5. Luyện tập:
Đề 1: Phân tích những đặc sắc trong cảm xúc về quê hương, đất nước ở bài thơ BKSĐ của
HC
- BKSĐ là dòng cảm xúc vừa nuối tiếc, xót thương vừa uất ức, căm giận trước cảnh quê
hương bò tàn phá cuồn cuộn tuôn trào dưới ngòi bút của nhà thơ.
- Cái hồn của quê hương (vùng Kinh Bắc), cái hồn của dân tộc phảng phất cả bài thơ.
Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau: Bên kia sông Đuống
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
………………………………………………….
…………………………………………………
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu?
Các ý chính:
22
a. BKSĐ được sáng tác vào một đêm tháng 4-1948 khi HC trong vùng tự do bên bờ bắc
nghe tin giặc tàn phá quê hương mình ở bờ nam sông Đuống. Bài thơ thể hiện tình yêu quê
hương, nỗi nhớ tiếc, lòng đau xót, căm giận trước cảnh quê hương bò giày xéo. Đoạn thơ dạo
đầu cảm hứng toàn bài.
b.Tình yêu, niềm tự hào đối với quê hương tươi đẹp, trù phú, cổ kính, có truyền thống lâu đời
cổ kính.
- Hương” lúa nếp thơm nồng” của no ấm.
- Màusắc rực rỡ, tươi tắn của tranh làng Hồ làm bừng sáng nét trong trẻo của hồn dân gian,
hồn dân tộc ( tranh vẽ lợn gà bình dò thể hiện cái nhìn và ước vọng cuộc sống an bình, yên
vui hạnh phúc)
- Tình cảm thiết tha tự hào ( quê hương ta)
c. Nỗi đau xót và căm giận trước cảnh quê hương bò tàn phá, giày xéo
- Bạo lực của kẻ thù khơi sâu lòng căm giận ( hình ảnh ngọn lửa, bầy thú điên cuồng “lưỡi
dài lê sắc máu”)
- Nỗi nhớ tiếc, xót xa, đau đớn thể hiện qua bút pháp tương phản cảnh quê hương xưa và nay,
khát vọng bao đời yên bình và thực tại loạn li; đặc biệt xúc động khi tác giả dùng hình ảnh
trong tranh làng Hồ để diễn tả cảnh thực ngoài đời của con người.
+ Đồng quê trù phú nay nhà cháy, ruộng khô, kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang.
+ Mẹ con đàn lợn vui vầy nay chia lìa
+ Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã nay tan tác.
- Câu hỏi “ Bây giờ tan tác về đâu”, âm hưởng đau đớn xót xa còn được tiếp tục trong các
đoạn thơ sau tạo thành điệp khúc xoáy sâu vào lòng người đọc.
=>Xúc cảm mãnh liệt làm nên sức mạnh của bài thơ và khiến nó gợi được sự cộng hưởng ở
đông đảo những người con trên đất nước Việt Nam đang bò kẻ thù giày xéo lúc bấy giờ.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau: “Em ơi buồn làm chi
……………………………………………………
……………………………………………………….
Sao xót xa như rụng bàn tay”
Các ý chính:
a.Giới thiệu khái quát về bài thơ và đoạn trích:
- Là tác phẩm nổi tiếng, là một trong những bài thơ hay nhất nói về tình quê hương đất
nước trong văn học VN từ sau cách mạng.
- Đoạn trích gồm mười câu, là phần đầu của bài thơ thể hiện hoài niệm của nhà thơ về
con sông Đuống – hình ảnh quê hương trước khi bò Pháp chiếm đóng.
b. Phân tích đoạn thơ:
* Sông Đuống trong hoài niệm của tác giả:
- Đẹp rực rỡ ( cát trắng phẳng lì, xanh xanh, lấp lánh, biêng biếc)
- Trù phú (bãi mía, bờ dâu, ngô khoai)
- Thanh bình, yên ả, lãng mạn.
=> Con sông thật đẹp, gắn bó máu thòt với nhà thơ.
- Mở đầu bài là tiếng gọi, là lời an ủi. “Em ơi buồn làm chi”, “em” là nhân vật phiếm
chỉ, là một thủ pháp trữ tình: nhà thơ cần có một đối tượng đồng cảm để thổ lộ những tình
23
cảm chứa chất trong lòng mình. “Em” là sự phân thân của tác giả, vừa phiếm chỉ, vừa cụ
thể.
- Hình ảnh đẹp nhất trong đoạn thơ là con sông “ nằm nghiêng nghiêng trong kháng
chiến trường kì” đầy tính tạo hình, gợi cảm. Sông Đuống như một sinh thể có hồn đang
trăn trở lo âu, day dứt không yên.
- Giọng điệu của đoạn thơ dàn trải như an ủi, vỗ về,phảng phất nỗi buồn và tự hào.
* Nỗi đau xót, căm giận của tác giả:
- Điệp từ “sao’được nhắc lại (sao nhớ tiếc, sao xót xa) như chồng chất dồn nén nỗi đau
khi quê hương đang thanh bình bỗng chốc bò chìm trong máu lửa.
