Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

giáo án ngữ văn lớp 9 trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.79 KB, 152 trang )

Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 1 +2 Vănbản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH LÊ ANH TRÀ
A-ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
-Thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân
tộc và nhân loại, thanh cao và giản dò.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
II-Các bước lên lớp:
1-Ổn đònh:.Nhắc nhở hs cách trình bày vở, hướng dẫn cách sử dụng các vở, nề nếp học tập.
2-Kiểm tra (3p) Kiểm tra việc chuẩn bò vở, SGK.
3-Bài mới: Nhắc đến Hồ Chí Minh là nhắc đến một vò lãnh tụ, một nhà yêu nước vó đại , một danh nhân văn hoá thế
giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Một phong cách, một lối sống vô cùng
giản dò mà không phải ở vò lãnh tụ nào cũng có được. Phong cách ấy được thể hiện rõ trong văn bản Phong cách Hồ
Chí Minh của Lê Anh Trà.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng
Hoạt động 1- –Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
Hãy nêu nội dung chủ yếu của bài văn ?
Bài văn chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách sống của Bác Hồ. Cốt lõi của
phong cách HCM là vẻ đẹp văn hoá có sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc
và tinh hoa văn hoá nhân loại. Vẻ đẹp văn hoá đó chính là nét nổi bật trong phong cách
HCM.
Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Chủ tòch Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào ?
Trong cuộc đời cách mạng đầy gian truân, Bác à đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền
văn hoá Đông Tây, hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước trên thế giới.
Để có vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy BÁc đã làm gì?
-Nắùm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ: nên Bác đã tự học để nói và viết thạo
nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga…
-Qua lao động, qua công việc mà học hỏi: Người đã làm nhiều nghề khác nhau: đầu bếp,
cào tuyết…
-Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm.
Cách tiếp thu văn hóa của Bác có gì đáng trân trọng?


-Điều quan trọng là Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước
ngoài: Không chòu ảnh hưởng một cách thụ động, tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời
phê phán những hạn chế tiêu cực, trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh
hưởng quốc tế.
Lối sống rất bình dò, rất phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào ?
Lối sống ấy được biểu hiện rất sinh động, tự nhiên ở nhiều phương diện:
+Nơi ở, làm việc là một ngôi nhà sàn.
+Đồ đạc mộc mạc, đơn sơ: một chiếc va ly con, vài bộ áo quần
+Trang phục hết sức giản dò –tư trang ít ỏi.
+Cách ăn uống của rất đạm bạc với những món ăn dân tộc, không chút cầu kì.
Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dò và thanh cao ?
+ Vì Người đã tiếp thu những nét đẹp của các vò hiền triết ngày xưa như Nguyễn Trãi-
Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đó là sự giản dò. Nói cách sống của Người giản dò mà thanh cao vì
không phải là lối sống khắc khổ, cũng không phải là tự thần thánh hoá mình, làm khác
đời mà đây là lối sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẫm mỹ: cái đẹp là sự
giản dò, tự nhiên.
Hoạt động 2: Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật.
Thảo luận : Tìm những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp phong cách
I-Tìm hiểu văn
bản:
1-Đọc:
2-Phân tích:
a- Sự tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân
loại của HCM:
-Để có vốn tri
thức văn hóa sâu
rộng Bác đã: nắm
vững phương tiện
giao tiếp là ngôn

ngữ, học hỏi qua
lao động, tìm
hiểu học hỏi đến
mức sâu sắc văn
hóa các nước.
-Tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn
hóa nước ngoài.
b-Nét đẹp trong
lối sống giản dò
mà thanh cao của
Chủ tòch HCM:
-Lối sống giản dò:
Nơi ở, nơi làm
việc đơn sơ, trang
phục giản dò,
ăn uống đạm bạc.
-Cách sống giản
dò, đạm bạc lại vô
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 1
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Hồ Chí Minh ?
-Kết hợp giữa kể và bình luận: đan xen giữa những lời kể là lời bình luận rất tự nhiên “
Có thể nói…HCM”, “ Quả như …cổ tích”
-Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
-Đan xen thơ NBK, cách dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa HCM
và các bậc hiền triết.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vó nhân mà giản dò, gần gũi; am hiểu mọi nền văn hóa
nhânloại mà hết sức dân tộc, hết sức VN.

Hoạt động 3: Tổng kết
Em hiểu gì về ý nghóa của văn bản ?

ghi nhớ.
Em có những suy nghó gì về lối sống, cách tiếp thu văn hóa của bản thân sau khi học văn
bản này?
-Thế nào là sống có văn hóa? Nên hiểu ăn mặc theo mốt là thế nào?Sống hiện đại ra
sao?
-Rút ra ý nghóa của việc học tập,rèn luyện theo phong cách HCM: Cần phải hoà nhập
với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Hoạt động 4: Luyện tập.
-Tìm những câu chuyện những bài thơ nói về lối sống giản dò mà thanh cao của Chủ tòch
Hồ Chí Minh ? - Em đã đọc tác phẩm nào của HCM ? Tác phẩm đó gợi cho em suy nghó
gì về phong cách của Người không ?
cùng thanh cao,
sang trọng.
II.Ghi nhớ:
-Học Sgk trang 8.
III-Luyện tập:
A-Ở lớp: Bài tập
2 sách Bài tập
Ngữ văn tr. 3.
B-Ở nhà: Giải
bài 1 sách Bài tập
Ngữ văn tr. 3.
4-Củng cố –Luyện tập:
-Bài tập 1: Hãy nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá
nhân loại, giữa giản dò và thanh cao trong phong cách HCM ?
a-Những biểu hiện của sự ketá hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại trong
phong cách HCM là:

- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã từng đi qua nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, hiểu biết sâu rộng
nền văn hoá các nước châu Á, u, Mỹ, Phi, nói thạo nhiều thứ tiếng, học hỏi, tìm hiểu sâu các nền văn hoá nghệ
thuật những nơi mình đã đi qua và Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài, phê phán
những hạn chế tiêu cực. Chính điều này đã làm nên “một nhân cách rất VN, một lối sống rất bình dò, rất VN, rất
phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại” ở HCM.
b-Phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa giản dò và thanh cao, đó là:
-Với cương vò lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước, nhưng Bác có lối sống vô cùng giản dò: Nơi ở, nơi làm việc
là chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao như cảnh làng quê, trong nhà chỉ vẻn vẹn vài phòng tiếp khách, là
nơi họp của Bộ chính trò. Trang phục cũng rất giản dò: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. n
uống đạm bạc.Cách sống giản dò mà thanh cao- không phải là lối sống khắc khổ, cũng không phải là tự thần thánh
hoá mình, làm khác đời mà đây là lối sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẫm mỹ: cái đẹp là sự giản dò, tự
nhiên.
Bài tập 2: Phong cách HCM có những điểm gì giống và khác với phong cách của một vò hiền triết như Nguyễn Trãi
mà em được học ?
a-Giống Nguyễn Trãi: lối sống giản dò mà thanh cao, rất dân tộc, rất VN. “Bữa ăn dầu có dưa muối-o mặc nài chi
gấm là”, trong hình ảnh: “Côn Sơn suối chảy rì rầm, trong màu xanh ngát ta ngâm thơ nhàn”. Thanh cao trong cuộc
sống gắn với thú quê đạm bạc, trở về với thiên nhiên, hoà hợp với tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đem lại hạnh phúc
cho tâm hồn và thể xác.
b-Khác:
- Nguyễn Trãi là con người của thời trung đại nên những gì Nguyễn Trãi tiếp thu được là tinh hoa văn hoá dân tộc và
tinh hoa văn hoá phương Đông.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 2
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
- HCM là sự kết tinh của những tinh hoa văn hoá nhân loại từ phương Đông tới phương Tây, từ châu Á, châu u đến
châu Phi, châu Mỹ; những tinh hoa văn hoá truyền thống và hiện đại. Điều này do giới hạn của mối giao lưu văn hoá
thời trung đại mà bậc hiền triết Nguyễn Trãi không có được.
5.Dặn dò: (3p)
Học bài: Giải thích được câu 3, câu 4 trang 8 –Phần Luyện tập tr. 8 – Ghi nhớ và bài học
Soạn bài: Các phương châm hội thoại: Tìm hiểu phương châm về lượng và về chất trong hội thoại.

