Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc sở y tế tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HOA






THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN






THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có nguồn gốc
rõ ràng.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phƣơng Hoa




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, khoa Sau đại học và thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Tạ Thị
Thanh Huyền, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quyền tự chủ trong
quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên”.
TS. Tạ Thị Thanh Huyền
.
-
.
, tôi xin
.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phƣơng Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Đóng góp mới của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ
CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 6
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các bệnh
viện công lập 6
1.1.1. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về tài chính 6
1.1.2. Phân cấp quản lý tại bệnh viện công lập 7

1.1.3. Quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập 9
1.1.4. Nội dung, quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài
chính đối với các bệnh viện công lập 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập 23
1.2. Một số kinh nghiệm thực tế trong việc quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc quản lý tài chính tại các bệnh viện
công lập 28
1.2.2. Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền tự chủ về quản lý tài chính tại các
Bệnh viện công lập Việt Nam 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 38
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 38
2.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi 40
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP THUỘC SỞ Y
TẾ THÁI NGUYÊN 42
3.1. Khái quát về hệ thống y tế công lập tại sở y tế Thái Nguyên 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế
Thái Nguyên 42
3.1.2. Bộ máy tổ chức của hệ thống y tế công lập tại Sở Y tế Thái Nguyên 44

3.1.3. Về trang thiết bị 56
3.1.4. Về công tác quản lý tài chính 56
3.1.5. Những kết quả đạt được của hệ thống y tế công lập trong công tác khám chữa
bệnh tại Sở y tế Thái Nguyên từ năm 2010 -2012 56
3.2. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các Bệnh
viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 58
3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính tại các bệnh viện 58
3.2.2. Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong việc khai thác các nguồn tài chính
phục vụ hoạt động của các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 60
3.2.3. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong việc sử dụng các nguồn tài
chính của các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 70
3.2.4. Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính các bệnh viện công lập thuộc
Sở Y tế Thái Nguyên 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính các
bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 78
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các Bệnh
viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 80
3.3.1. Những kết quả đạt được 80
3.3.2. Những tồn tại trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế
tỉnh Thái Nguyên 82
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 83
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP THUỘC SỞ Y TẾ THÁI NGUYÊN 85
4.1. Định hướng phát triển của các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 85
4.1.1. Định hướng phát triển chung ngành y tế 85

4.1.2. Định hướng phát triển các Bệnh viện 85
4.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các
Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 90
4.2.1. Nhóm giải pháp trong việc khai thác nguồn tài chính 90
4.2.2. Nhóm giải pháp trong việc sử dụng nguồn tài chính 95
4.3. Một số kiến nghị 100
4.3.1. Về phía Nhà
nước
100
4.3.2. Về phía ngành y
t
ế 101
4.3.3. Về phía các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên 102
4.3.4. Về phía người
d
â
n
103
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 108





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BYT
:
Bộ y tế
CMNV
:
Chuyên môn nghiệp vụ
DVYT
:
Dịch vụ y tế
HĐTX
:
Hoạt động thường xuyên
KCB
:
Khám chữa bệnh
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
NVYT
:
Nghiệp vụ y tế
PVS
:
Phỏng vấn sâu
SNCT

:
Sự nghiệp có thu
TCBV
:
Tài chính bệnh viện
TLN
:
Thảo luận nhóm
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TTB
:
Trang thiết bị
XHH
:
Xã hội hóa











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thống kê số lượng cán bộ viên chức các bệnh viện năm 2012 55
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản từ năm 2010 đến
năm 2012 57
Bảng 3.3. Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn từ 2010 - 2012 60
Bảng 3.4. Thực hiện kế hoạch giường bệnh tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế
từ năm 2010-2012 63
Bảng 3.5. Nguồn kinh phí viện trợ và nguồn thu khác của các Bệnh viện công lập từ
năm 2010 đến 2012 69
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp nhóm chi cho cán bộ, viên chức từ năm 2010 - 2012 71
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp chi cho chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2010-2012 73
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp chi mua sắm TSCĐ từ năm 2010-2012 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức ngành y tế 46
Sơ đồ 3.2. Mô hình của các bệnh viện công lập hiện
n
a
y 53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Tổng kinh phí NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên của các bệnh
viện công lập thuộc Sở Y tế từ năm 2010-2012 62
Biểu đồ 3.2: Nguồn thu viện phí và BHYT của các bệnh viện công lập thuộc Sở y tế
Thái Nguyên từ năm 2010 đến 2012 68
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tổng hợp chi thường xuyên khác từ năm 2010-2012 75