- “Như rụng bàn tay” là so sánh bất ngờ, mới lạ nên nỗi đau được vật chất hoá, cụ thể
hoá. Sự dồn nén cao độ nỗi đau trong lòng tác giả đến mức như cảm giác được, nhìn thấy
được.
* Đoạn thơ là sự cảm nhận tinh tế, sự thể hiện tài hoa của nhà thơ về sông Đuống- quê
hương Kinh Bắc của tác giả- có sức lay động với người đọc.
- Đoạn thơ thể hiện tình cảm yêu nước sâu sắc, mãnh liệt và sự căm phẫn trước tội ác
của giặc Pháp xâm lược của nhà thơ nói riêng và người Việt Nam nói chung. Làm tiền đề
phát triển nội dung phần chính.
Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau: “ Bên kia sông Đuống
Mẹ già nua còm cõi gánh hàng rong
Dăm miếng cau khô
…………………………………………………………
………………………………………………………….
Mẹ ta lòng đói dạ sầu
Đường trơn mưa lạnh mái đầu bạc phơ.
Các ý chính:
a.Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, vò trí đoạn trích.
b.Hình ảnh người mẹ:
- Trong nỗi xót xa nuối tiếc, nỗi đau đớn đến quặn lòng khi nhớ về vùng quê bên kia sông
nằm trong tay giặc thì đoạn thơ viết về người mẹ thật xúc động, thấm thía.
- Khi chưa có giặc , hình ảnh bà mẹ quê nghèo, tần tảo, chòu khó, chòu thương. Khi quê hương
có giặc, hình ảnh người mẹ càng cơ cực, khốn khổ, bơ vơ, càng đáng thương hơn.
- Hình ảnh bà mẹ vừa cụ thê’ vừa mang tính khái quát, tác động mạnh đến tình cảm người
đọc.
c. Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, đáng căm ghét, lên án.
d. Sử dụng hình ảnh giản dò, chân thực, cụ thể, sinh động.
- Nhòp và số âm tiết trong dòng thơ luôn thay đổi, những câu thơ tự do đan chen những câu
lục bát.
- Nghệ thuật sử dụng từ láy giàu sức gợi cảm, gợi tả.
- Đặt hình ảnh người mẹ già bên cạnh con cò trắng gợi sự liên tưởng độc đáo.
Đề 5: Hình ảnh quê hương trong hoài niệm của nhà thơ.
Đề 6: Phân tích và chứng minh tính dân tộc trong bài thơ.
24
Đ ẤT NƯỚC ( Nguyễn Đình Thi)
1.Tác giả: NĐT sinh ngày 20-12-1924 ở Luông Phabăng (Lào). Quê gốc ở Hà Đông cũ. Sau
CM tháng Tám ông làm tổng thư kí hội cứu quốc. Từ 1958-1989 làm tổng thư kí hội nhà văn
Việt Nam. Ông viết nhiều thể loại: sách triết học, văn học, làm thơ, soạn nhạc, kòch, lí luận
phê bình.Ôâng được giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt 1-1996). Ông mất
năm 2002.
2.Tác phẩm: ĐN được hoàn thành năm 1955 sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi
và được in trong tập Người chiến só (1956). Phần đầu của bài ĐN chủ yếu dựa trên cơ sở các
đoạn thơ trong bài Sáng mát trong như sáng năm xưa (1948) và Đêm mít tinh (1949). Tuy vậy
ĐN vẫn có được chỉnh thể của một tác phẩm nghệ thuật, và người đọc vẫn cảm nhận nó như
một bài thơ liền mạch.
3.Nội dung: NĐT muốn khái quát cả một chặng đường lòch sử của đất nước từ Cách mạng
tháng Tám, qua những năm tháng chiến đấu đau thương đến chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Hoài niệm về mùa thu Hà Nội năm xưa
- Cảm xúc về mùa thu mới của đất nước trong niềm mến yêu, tự hào của người là chủ.
- Từ trong đau thương đất nước đứng lên ngời sáng: “Nước Việt Nam từ trong máu lửa – Rũ
bùn đứng dậy sáng loà”.
Cảm hứng chủ đạo: tự hào, ngợi ca đất nước thân yêu bất khuất, anh dũng trong kháng chiến
chống Pháp.
4. Nghệ thuật: Từ ngữ nhiều sức gợi, nhiều tầng nghóa. Xây dựng nhiều hình ảnh vừa cụ thể,
vừa khài quát. Thơ trữ tình, sâu lắng, hàm súc.
5. Luyện tập:
Đề 1: Phân tích sự vận động của cảnh sắc mùa thu và “ cái tôi” trữ tình của nhà thơ trong
bài Đất nước (NĐT)
Gợi ý làm bài: ĐN là một bài thơ ngắn được sáng tác trongmột thời gian dài (1948- 1955).
Không gian và thời gian nghệ thuật của bài thơ cũng luôn vận động và thay đổi. Gắn liền với
sự thay đổi về không gian và thời gian đó chính là sự thay đổi về cảnh sắc mùa thu và “cái
tôi” trữ tình của nhà thơ.
25