-Đọc 2 truyện cười tr. 9/sgk và tả lời câu hỏi.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 3
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
-Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và phương châm hội thoại về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
II-Các bước lên lớp:
1.Ổn đònh:
2.Kiểm tra: (3p)-Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách HCM?
3.Bài mới: Hội thoại là gì? Để đạt được mục đích hội thoại những người tham gia hội thoại phải tuân thủ phương
châm hội thoại. Vậy thế nào là phương châm hội thoại?
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng
Hoạt động 1:Tìm hiểu phương châm về lượng:
Gọi 2 em đóng vai hội thoại, theo nội dung SGK tr. 8.
Câu trả lời của Ba có đáp ứng được điều mà An muốn biết không? Theo em, cần trả lời như
thế nào? Từ đó, có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là
một đòa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố, sông, hồ, biển,
Từ đó có thể rút ra bài học về giao tiếp: Khi nói câu nói phải có nội dung đúng với
yêu cầu của giao tiếp. Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
Kể lại truyện cười trang 9 Lợn cưới áo mới.Vì sao truyện này lại gây cười? Theo em, anh có
“lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được
điều cần hỏi và cần trả lời?
Truyện này gây cười vì nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi:
“Bác có thấy con lơn nào chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời: “Tôi chẳng thấy
con lợn nào chạy qua đây cả.”
Vậy, khi giao tiếp, cần phải tuân thủ những yêu cầu gì?
Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.

Tuân thủ những yêu cầu trên là phương châm về lượng, em hiểu như thế nào là phương châm
về lượng?

ghi nhớ SGK tr. 9.
Hoạt động 2- Tìm hiểu phương châm về chất:
-Đọc truyện cười Quả bí khổng lồ SGK.Truyện phê phán điều gì? Vậy trong giao tiếp, có điều
gì cần tránh?
-Truyện cười này phê phán tính nói khoác, vì vậy trong giao tiếp, không nên nói
những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
 ghi nhớ SGK / 9.
Hoạt động 4: Luyện tập: Giải các bài tập 1,2,3,4,5 SGK trang 10 và 11.
I-Bài học:
1-Phương châm
về lượng.
Học ghi nhớ /9.
2-Phương châm
về chất
Học ghi nhớ /ø 9.
II-Luyện tập
A-Ở lớp: Giải bài
tập 1,2,3,4.
B-Ở nhà: Làm
bài tập 5 / 11
4-Củng cố -Luyện tập:
Bài 1/ 10: Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi câu.
Mỗi câu được đưa ra để phân tích đều mắc 1 lỗi: sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm phần nội
dung nào (thừa từ trong câu)
a-Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. Thừa cụm từ nuôi ở nhà vì từ gia súc đã hàm chứa nghóa là thú nuôi trong
nhà.
b-n là một loài chim có hai cánh. Thừa cụm từ có hai cánh vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.

Bài 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:
a-Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng.
b-Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c-Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d-Nói nhảm nhí vu vơ là nói nhăng, nói cuội.
e-Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 4
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9

Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất.
Bài 3: Với câu hỏi “ Rồi có nuôi được không?” người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. (Hỏi một điều
rất thừa)
Bài 4: Những cách diễn đạt nêu ở mỗi phần có liên quan đến một phương châm hội thoại riêng:
a-Khi sử dụng các cụm từ: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghó, hình
như là người nói thể hiện thái độ thận trọng,báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận đònh hay thông tin
mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. (để đảm bảo phương châm về chất)
b-Khi sử dụng các cụm từ: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết, người nói muốn báo cho người nghe biết là
việc nhắc lại nội dung đã cũ là có chủ ý của người nói. (Để đảm bảo phương châm về lượng)
Bài 5: -n đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bòa chuyện cho người khác.
-n ốc nói mò: nói không có căn cứ.
-n không nói có: vu khống bòa đặt.
-Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ thuyết phục.
-Khua môi múa mép: nói năng ba hoa khoác lác, phô trương.
-Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực
-Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
 Tất cả những thành ngữ nêu trong bài chỉ những cách nói cần tránh, những điều tối kò khi giao tiếp vì không
tuân thủ phương châm về chất.
5.Dăn dò: (3p)
Học bài: Phương châm về lượng, phương châm về chất khi giao tiếp?

Soạn bài: Xem lại một số biện pháp tu từ trong chương trình tiếng Việt lớp 6, 7, 8 đã học. n tập văn bản thuýết
minh Trả lời câu hỏi 1+2/12.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 5
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 4
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
-Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
II.Các bước lên lớp :
1-Ổn đònh :
2-Kiểm tra : Thế nào là phương châm về lượng , phương châm về chất trong hội thoại ?
3-Bài mới : Em hãy nêu một đề văn thuyết minh? Văn thuyết minh nhằm mục đích gì? Làm thế nào để có một bài
văn thuýêt minh hay? Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng
Hoạt động 1 :Ôn tập văn bản thuyết minh :
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lónh vực đời sống,
nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và
sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích, phân
loại, liệt kê, số liệu, so sánh (đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là tri
thức khách quan phổ thông)
Hoạt động 2 : Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh
-Đọc văn bản Hạ Long- Đá và nước .Văn bản này thuyết minh đặc điểm gì của đối
tượng Vònh Hạ Long? Đá và nước ở Vònh H Long.
Văn bản có cung cấp tri thức về đối tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết
minh bằng cách đo đếm, liệt kê không?
Văn bản có cung cấp tri thức về đối tượng ; đặc điểm đá và nước không thể thuyết
minh bằng cách đo đếm , liệt kê được.

Vấn đề Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận được thuyết minh bằng cách nào? (nếu chỉ
dùng phương pháp liệt kê:Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng
thì đã nêu được sự kì lạ của HL chưa?) Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? Hãy gạch dưới
câu văn nêu khái quát sự kì lạ của HL ? “Chính nước…có tâm hồn”
-Văn bản sử dụng các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng như thế nào để giới thiệu sự
kì lạ của HL?
Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vò
của cảnh sắc.
Tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tùy theo cả hướng ánh sáng rọi
vào các đảo đá mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hóa đến lạ lùng…
sau mỗi đổi thay góc độ quan sát, tốc độ di chuyển, ánh sáng phản chiếu…là sự
miêu tả những biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri thành
vật sống động có hồn.
-Như vậy ngoài thưởng tượng, liên tưởng tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật
nào ? Tác dụng ?
Ngoài ra tác giả còn sử dụng phép nhân hoá để tả các đảo đá góp phần làm nổi
bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh, gây hứng thú cho người đọc.
Hoạt động 3 :Ghi nhớ :
Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của HL chưa? Trình bày được như thế là nhờ biện
pháp gì?
- Muốn cho văn bản được sinh động hấp dẫn, người ta vận dụng những biện pháp
nghệ thuật gì ?-Cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ?
ghi nhớ SGK trang 13.
I-Bài học :
1-Ôn tập văn bản thuyết
minh :
+ Tính chất
+ Mục đích
+ Phương pháp
2-Một số biện pháp nghệ

thuật được sử dụng trong
văn bản thuyết minh.
 Học ghi nhớ SGK trang
13.
II-Luyện tập
A-Ở lớp :
Giải bài tập 1 trang 14”
Ngọc hoàng xử tội ruồi
xanh.”
B-Ở nhà : Giải bài tập 2
trang 15.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 6
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
4-Củng cố - Luyện tập :
Bài tập 1 : Trả lời câu hỏi của văn bản “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”.
a-Văn bản này có yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật kết hợp rất chặt chẽ. Tính chất thuyết minh thể hiện ở
chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống : những tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống,sinh đẻ,
đặc điểm cơ thể, cung cấp tri thức đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ vệ sinh, phòng bệnh, diệt ruồi.
Những phương pháp thuyết minh được sử dụng : đònh nghóa ( thuộc họ côn trùng hai cánh mắt lưới), phân loại ( các
loại ruồi), số liệu( số vi khuẩn, số lượng sinh sản), liệt kê ( mắt lưới, chân tiết ra chất dính)â.
b- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng là : Nhân hóa, có tình tiết
c-Biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cho người đọc, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức.
Bài tập 2 : Đoạn văn này nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận ( đònh kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi
học mới có dòp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu
mối câu chuyện.
5-Dặn dò (3p) Học bài : Nêu một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh ?
Soạn bài : 4 tổ chuẩn bò thuyết minh cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón – dựa theo hướng dẫn yêu cầu chuẩn bò-
Yêu cầu luyện tập trang 15.
_________________________________________________________________________________________