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của
đất nước trong đó sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã
hội. Vì vậy đầu tư cho sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách mới đối với hoạt
động của các cơ sở y tế nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Các
chủ trương, chính sách này một mặt đã tạo ra hành lang pháp lý khá rộng rãi cho

các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế nói riêng trong việc phát huy
quyền tự chủ, quyền tự chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho
người lao động, đồng thời khuyến khích các đơn vị tăng cường tính tự chủ, giảm
dần sự phụ thuộc vào NSNN. Tuy nhiên, việc thực hiện các chủ trương mới diễn ra
trong bối cảnh các chính sách liên quan hiện hành còn nhiều điểm chưa phù hợp
như chính sách thu một phần viện phí… Điều này đã làm cho tính tự chủ của cơ sở
y tế đã phần nào bị giới hạn.
Khác với những năm trước đây khi còn cơ chế bao cấp của Nhà nước, việc
khám chữa bệnh hầu như không mất tiền, mọi khoản phí tổn đều do Nhà nước
đài thọ. Bước sang thời kỳ đổi mới, cơ chế bao cấp không còn, xã hội có nhiều
thành phần kinh tế khác nhau và các loại hình khám chữa bệnh cũng phát triển
ngày càng đa dạng. Các nguồn tài chính được khai thác dồi dào hơn chứ không
chỉ trông chờ vào nguồn duy nhất là NSNN. Đồng thời các cơ sở y tế hiện nay
phải đối mặt với một số vấn đề như: Dân số tăng nhanh, mô hình bệnh tật phức
tạp, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng lớn, yêu cầu chất lượng
khám chữa bệnh ngày càng cao…
Ngành y tế được coi là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc
nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Đầu tư cho y
tế không phải là tiêu phí mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Theo quan điểm
mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các đơn vị kinh doanh
dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
làm mục tiêu quan trọng nhất mà chủ yếu là thông qua các hoạt động dịch vụ của
mình để phát triển chuyên môn và có thu nhập tốt cho người lao động.
Từ quan điểm trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản,
trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, lần lượt là Nghị
định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về “Chế độ tài

chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu” (NĐ10/2002/NĐ-CP); Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” (NĐ43/2006/NĐ-CP) nhằm đổi
mới cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị y
tế công lập nói riêng, làm cho hệ thống y tế vận hành năng động hơn, hiệu quả hơn.
Nói một cách khác đổi mới cơ chế tài chính y tế là huy động được nhiều nguồn lực
hơn, sử dụng nguồn lực đó hiệu quả hơn và làm cho người dân được hưởng lợi
nhiều dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng hơn. Cụ thể là:
Thay cho việc cấp kinh phí theo định mức/giường bệnh như hiện nay bằng
việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, kiểm soát đầu ra
của sản phẩm dịch vụ.
Xóa bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “Xin-Cho”, thực hiện chế độ tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ
trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự trang trải.
Khuyến khích việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, khuyến khích
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực y tế.
Chính sách mới đã tạo điều kiện cho các đơn vị y tế phát huy đầy đủ nội lực;
phát huy tính sáng tạo của con người và sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất. Thực tế
cho thấy trong thời gian qua có những địa phương, đơn vị đã mạnh dạn thay đổi cách
làm và đã mang lại những hiệu quả tốt. Ở những nơi đó người cán bộ y tế làm việc hiệu
quả hơn, thu nhập cao hơn và người bệnh được chăm sóc tốt hơn. Vì vậy việc đổi mới
cơ chế tài chính là việc làm cần thiết để vừa huy động nhiều hơn nguồn lực cho y tế
vừa sử dụng và phát huy tối đa năng lực của toàn bộ hệ thống nhằm phục vụ chăm sóc
sức khỏe nhân dân tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Bên cạnh những mặt tích cực của chủ trương Chính phủ giao quyền tự chủ