Trần Thò Phương Diệu Trang 7
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết5 Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: -Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
II-Các bước lên lớp:
1-n đònh:
2-Kiểm tra: (3p)- Thế nào là sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh?
- Kiểm tra vở chuẩn bò bài.
3-Bài mới: Muốn bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn chúng ta cần biết cách sử dụng những biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh. Tiết học hôm nay là cơ hội để các em rèn luyện kó năng này.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng
Hoạt động 1 - Kiểm tra việc chuẩn bò ở nhà
Hoạt động 2- Trình bày và thảo luận đề thuyết minh về cái quạt, cái bút, cái kéo,
cái nón.
-Gọi em trưởng nhóm chuẩn bò đề lên điều khiển, chỉ đònh các bạn trình bày dàn
ý, chi tiết, dự kiến cách sử dụng nghệ thuật trong bài thuyết minh.
-Một em trình bày phần mở bài.
-Các nhóm khác thảo luận, đưa ra nhận xét, bổ sung sửa chữa dàn bài bạn vừa
làm.
Hoạt động 3-GV nhận xét, đánh giá bài trình bày của nhóm, cá nhân, ghi điểm.
I.Ở lớp:
-Trình bày dàn ý các đề
thuyết minh về: cái
quạt, cái bút, cái kéo,
cái nón.
-Đọc phần mở bài.
II. Ở nhà: Đọc thêm
“Họ nhà kim”
4-Củng cố -Luyện tập: Đọc thêm bài Họ nhà kim.tr.16/SGK

-Nêu các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh,
tác dụng?
5-Dặn dò: (3p) –Bài cũ: Làm bài tập vào vở. -Soạn bài: Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.tr.17
Tìm hiểu tác giả- xuất xứ tác phẩm.Soạn câu 1 và 2. Nhận xét về nghệ thuật lập luận của văn bản?
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 8
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 6+7 VĂN BẢN: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
-(Mác-két)
A-ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
-Hiểu được vấn đề: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ hoàn toàn sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách
của toàn thể nhân loại là ngăn chận nguy cơ đó,là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
-Thấy được nghệ thuật nghò luận của tác giả: chứng cứ cụ thể,xác thực,so sánh rõ ràng,lập luận chặt chẽ.
II.Các bước lên lớp:
1.Ổn đònh:
2.Kiểm tra: Kiểm tra vở soạn.
3.Bài mới: Thế nào là văn bản nhật dụng? Hãy kể tên những văn bản nhật dụng đã học? Chiến tranh và hòa bình luôn là những vấn đề được quan tâm hàng đầu của
nhân loại vì nó quan hệ đến cuộc sống và sinh mệnh của hàng triệu người và nhiều dân tộc. Sau chiến tranh thế giới thứ hai ,nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn đặc biệt là vũ khí
hạt nhân được phát triển mạnh đã trở thành hiểm họa khủng khiếp nhất,đe dọa toàn bộ loài người và toàn bộ sự sống trên tr đất. Đã có nhiều giải pháp để giảm bớt mối đe dọa này.
Bài học hôm nay là một trích đoạn trong bản tham luận của G. Mác Két tại cuộc họp mặt của sáu nguyên thủ quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân,bảo vệ hòa bình
thế giới vào ngày 8-8-1986 tại Mê hi cô.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng
Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả-tác phẩm:
-Ga-bri-en Gác- xi-a Mác –két nhà văn Cô-lôm bi-a (xem phần chú giải sgk tr. 19)
-Tìm hiểu một số chú thích trong bài: UNICEF, FAO.
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu nội dung văn bản:
* Đọc cần chính xác ,làm rõ từng luận cứ của tác giả. GV đọc mẫu đoạn “Từ đầu …
thế giới”tr.17 → HS. Đọc tiếp đoạn còn lại.
Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ trong văn bản?

2 luận điểm có quan hệ chặt chẽ với nhau:
a-Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang đang đe doạ loài người
và toàn bộ sự sống trên trái đất.
b-Vì vậy đấu tranh cho một thế giới hoà bình ,ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt
nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân được tàng trữ có khả năng huỷ diệt trái đất và các hành tinh
khác trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện cuộc sống cho hàng tỉ
người trong các lãnh vực xã hội,y tế, lương thực,giáo dục,
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn đi ngược
lại lý trí của tự nhiên,phản lại sự tiến hoá.
+ Vì vậy tất cả mọi người có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân,cùng
đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộï sống trên trái đất đã
được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận như thế nào?
Cách lập luận:
- Để cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ này,tác giả đã
bắt đầu bài viết bằng việc xác đònh cụ thể thời gian (“Hôm nay ngày 8-8-1986”)
và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với một phép tính đơn giản: “ Nói nôm
na ra,điều đó có nghóa là mỗi người ,không trừ trẻ con,đang ngồi trên một thùng 4
I-Tác giả và hoàn cảnh
ra đời của văn bản:
Học chú thích/19.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Đọc:
2.Phân tích:
a-Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đang đe doạ loài
người và sự sống trên trái

đất.
b-Sự tốn kém và tính chất
vô lý của cuộc chạy đua
vũ trang hạt nhân: làm
mất đi khả năng để con
người được sống tốt đẹp
hơn.
3. Chiến tranh hạt nhân
chẳng những đi ngược lại
lí trí của con người mà
còn phản lại sự tiến hóa
của tự nhiên.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 9
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
tấn thuộc nổ ”
- Để thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân,tác giả còn đưa
ra những tính toán lý thuyết: Kho vũ khí ấy “ có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh
đang xoay quanh mặt trời ”
→ Cách vào đề trực tiếp và bằng những chứng cứ rất xác thực đã thu hút người
đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới.
Thảo luận: Vì sao có thể nói:cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bò cho chiến tranh hạt
nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn? (Sự tốn kém và
tính chất vô lý của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng
những chứng cứ nào?)
Để làm rõ luận cứ này,tác giả đã hàng loạt dẫn chứng với những so sánh thật
thuyết phục trong các lónh vực xã hội,y tế,tiếp tế thực phẩm,giáo dục, (xem
khung so sánh )
Đọc đoạn: “ một nhà tiểu thuyết …của nó”. Gv giải thích “ lí trí cuả tự nhiên”là quy
luật của tự nhiên,lô gíc tất yếu của tự nhiên.

Để di đến kết luận chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lý trí của con
người,mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên tác giả đã đưa ra các bằng chứng
nào?
Để làm rõ luận cứ này,tác giả đã đưa ra những chứng cứ từ khoa học đòa chất
và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống trên trái đất. Sự sống
ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hóa lâu dài
của tự nhiên ,một quá trình được tính bằng hàng triệu năm.
+“Từ khi mới nhen nhóm sự sống trên trái đất đã phải trải qua 380 triệu
năm,con bướm mới bay được,rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở “.
+Trải qua bốn kỉ đòa chất: con người mới hát được hay hơn chim; con người mới
biết được chết vì yêu.
Nếu chiến tranh hạt nhân nổ ra,tất cả quá trình tiến hoá vó đại của hàng bao
nhiêu triệu năm,trở lại điểm xuất phát của nó,tiêu hủy mọi thành quả của quá
trình tiến hóa sự sống trong tự nhiên→ Luận cứ này của tác giả giúp ta nhận
thức sâu sắc tính chất phản tự nhiên,phản tiến hoá của chiến tranh hạt nhân.
Hãy đọc phần luận cứ kết bài” Chúng ta…vũ trụ này”. Thái độ của tác giả trước nguy
cơ chiến tranh hạt nhân?
Sau khi đã chỉ ra một cách hết sức rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đang đe doạ
loài người và sự sống trên trái đất,tác giả không dẫn người đọc đến sự lo âu
mang tính bi quan về vận mệnh của nhân loại mà hướng tới một thái độ tích
cực là đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân (đây là chủ đích của thông
điệp mà tác giả muốn gửi đến mọi người).
Kết thúc văn bản,tác giả đã đưa ra đề nghò gì? Ta nên hiểu như thế nào về lời đề
nghò ?
-Lời đề nghò: Cần lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ tồn tại được cả thảm hoạ
hạt nhân,để nhân loại các thời sau biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn
tại trên trái đất và không quên những kẻ đã vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân
loại vào hoạ diệt vong.
-Nhà văn muốn nhấn mạnh: Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình,lòch sử sẽ lên
án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.

Câu hỏi thảo luận: Em có suy nghó gì trước lời cảnh báo của nhà văn về nguy cơ huỷ
diệt sự sống và nền văn minh trên trái đất một khi chiến tranh hạt nhân xảy ra?
Gợi ý: Em hãy liên hệ tới tình hình thời sự về chiến tranh,xung đột và cuộc
chạy đua vũ trang trên thế giới hiện nay,để từ đó rút ra được những bài học cần
4-Nhiệm vụ đấu tranh
ngăn chặn chiến tranh hạt
nhân cho một thế giới hòa
bình.
III.Học ghi nhớ Sgk tr.21
IV.Luyện tập:
A.Ở lớp: Theo em vì sao
văn bản này được đặt tên
là “Đấu tranh cho một thế
giới hoà bình”?
B.Ở nha ø : Phát biểu cảm
nghó sau khi học bài
“Đấu tranh cho một thế
giới hoà bình”?
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 10
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
thiết và phương hướng hành động tích cực.
Hoạt động 3: Hiểu ý nghóa văn bản:
Nhắc lại những vấn đề mà nhà văn đã đặt ra trong bài? Em có nhận xét gì về nghệ
thuật nghò luận của tác giả?
→ Đọc phần ghi nhớ Sgk tr. 21.
Hoạt động 4: Luyện tập:
Số liệu so sánh:
Lãnh vực Không/ không muốn thực hiện Đã/ Sẽ thực hiện
Trẻ em

-Cứu trợ y tế,giáo dục sơ đẳng,thực phẩm,nước uống
cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ: 100 tỉ đô la
-Chi phí chế tạo 100 máy bay
ném bom B.1B và gần 700 tên lửa
vượt đại châu: trên 100 tỉ đô la
Y tế
-Phòng bệnh và bảo vệ trong 11 năm hơn tỉ người và
cứu hơn 14 triệu trẻ em châu Phi khỏi bệnh sốt rét.
-Đóng 10 chiếc tàu sân bay mang
vũ khí hạt nhân.
Tiếp tế
thực phẩm
-Giúp 575 triệu người khỏi thiếu dinh dưỡng (năm
1985).
-Số lượng nông cụ cần thiết cho các nước nghèo để
họ có thực phẩm trong 4 năm.
-Giá của 149 tên lửa MX còn cao
hơn.
-Giá của 27 tên lửa MX.
Giáo dục
-Xoá nạn mù chữ trên toàn thế giới. -Giá của 2 tàu ngầm mang vũ khí
hạt nhân.
4-Củng cố - Luyện tập:
Theo em vì sao văn bản này được đặt tên là Đấu tranh cho một thế giới hoà bình?
Chiến tranh hạt nhân thật vô cùng phi lý,phản văn minh vì nó tiêu diệt mọi sự sống. Vì vậy đấu tranh cho thếù giới
hoà bình là nhiệm vụ thiết thực và cấp bách của mỗi người ,của toàn thể loài người.
5.Dặn dò: (3
/)
Học bài: Văn bản trên bàn về vấn đề gì? Nêu hệ thống luận cứ trong bài? Theo em vì sao văn bản
này được đặt tên là Đấu tranh cho một thế giới hoà bình?

Soạn bài: Xem 2 khái niệm phương châm hội thoại: phương châm quan hệ và phương châm cách thức.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 11
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 8 Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
Nắm được phương châm hội thoại quan hệ, cách thức, lich sự để vận dụng khi giao tiếp.
II. Các bước lên lớp:
1. Ổn đònh:
2. Kiểm tra: (3p) Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình “ bàn về vấn đề gì? Ý nghóa của vănbản?
3. Bài mới: Phân biệt phương châm về lượng và phương châm về chất trong hội thoại ? Ngoài hai phương châm đã
học còn có phương châm khác mà khi giao tiếp ta cần tuân thủ. Đó là các phương châm nào?
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu phương châm quan hệ:
Trong thành ngữ tiếng Việt có câu “Ông nói gà, bà nói vòt”. Thành ngữ này dùng để chỉ tình
huống hội thoại như thế nào ?
Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng,
không khớp với nhau, không hiểu nhau.
Em thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy ?
Nếu xuất hiện những tình huống như vậy thì con người sẽ không giao tiếp với nhau được
và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
Qua đó, em có thể rút ra được bài học gì khi giao tiếp ?
Khi giao tiếp, ta cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề →
chú ý đến phương châm quan hệ. → Ghi nhớ 1-Sgk tr. 21.
Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm cách thức:
Thành ngữ tiếng Việt có câu: “Dây cà ra dây muống”, ” lúng búng như ngậm hột thò”. hai
thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào ?
-“Dây cà ra dây muống” dùng để chỉ cách nói dài dòng, rườm rà.
- “Lúng búng như ngậm hột thò” dùng để chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không

rành mạch.
Cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp ?
Cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung
được truyền đạt. Rõ ràng làm cho giao tiếp không đạt kết quả như mong muốn.
Qua đó, em có thể rút ra được bài học gì khi giao tiếp ?
→ Khi giao tiếp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.
Câu nói sau đây có thể hiểu theo mấy cách: Tôi đồng ý với những nhận đònh về truyện
ngắn của ông ấy.
Câu nói trên có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào cách xác đònh cụm từ của ông ấy bổ
nghiã cho nhận đònh hay cho truyện ngắn
- Hiểu cách 1: Tôi đồng ý về những nhận đònh của ông ấy về truyện ngắn. (của ông ấy
bổ nghiã cho nhận đònh)
- Hiểu cách 2: Tôi đồng ý những nhận đònh của một người nào đó về truyện ngắn của
ông ấy. (của ông ấy bổ nghiã cho truyện ngắn)
* Trong nhiều tình huống giao tiếp, những yếu tố thuộc ngữ cảnh (người nói, người nghe,
I-Bài học:
1-Phương châm
quan hệ.
Học ghi nhớ
1/ 21
2-Phương châm
cách thức.
 Học ghi nhớ
2/ 22.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 12
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
thời điểm nói, điạ điểm nói, mục đích nói) có thể giúp người nghe hiểu đúng ý cuả người
nói. Tuy nhiên cũng có trường hợp mà người nghe không biết nên hiểu câu nói như thế
nào. → Vì vậy thay vì dùng câu trên, tùy theo ý muốn diễn đạt mà có thể chọn một trong

những câu sau:
-Tôi đồng ý với những nhận đònh của ông ấy về truyện ngắn.
-Tôi đồng ý với những nhận đònh về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
-Tôi đồng ý về những nhận đònh của các bạn về truyện ngắn cuả ông ấy.
→ Khi giao tiếp, không vì một lí do nào đó đặc biệt thì không nên noiù những câu mà
người nghe có thể hiểu theo nhiều cách → không hiểu nhau, gây trở ngại rất lớn cho quá
trình giao tiếp.
Như vậy, trong giao tiếp, để người nghe không hiểu lầm, phải nói như thế nào ? → Tránh
nói mơ hồ.
Qua đó, em cần rút ra những bài học gì trong giao tiếp ?
 Trong giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch và tránh nói mơ hồ.
-Đọc phần Ghi nhớ 2 tr. 22.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương châm lòch sự:
HS. Đọc truyện “Người ăn xin” tr. 22. Trong phần cuối truyện, vì sao người ăn xin và cậu
bé trong truyện cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó ?
Tuy cả hai người đều không có tiền bạc, của cải gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình
cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn
xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn
giụa, đôi môi tái nhợt, aó quần tả tơi) cậu bé không tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có
thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.
Từ câu chuyện trên, em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp ?
Trong giao tiếp dù đòa vò xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì
người nói cần chú ý đến cách nói tôn trọng người đó. Không nên vì cảm thấy người đối
thoại thấp kém hơn mình mà dùng lời lẽ thiếu lòch sự.  Đọc phần ghi nhớ Sgk tr. 23.
Từ những vấn đề đã giải quyết trên, em rút ra khi giao tiếp chúng ta cần chú ý đến những
phương châm nào ?
Hoạt động 4: Luyện tập:
3. Phương châm
lòch sự
Học ghi

nhớ3/23
II. Luyện tập:
A. Ở lớp: Giải
bài tập 1, 2, 3, 4
Sgk
tr. 23, 24.
B. Ở nhà: Giải
bài tập 5 tr. 24.
4-Củng cố - Luyện tập:
Bài 1/23 -Qua những câu ca dao, ông cha muốn khuyên chúng ta: trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lòch sự, nhã
nhặn. -Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:
“Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dòu dàng dễ nghe”
“Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. ”
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 13
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
“Một câu nhòn, chín câu lành”
Bài 2/23: Phép tu từ có liên quan trực tiếp đến phương châm lòch sự là: nói giảm, nói tránh.
Bài 3/23: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
a. Nói dòu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
b. Nói trước lời mà người khác chưa kòp nói ra là nói hớt.
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.
→ Các từ ngữ trên liên quan đến phương châm lòch sự và phương châm cách thức (e).
Bài 4 /23 : Giải thích những cách nói thường dùng:
a. ” nhân tiện đây xin hỏi” → Khi người nói chuẩn bò hỏi một vấn đề không đúng vào đề tài mà 2 người đang
trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ.

b “cực chẳng đã tôi phải nói, . . ” → Khi vì một lý do gì đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghó là sẽ
tổn thương người khác, để giảm nhẹ ảnh hưởng, tuân thủ phương châm lòch sự, dùng cách nói trên.
c. “đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, . . ” → Báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó không tuân thủ
phương châm lòch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Bài 5/24 Giải thích nghóa của các thành ngữ:
-Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo nhằm lấn át người khác (phương châm lòch sự)
-Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lòch sự)
-Điều nặng tiếng nhẹ : nói trách móc, chì chiết (phương châm lòch sự)
-Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức)
-Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (đến phương châm lòch sự)
-Đánh trống lảng: né tránh không muốn tham dự (phương châm cách thức)
-Nói như dùi đục chấm mám cáy: nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhò (phương châm lòch sự)
5. Dặn dò: (3
/)
- Học bài : Học thuộc các ghi nhớ- nắm vững 5 phương châm hội thoại, làm bài tập.
- Soạn bài: Đọc văn bản “ Cây chuối trong đời sống Việt Nam” tr. 24→Tìm hiểu sử dụng yếu tố miêu tả trong
văn bản thuyết minh. Trả lời câu hỏi a, b, c, d tr. 25.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 14
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 9 Sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh
IMục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
Hiểu và có kó năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
II.Các bước lên lớp :
1.Ổn đònh :
2.Kiểm tra : (3p) Nhắc lại các phương châm hội thoại mà em dã học ?
3.Bài mới : Một trong những cách làm cho bài văn thuyết minh sinh động là xen yếu tố miêu tả vào bài văn. Tiết
học hôm nay sẽ giúp các em có được kó năng này.
Tiến trình tổ chức các hoạt động

Ghi bảng
Hoạt động 1 : Đọc và tìm hiểu bài.
HS.Đọc văn bản “cây chuối trong đời sống Việt Nam”.Hãy giải thích nhan đề văn bản ?
Nhan đề chỉ rõ nội dung bài văn là trình bày vò trí tác dụng của cây chuối trong đời
sống của người VN.
Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm của cây chuối ?
-Loài cây được trồng trọt phổ biến ở nông thôn VN nhất là những nơi có nước “ Đi
khắp …núi rừng”.
-“Cây chuối là thức ăn thức dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa quả!”
-Công dụng của quả chuối trong đời sống người VN : chuối chín để ăn, chuối xanh để
chế biến thức ăn, chuối để thờ cúng. Mỗi loại lại chia ra cách dùng, cách nấu món ăn,
cách thờ cúng
*Hoạt động 2: Chỉ ra những câu văn có tính miêu tả về cây chuối.
Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối và cho biết tác dụng của yếu tố miêu
tả đó ?
-Những câu văn có yếu tố miêu tả :
+ Sự có mặt của cây chuối khắp mọi nơi → chi tiết miêu tả những cây chuối thân
mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng - toả ra vòm lá xanh mướt che rợp
+ Sức sống mạnh mẽ của cây chuối→ chi tiết miêu tả rất nhanh tươi tốt … chuối
mọc thành rừng bạt ngàn vô tận . Chuối phát triển nhanh , chuối mẹ đẻ chuối con ,
chuối con đẻ chuối cháu , cứ phải gọi là “con đàn cháu lũ”
+Đoạn tả chuối trứng cuốc.
+ Đoạn tả cách ăn chuối xanh.
Yếu tố miêu tả có tác dụng thế nào trong bài văn thuyết minh?
-Bài văn vận dụng nhiều yếu tố miêu tả để việc thuyết minh về cây chuối thêm cụ
thể, sinh động, gây ấn tượng cho người đọc.
*Hoạt động 3: Nêu câu hỏi d/25.
Đây là đọan trích nên không thể thuyết minh toàn diện các mặt. Hs bổ sung thêm:
thân cây chuối nấu chín hoặc ủ chua làm thức ăn cho lợn , gà ,vòt. Lá chuối tươi dùng
để gói nem, gói giò, gói bánh… lá khô dùng để đun nấu. Nõn chuối thái nhỏ để làm

I-Bài học :
-Tìm hiểu yếu tố
miêu tả trong văn
thuyết minh.
- Ghi nhớ : Sgk
trang 25
II-Luyện tập :
A-Ở lớp : .
Giải bài tập 1,2,3
trang 26, 27,28.
B-Ở nhà : Chuẩn
bò đề 1 trang 28.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 15
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
nộm. Bắp chuối để nấu chua, ăn với rau sống…
Cho biết vai trò yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh ?→ Ghi nhớ Sgk tr.25.
Hoạt động 4 :Luyện tập
4-Củng cố - Luyện tập :
Bài 1/26: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:
+Thân cây chuối có hình tròn , thẳng như cây cột đình , toả ra những tán lá xanh .
+Lá chuối tươi xanh mướt to như những chiếc phản .
+Lá chuối khô màu vàng sậm dùng để gói bánh nếp , bánh gai …
+Nõn chuối trắng muốt , trông tinh khiết như một làn ánh sáng trắng .
+Bắp chuối khi to tróu xuống lộ ra màu đỏ .
Bài 2- Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn tr.26
-Chén của ta không có tai bưng hai tay mà mời nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, xếp chồng gọn, không
vướng.
Bài 3 : Những câu miêu tả trong văn bản “Trò chơi ngày xuân“:
- Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội , mời nhau xơi trầu và nhận

lời kết nghóa giưã các làng .
-Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ
tình.
-Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp
- Banø cờ là sân rộng , mỗi phe có 16 người măc trang phục đỏ hoặc xanh , cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí
hiệu quân cờ .
- Hai tướng (tướng ông , tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy , có cờ đuôi ngeo chéo sau lưng và
được che lọng .
5. Dặn dò : (3p) Học bài : Học ghi nhớ. Làm hoàn chỉnh bài tập.
Soạn bài :Chuẩn bò đề bài :” Con trâu ở làng quê Việt Nam.” → Câu hỏi 1,2 tr.2
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 16
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 10 Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn thuyết minh
I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh rèn luyện kó năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh.
II-Các bước lên lớp:
1. Ổn đònh: (1p)
2-Kiểm tra (3p) Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh? Kiểm tra vở chuẩn bò của học sinh về đề” Con
trâu ở làng quê VN”.
3-Bài mới: Tiết học hôm nay các em sẽ thực hành đưa ýêu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh.
Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn
ý:
-Giáo viên chép đề lên bảng.
- Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì? Cụm từ
“Con trâu ở làng quê ” bao gồm những ý gì?
Có thể hiểu, đề bài muốn trình bày con trâu
trong đời sống làng quê VN không?
-Con trâu trong đời sống làng quê VN (vai trò,

vò trí của con trâu trong đời sống của người
nông dân, trong nghề nông của người VN).
-Gọi học sinh lên trình bày theo nhóm dàn ý
đã chuẩn bò.
 Giáo viên sửa dàn ý.
Hoạt động 2: Thực hiện bài làm bằng các
hoạt động của học sinh trên lớp:
-Xây dựng đoạn mở bài vừa có yếu tố thuyết
minh, vừa có yếu tố miêu tả.
-Xây dựng từng phần trong phần thân bài:
Triển khai các ý dùng yếu tố thuyết minh có
kết hợp với miêu tả.
Hoạt động 3: Hệ thống lại toàn bộ kiến
thức đã luyện tập và kó năng làm văn thuyết
minh. :
I-Luyện tập
*đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam
Dàn bài:
A. Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng VN.
B. Thân bài:
a. Con trâu trong nghề làm ruộng:
- Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa…
b. Con trâu là tài sản của người nông dân VN:
- Con trâu là đầu cơ nghiệp.
- Con trâu là người bạn của nông dân
c. Con trâu trong lễ hội, đình đám:
-Lễ hội chọi trâu, đâm trâu
-Hình ảnh con trâu là biểu tượng lễ hội SEGAM VN năm
2004.
d-Con trâu còn là nguồn cung cấp thòt, da để thuộc, sừng trâu

dùng làm đồ công mó nghệ.
e. Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn:
- Hình ảnh trâu ung dung gặm cỏ trên đồng cỏ.
- Hình ảnh những trẻ chăn trâu ngất ngưỡngtrên lưng trâu.
- Con trâu là biểu tượng của cuộc sống thanh bình.
g. Hình ảnh con trâu trong thơ văn, trong tranh vẽ truyền
thống VN.
C. Kết bài: Con trâu trong tình cảm của người nông dân VN.
4-Củng cố - Luyện tập: Nhận xét giờ học.
5. Dặn dò: (3
/)
* Học bài: Chuẩn bò đề trang 42 – làm bài viết thuyết minh số 1.
* Soạn bài: Soạn văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”. Đọc
qua hệ thống câu hỏi Sgk chọn câu 2, 3, 4 để soạn. Trả lời câu hỏi 2, 3, 4 Sgk trang 35.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 17
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 11+12 Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
A. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
I.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
-Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay và sự quan tâm của
cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này.
II.Các bước lên lớp :
1.Ổn đònh :
2-Kiểm tra : ( 1p) Kiểm tra vở soạn bài của học sinh .
3-Bài mới : Bối cảnh thế giới mấy chục năm cuối thế kỉ XX : khoa học kó thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính
cộng đồng hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố mở rộng. Đó là những điều kiện thuận lợi đối với
nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Song bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn., nhiều vấn đề cấp bách đang đặt
ra như sự phân hóa rõ rệt về mức sống giữa các nứoc, giữa người giàu người nghèo trong một nước, tình trạng

chiến tranhvà bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em có hoàn cảnh khpó khăn, bò tàn tật, bò bóc lột và thất học
có nguy cơ ngày càng nhiều…
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng
Hoạt động 1 : Giới thiệu tác giả-tác phẩm :
-Giới thiệu xuất xứ : Văn bản được trích từ “Tuyên bố Hội nghò cấp cao thế giới về trẻ em”họp tại
trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30.9.1990 ,nội dung chính bàn về sự sống còn , quyền được
bảo vệ và phát triển của trẻ em .
-Đọc chú thích Sgk tr. 34.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu nội dung văn bản :
Văn bản này có 17 mục, được chia làm mấy phần ? Em có nhận xét gì về bố cục văn bản ?
a.Mục 1,2 : Khẳng đònh quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới – kêu
gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này.(ý mở đầu)
b.Mục 3 → 7 : Sự thách thức -Nêu nhữngthực tế, những số liệu về cuộc sống bất hạnh, đói
nghèo, bệnh tật, tình trạng rơi vào hiểm hoạ của rất nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay.
c.Mục 8,9 :Cơ hội -Khẳng đònh những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể
đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
d. Mục 10 → 17 : Nhiệm vụ - Xác đònh nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng
quốc tế cần làm vì sự sống còn và phát triển của trẻ em.
Phân tích tính hợp lý, chặt chẽ của bố cục văn bản ?
Đây là một kết cấu khá chặt chẽ , hợp lí :
- Bắt đầu từ những vấn đề thực tiễn, ai cũng nhận thấy : đó là những nỗi khổ cực sự thiệt thòi mà
trẻ em khắp nơi trên thế giới gặp phải .
- Phần tiếp theo , tác giả nêu ra những cơ hội – những điều kiện thực tế để các nhà lãnh đạo có thể
vận dụng trong các hoạt động nhằm cải thiện cuộc sống của trẻ em .
- Phần cuối là hàng loạt những nhiệm vụ cấp thiết .
→ Cách trình bày từ thực tiễn → tư duy , từ dễ → khó nhận biết , từ quan điểm cá nhân → quan
điểm cộng đồng => tác động tích cực đến người đọc , người nghe .
Đọc phần “Sự thách thức”, bản Tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra
sao ?
Nêu lên khá đầy đủ, cụ thể tình trạng bò rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt :

I-Tìm hiểu
tác giả :
Xem chú
thích/34
II-Tìm hiểu
văn bản :
1-Bố cục: 4
phần
2-Phân tích :
a-Sự thách
thức :
Cuộc sống
hiện nay của
trẻ em:
-Bò trở thành
nạn nhân của
chiến tranh
và bạo lực,
phân biệt
chủng tộc, sự
xâm lược,
chiếm đóng
và thôn tính
của nước
ngoài.
-Chòu đựng
thảm họa đói
nghèo, dòch
bệnh, mù
chữ, môi

_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 18
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
- Bò trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược,
chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
- Chòu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng về gia cư,
dòch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật, do thiếu nước sạch, thiếu vệ sinh
và tệ nạn ma tuý.
Tóm tắt phần “Cơ hội”, việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những
điều kiện thuận lợi gì ?
- Sự liên kết các nước giúp có đủ phương tiện và kiến thức để bảo vệ trẻ em. Đã có công ước
về quyền trẻ em làm cơ sở , tạo ra một cơ hội mới.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày nay có hiệu quả cụ thể trên nhiều lónh vực , phong trào
giải trừ quan bò đẩy mạnh taọ điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang
phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội .
Thảo luận : Trình bày suy nghó của em về điều kiện của đất nước ta hiện tại ?
-Gợi ý : Sự quan tâm cụ thể của Đảng và Nha ønước , sự nhận thức và tham gia tích cực của
nhiều tổ chức xã hội vào phong trào chăm sóc , bảo vệ trẻ em , ý thức cao của toàn dân về
vấn đề này … quyền lợi chăm lo đến sự phát triển của trẻ em và chủ trương này đã thực hiện
cụ thể như thế nào ở đòa phương.
Đọc phần “Nhiệm vụ”, bản Tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng
đồng quốc tế phải nỗ lực phối hợp hành động, hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung phần
này ?
8 nhiệm vụ được thể hiện :
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng cho trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc hàng đầu trẻ em tàn tật, có hoàn cảnh sống đặt biệt khó khăn.
- Bảo đảm quyền bình đẳng nam – nữ (đối xử bình đẳng với các em gái)
- Bảo đảm cho trẻ em học hết bậc giáo dục cơ sở .
- Cần nhấn mạnh kế hoạch hoá gia đình .

- Cần giúp trẻ em nhận thức được giá trò bản thân .
- Bảo đảm sự tăng trưởng , phát triển điều đặn nền kinh tế .
- Cần có sự hợp tác quốc tế để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách trên đây
+Tính chất toàn diện , cụ thể thể hiện ở : các vấn đề trên là hết sức cơ bản , chăm lo toàn diện đến
mọi mặt đời sống trẻ em , từ những vấn đề trực tiếp như y tế , sức khoẻ , học hành cho đến những
vấn đề tầm vóc vó mô như sự sự tăng trưởng kinh tế , kế hoạch hoá gia đình , hợp tác quốc tế … Sâu
xa hơn nữa là cách thức giáo dục trẻ em tự nhận thức được giá trò bản thân , từ đó có thể xây dựng
cuộc sống , đảm bảo tương lai cho mình.
+Ý và lời văn ngắn gọn , dứt khoát , rõ ràng , dễ hiểu => có tác dụng kêu gọi , tập hợp mọi người
mọi quốc gia cùng hành động vì cuộc sống và sự phát trienå của trẻ em , vì tương lai của chính loài
ngườì .
Hoạt động 3 : Hiểu ý nghóa văn bản :
Qua bản Tuyên bố trên, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này ?
-Đây là một vấn đề cực kì quan trọng trong việc xây dựng một xã hội tiến bộ.
-Đây cũng là một vấn đề được cộng đồng quốc tế đặt biệt quan tâm vì nó liên quan trực tiếp
đến tương lai của toàn nhân loại.
→ Đọc Ghi nhớ sgk tr. 35.
Hoạt động 4 : Luyện tập tr. 36 :
trường…
-Chết vì suy
dinh dưỡng
và bệnh tật
2-Cơ hội :
-Sự liên kết
lại của các
quốc gia, có
công ước về
quyền của trẻ
em làm cơ sở.

-Sự hợp tác
và đoàn kết
quốc tế,
phong trào
giải trừ quân
bò  tài
nguyên được
chuyển sang
phục vụ các
mục tiêu kinh
tế, tăng
cường phúc
lợi xã hội.
3-Nhiệm vụ :
Tám nhiệm
vụ có tính
chất toàn
diện và cụ
thể. ( sgk)
III-Học g hi
nhớ Sgk /35.
IV-Luyện tập
A-Ở lớp :
Thực hành
nói trang 36.
B. Ở nhà: Tại
sao cộng
đồng quốc tế
phải ra tuyên
bố… ?

4-Củng cố = Luyện tập :
1-Tại sao cộng đồng quốc tế phải ra tuyên bố về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ? → Vì
+ Trẻ em là tương lai của một dân tộc, của nhân loại, là lực lượng xây dựng xã hội mai sau.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 19
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
+ Được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và được phát triển là quyền lợi tất nhiên của mọi trẻ em. Tất cả mọi trẻ em trên thế giới đều
trong trắng, dễ bò tổn thương và còn phụ thuộc, nên rất cần được bảo vệ và chăm sóc.
+ Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay đang bò đe doạ từ nhiều phía, đang rơi vào những hiểm hoạ.
2-Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền đòa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở đối với trẻ em.
5-Dặn dò: ( 3P) * Học bài : Học theo vở ghi và ghi nhớ Sgk .
* Soạn bài : Các phương châm hội thoại ( tt) Tình huống giao tiếp trong hội thoại, những trường hợp không tuân thủ
phương châm hội thoại? Trả lời câu hỏi mục I và II /36-37
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 20
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 13.
Các phương châm hội thoại
(tiếp theo )
I-Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
-Nắm được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp : phương châm hội thoại cần được vận
dụng phù hợp với tình huống giao tiếp.
II-Các bước lên lớp :
1-n đònh :
2-Kiểm tra : ( 3p) Nêu 8 nhiệm vụ mà văn bản Tuyên bố …đã đề ra ? ý nghóa văn bản ?
3-Bài mới : Nhắc lại các phương châm hội thoại đã học ? Tiết học sẽ giới thiệu các phương châm hội thoại khác.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
Ghi bảng
Hoạt động 1- –Tìm hiểu mối qh giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.:
Đọc truyện cười “Chào hỏi”.Nhân vật chàng rể có tuân thủ theo đúng phương châm lòch sự không ?

Vì sao em nhận xét như vậy ?
-Nhân vật chàng rể gọi một người từ trên cây cao xuống để chào hỏi là quấy rối làm phiền người
đó đangn tập trung làm việc như vậy chàng rể đã không tuân thủ phương châm lòch sự.
Thảo luận: Hãy tìm những tình huống mà lời hỏi thăm kiểu như trên được dùng một cách thích hợp,
bảo đảm tuân thủ phương châm lòch sự.?

Có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
-Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống
này nhưng không thích hợp trong một tình huống khác. Sự khác nhau thể hiện qua những yếu tố
thuộc về ngữ cảnh , tình huống giao tiếp như nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói để làm gì khi
giao tiếp. → Đọc ghi nhớ Sgk trang 36.
Hoạt động 2 - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại :
Điểm lại các ví dụ đã được phân tích và xác đònh trong những t ình huống nào phương châm hội
thoại không được tuân thủ .
Đọc đoạn đối thoại Sgk mục 2 trang 37. Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin mà An
mong muốn không ? Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ ? Vì sao người nói không
tuân thủ những phương châm hội thoại ấy ?
-Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn→ phương châm về
lượng đã không được tuân thủ . Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo
vào năm nào, nên đã trả lời chung chung Đâu khoảng đầu thế kỉ XX.
Tìm những tình huống tương tự như trên? ( Bạn có biết nhà cô chủ nhiệm ở đâu không ?- Ở thò
trấn.)
Khi bác só nói một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đó thì phương châm
nào có thể không được tuân thủ ? Vì sao bác só phải nói như vậy ?
-Bác só có thể không nói sự thật về bệnh nan y của bệnh nhân, → không tuân thủ phương châm về
chất. Nhưng đây là việc làm nhân đạo và cần thiết của người bác só. Như vậy, không phải sự nói
dối nào cũng đáng chê trách và lên án. ( người chiến só khi bò đòch bắt , không khai thật về đồng
đội)
Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người đó không tuân thủ phương châm về lượng
không

-Nhận xét về nghóa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng bởi vì nó không
cho người nghe thêm một thông tin nào . Nhưng xét về hàm ý thì câu này có nội dung của nó, nghóa
là vẫn đảm bảo phương châm về lượng. ( N đúng là con bố nó-Chiến tranh là chiến…)
Vậy em phải hiểu ý nghóa của câu này như thế nào ?
Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không là mục đích cuối cùng của con người . Con người
không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn, thiêng liêng hơn .
Hoạt động 3- –Ghi nhớ:
Từ những vấn đề trên, em thử lý giải vì sao trong nhiều tình huống các phương châm hội thoại
không được tuân thủ ? Ghi nhớ trang 37.
I-Bài học :
1-Quan hệ
giữa
phương
châm hội
thoại và
tình huống
giao tiếp .
 Học ghi
nhớ 1 trang
36.
2-Những
trường hợp
không tuân
thủ phương
châm hội
thoại .
 Học ghi
nhớ trang
37.
II-Luyện

tập :
A-Ở lớp :
Bài 1,2/38.
B-Ở nhà :
Hoàn chỉnh
bài tập.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 21
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Hoạt động 4- – Luyện tập : Giải bài tập 1, 2 trang 38.
4-Củng cố = Luyện tập :
-Bài 1 : Một cậu bé 5 tuổi không thể nhận biết được Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm thấy quả
bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ. Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức
.
-Bài 2 : Thái độ của Chân, Tay, Tai, đã vi phạm phương châm lòch sự khi giao tiếp : vào nhà không chào hỏi chủ
nhà mà giận dữ, nói năng nặng nề ( một thái độ không có lí do chính đáng.)
5-Dặn dò: ( 3p) * Học bài : Học phần Ghi nhớ .
• Soạn bài : Xưng hô trong hội thoại –Trả lời câu hỏi 2 trang 38, 39. Chuẩn bò bài viết số 1.
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 22
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 14+15
Bài viết số 1 (Văn thuyết minh)
I-Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và
miêu tả một cách hợp lý, hiệu quả.
II-Các bước tiến hành :
1-Chuẩn bò giấy kiểm tra :
2-Chép đề :
a-Đáp án :
b-Biểu điểm :

3-Hướng dẫn thực hiện :
4-Thu bài :
5-Nhận xét – dặn dò :
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 23
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Tiết 16-17 VĂN BẢN : Chuyện người con gái Nam Xương
Trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ.
A-ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
I-Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh thấy được :
- Vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn và số phận oan trái của người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến .
- Những thành công về nghệ thuật kể chuyện của tác giả .
II-Các bước lên lớp :
1-n đònh :
2-Kiểm tra (1p) Kiểm tra vở chuển bò bài của học sinh.
3-Bài mới : Xã hội phong kiến VN từ thế kỉ 16 đến nửa đầu thế kỉ 18 khủng hoảng trầm trọng . chiến tranh phong
kiến xảy ra liên miên, lễ giáo phong kiến phi lí và hà khắc đã gieo rắc bao oan trái cho người phụ nữ. Nguyễn Dữ –
một dật só thời kì này đã từng có những trang viết xúc động …
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng
Hoạt động 1- – Giới thiệu tác giả-tác phẩm :
-Dựa vào chú thích 8 trang 48, 49 em hãy giới thiệu vài nét về nguyễn Dữ
-Giải thích nhan đề , giới thiệu vài nét về tác phẩm Truyền kì mạn lục.
Hoạt động 2- – Tìm hiểu nội dung văn bản :
Hãy tóm tắt truyện -Tìm bố cucï truyện . Có thể chia làm 3 phần :
+ Phần thứ nhất : Từ đầu sự việc trót đã qua rồi : Giới thiệu nhan sắc và những
phẩm chất của Vũ Nương trong những năm tháng chàng Trương ra trận . và khi
chàng Trương trở về chỉ vì chuyện chiếc bóng mà đánh đuổi vợ đi. Vũ Nương
phải tự tử. Trương Sinh tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ.
+Phần thứ hai : Cùng làng với nàng tôi sẽ trở về : Phan Lang gặp Vũ Nương ở
thuỷ cung, Vũ Nương nhờ Phan Lang xin lập đàn giải oan.

+ Phần thứ ba : Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ.
Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào ?
-Tác giả đặt nhân vật Vũ Nương vào các hoàn cảnh khác nhau :
+ Vũ Nương khi còn là người con gái
+ Khi lấy chồng
+ Khi tiễn chồng
+ Khi chồng đi đánh giặc phương xa
+ Khi chồng trở về
+ Khi sống dưới thuỷ cung
Thảo luận : Ở từng hoàn cảnh Vũ Nương đã bộc lộ những đức tính gì ?
Sau khi thảo luận , gv lần lượt cho hs phát biểu :
Ngay từ đầu VN đã được giới thiệu như thế nào ?
Trong cuộc sống vợ chồng, phẩm hạnh của VN được biểu hiện như thế nào? ( Biết chồng
đa nghi giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng xảy cảnh thất hòa)
Khi tiễn chồng đi lính nàng dặn dò như thế nào ? Hãy phân tích tình ý của nàng qua lời
dặn dò? ( không mong chồng vinh hiển mà chỉ mong được bình an trở về – cảm thông
trước nỗi vất vả và gian lao mà chồng sẽ chòu đựng- nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung
của mình  những lời đằm thắm của nàng khiến người đọc xúc động).
I-Tìm hiểu tác
giả , tác phẩm:
Học chú thích
Sgk trang 48, 49.
II-Tìm hiểu văn
bản :
1-Đọc -Tóm tắt
2-Phân tích :
a-Phẩm chất Vũ
Nương :
-Trong cuộc sống
vợ chồng: giữ gìn

khuôn phép.
-Khi tiễn chồng đi
lính: không trông
mong vinh hiển,
cảm thông nỗi
vất vả gian lao, tỏ
bày nỗi nhớ
nhung khắc
khoải.
-Khi xa chồng:
thủy chung son
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 24
Trường THCS Hàm Nghi Giáo n Văn 9
Khi xa chồng VN đã chứng tỏ mình là người vợ , người con dâu như thế nào ?
+ Người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết, nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng ( Hình
ảnh ước lệ diễn tả sự trôi chảy của thời gian: bướm lượn đầy vườn- mây che kín núi).
+ Nàng còn là người mẹ hiền dâu thảo : một mình vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ
già những lúc yếu đau, lo thuốc thang lễ bái thần phật, lúc nào cũng dòu dàng, ân cần “
lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”.
Sự hiếu nghóa của VN được mẹ chồng ghi nhận như thế nào? Lời kể nào của tác giả cũng
khẳng đònh điều đó? ( Hs đọc lời trăn trối của mẹ chồng  thể hiện sự ghi nhận nhân
cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng. Đó là cách đánh giá
xác đáng và khách quan. Tác giả cũng khẳng đònh bằng lời kể : Nàng hết lời…mẹ đẻ
mình”.
Khi bò chồng nghi oan, thái độ của VN ntn ? Hãy đọc các lời thoại của VN và phân tích
nội dung mỗi lời thoại ?
+ Lời thoại 1: phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Hết lòng tìm cách hàn gắn cái
hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
+ Lời thoại 2: nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao bò đối xử bất công, khi

hạnh phúc gia đình, tình yêu , niềm khao khát cả đời không còn, cả nỗi đau khổ chờ
chồng thành hóa đá trước đây cũng không còn có thể làm lại được nữa.
+ Lời thoại 3: thất vọng đến tột cùng khi cuộc hôn nhân không thể hàn gắn nổi đành
mượn dòng nước con sông quê hương để giãi tỏ tấm lòng trong trắng. Nàng bò dồn đẩy
đến bước đường cùng, nàng đã mất tất cả, đành phải chấp nhận số phận sau mọi cố gắng
không thành.
Theo em hành động tự vẫn của VN có phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận
không ? Hãy lí giải ?
+ Không . Đó là hanøh động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự, có nỗi tuyệt vọng
đắng cay nhưng cũng có sự chỉ đạo của lí trí ( những chi tiết : tắm gội chay sạch, lời
nguyện cầu).
 Qua các tình huống vừa phân tích em hãy phát biểu suy nghó về VN?
VN là người phụ nữ xinh đẹp, nết na hiền thục, lại đảm đang, tháo vát , thờ kính mẹ
chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thủy chung, hết lòng vun đắp hnạh phúc gia đình.
Một con người như thế lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà lại phải chết
một cách oan khuất.
 Qua những hoàn cảnh khác nhau của nhân vật, truyện nhằm khẳng đònh những nét
đẹp truyền thống của người phụ nữ VN.
Vì sao Vũ Nương phải chòu nỗi oan khuất ?
-Nỗi oan khuất của Vũ Nương được diễn tả rất sinh động qua những nguyên nhân
: + Cuộc hôn nhân không bình đẳng.
+ Tính cách của Trương Sinh: vốn đa nghi, tâm trạng lúc về lại không vui.
+ Tình huống bất ngờ: lời nói ngây thơ của đứa trẻ chứa đầy dữ kiện đáng ngờ.
+Cách xử sự hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh.
Theo em cái chết oan khuất của VN có ý nghóa gì?
-Bi kòch của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ
giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác
giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ
Em có nhận xét gì về những lời đối thoại trong truyện ?
+ Lời nói của bà mẹ nhân hậu, từng trải.

+ Lời của Vũ Nương bao giớ cũng chân thành, dòu dàng, mềm mỏng, có lý, có
sắt, là người mẹ
hiền , dâu thảo.
- Khi bò chồng
nghi oan: chỉ biết
phân trần, đau
đớn thất vọng tột
cùng và đành tự
vẫn để minh oan .
 Ở từng hoàn
cảnh khác nhau,
Vũ Nương bộc lộ
phẩm chất nết
na, hiền thục,
đảm đang, tháo
vát, hiếuthảo,
thuỷ chung.
 là nét đẹp
truyền thống của
người phụ nữ VN.
b-Nỗi oan khuất
của VN
Nguyên nhân:
+Cuộc hôn nhân
không bình đẳng.
+ Tính cách của
Trương Sinh: vốn
đa nghi, tâm
trạng lúc về lại
không vui.

+ Tình huống bất
ngờ: lời nói ngây
thơ của đứa trẻ
chứa đầy dữ kiện
đáng ngờ.
+Cách xử sự hồ
đồ và độc đoán
_________________________________________________________________________________________
Trần Thò Phương Diệu Trang 25

×