cho các bệnh viện và cơ sở y tế đã dẫn đến một số tác động tiêu cực không mong
muốn. Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa đặc biệt không hoàn toàn tuân theo quy
luật kinh tế thị trường nhưng các bệnh viện được giao tự chủ và vận hành theo cơ
chế thị trường, chính vì vậy điều này đã bộc lộ những mâu thuẫn từ mặt lý luận đến
bất cập trong triển khai tự chủ bệnh viện. Các bệnh viện được giao tự chủ nhưng
không được tính đủ chi phí trong cơ cấu giá dịch vụ y tế làm cho các bệnh viện
thiếu nguồn lực, từ đó dẫn đến các bệnh viện đều có chủ trương „tận thu”. Từ khi
được thực hiện quyền tự chủ về tài chính, tất cả các bệnh viện đều chủ động mở
rộng các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh góp phần làm tăng số lượt bệnh nhân
đến khám chữa bệnh tại bệnh viện. Điều này dẫn đến tình trạng bệnh viện tuyến trên
làm cả các dịch vụ y tế tuyến dưới, từ đó làm tăng thêm sự quá tải của bệnh viện
tuyến trên, kéo theo chất lượng điều trị bị suy giảm.
Việc thực hiện tự chủ về tài chính trong bệnh viện cũng làm tăng nguy cơ
lạm dụng chỉ định sử dụng các xét nghiệm, dịch vụ kỹ thuật cao và tăng chí phí điều
trị. Mặt khác, khả năng thực hiện tự chủ của bệnh viện tuyến dưới rất hạn chế, đặc
biệt tại các vùng kinh tế chưa phát triển do các cơ sở y tế ít có khả năng tăng thu từ
người dân. Như vậy, việc thực hiện tự chủ đã làm cho các vấn đề bất cập hiện có tại
tuyến dưới càng trở nên khó khăn hơn. Điều này cũng cho thấy không thể áp dụng
một mô hình tự chủ tài chính chung cho các bệnh viện mà cần có những cơ chế tài
chính mềm dẻo và phù hợp hơn với từng nhóm bệnh viện.
Từ những tri thức được thu nhận được trong quá trình là học viên cao học,
với nhận thức cùng thực tiễn nhiều năm công tác trong ngành y, tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công
lập thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý tài chính, đánh giá công tác thực hiện
quyền tự chủ về tài chính tại các bệnh viện công lập tại tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề ra các
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính tại các Bệnh viện, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và

nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên trong ngành y tế tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện
quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản
lý tài chính tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc thực hiện
quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế
tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý tài chính, các giải pháp chủ yếu thực hiện quyền tự chủ trong
quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện quyền tự chủ trong quản
lý tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi các bệnh viện công lập thuộc Sở
Y tế Tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thu thập tài liệu, số liệu trong 3 năm từ năm 2010 đến
năm 2012;
4. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho Sở Y tế Thái Nguyên trong công tác quản
lý thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính tại các bệnh viện công lập.
- Luận văn làm rõ được thực trạng tình hình thực hiện quyền tự chủ về tài
chính tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên.
- Kiến nghị với các cấp, các ngành và lãnh đạo đơn vị bổ sung sửa đổi

chính sách, thay đổi phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc thực
hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở
Y tế Thái Nguyên cũng như các đơn vị y tế công lập khác trên địa bàn Tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có bốn chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện quyền tự chủ trong
quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài
chính tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện quyền
tự chủ trong quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế
Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các
bệnh viện công lập
1.1.1. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về tài chính
* Quản lý nhà nước:

Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông các văn
bản qui phạm pháp luật.
* Quản lý nhà nước về tài chính:
Quản lý nhà nước về tài chính trong các bệnh viện công lập là một hoạt động
thuộc lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, bản chất của quản lý nhà nước về tài
chính là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát hoạt động thu chi của
Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước có
hiệu quả nhất. Do đó yêu cầu và nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đều được
áp dụng trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập. Quản lý nhà nước về tài
chính có sự tham gia của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo thực
hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội đồng thời huy động, tập trung tối đa và sử
dụng hiệu quả nguồn lực.
Quản lý nhà nước về tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý nhà nước về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp, của nền kinh tế. Tài chính nhà nước được tập
trung và phân phối hợp lý, các khoản thu chi trong quản lý tài chính được bàn bạc
công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu lợi ích vì cộng đồng.
- Hiệu quả trong quản lý tài chính được thể hiện trên tất các các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội, hiệu quả kinh tế là thước đo để nhà nước cân nhắc khi ban
hành các chính sách liên quan đến chi tiêu.
- Thống nhất quản lý tài chính là việc tuân thủ theo một qui định chung từ
việc hình thành, sử dụng, thanh kiểm tra, quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
trình thực hiện đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, hạn chế những rủi ro khi quyết
định các khoản chi tiêu.
- Công khai minh bạch trong phân phối các nguồn lực tài chính tạo điều kiện

cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu chi trong quản lý tài
chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả những khoản thu chi.
1.1.2. Phân cấp quản lý tại bệnh viện công lập
a. Bệnh viện công lập
Bệnh viện công là những bệnh viện do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước thành
lập và hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, đây một loại hình đơn vị sự nghiệp
thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế và cung cấp dịch vụ công mà ở đây chính là
những dịch vụ về y tế cho xã hội. Hệ thống bệnh viện công lập được coi như xương
sống của ngành y tế, được phân cấp quản lý hành chính và phân tuyến kỹ thuật.
b. Các loại hình bệnh viện công lập
* Bệnh viện công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu nên được phân loại theo
cách phân loại đơn vị sự nghiệp. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các Bệnh viện công
lập được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Bệnh viện có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
x 100 %
Tổng số chi hoạt động
thường xuyên
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức
trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
* Hệ thống khám chữa bệnh ở Việt Nam hiện nay gồm có các cơ sở khám
chữa bệnh công lập và ngoài công lập được tổ chức theo tuyến từ Trung ương đến
địa phương, kể cả các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh của các ngành khác như:
Công an, quân đội, giao thông - vận tải, nông nghiệp Ngày 30/08/2005, Bộ Y tế
đã ban hành Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT về Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục
kỹ thuật khám bệnh, theo đó các cơ sở khám chữa bệnh được phân làm 04 tuyến cụ

thể: Tuyến Trung ương, Tuyến tỉnh, Tuyến huyện, Tuyến xã.
Theo Quy chế Bệnh viện của Bộ Y tế, Bệnh viện công lập được chia làm 4 hạng:
- Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, với
các chuyên khoa đầu ngành được trang bị các thiết bị y tế và các máy móc hiện đại,
với đội ngũ cán bộ chuyên khoa có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
hợp đủ khả năng hỗ trợ cho BV hạng I.
- Bệnh viện hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ngành, có đội ngũ cán bộ
chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả
năng hỗ trợ cho BV hạng II.
- Bệnh viện hạng II là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc khu vực các huyện trong tỉnh và các ngành, có đội ngũ cán
bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả
năng hỗ trợ cho BV hạng III.
- Bệnh viện hạng III là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quận, huyện trực
thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tiêu chuẩn xếp hạng các bệnh viện được hướng dẫn tại Công số 364/BNV-
TCCB ngày 27/02/2003 của Bộ Nội vụ và công văn số 2966/BNV-TCCB của Bộ Y
tế. Sau 5 năm (đủ 60 tháng), kể từ ngày có quyết định xếp hạng, các cơ quan ra
quyết định xếp hạng có trách nhiệm xem xét, xếp lại hạng của đơn vị. Đánh giá này
nhằm giúp các Bệnh viện phải luôn nỗ lực đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn,
cũng như các nhiệm vụ chính trị được giao.
1.1.3. Quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập
1.1.3.1. Tổng quan về công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng
đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động

tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu
chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo
kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách
kinh tế - tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn
lực đầu tư cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công
bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp
phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ y tế cung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho
những người có mức độ bệnh tật như nhau, thoả mãn nhu cầu khám chữa bệnh của
mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định mà không đòi hỏi khả
năng chi trả của người bệnh là điều kiện tiên quyết.
Cùng với chủ trương chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ năm 1989 đến nay, hệ thống tài
chính y tế nước ta đã có những thay đổi đáng kể thông qua một loạt chính sách
nhằm huy động nhiều nguồn lực khác nhau cho y tế. Thực hiện chủ trương tăng
cường phân cấp quản lý, thống nhất nguồn thu- chi tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp tăng thu, bảo đảm trang trải kinh phí hoạt động và khuyến khích tăng thu,
tiết kiện chi phí, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP đã tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp đặc biệt
là các Bệnh viện công lập hoàn toàn được chủ động về nguồn thu - chi tài chính,
được tự chủ trong việc trích lập các quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ Phúc
lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chi trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động. Được phép sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đầu tư xây dựng mua sắm máy móc

trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn
vị theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập
a. Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý
tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý
tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý
mới - tiến tới hạch toán chi phí.
Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn
như: tỉ lệ tử vong, …
Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được cải
thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.
Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng
Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: Bệnh
nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước. Đó là:
Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
Với nhân viên: được hài lòng do đời sống được cải thiện.
Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân
thu chi.
Y tế Nhà nước: phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, mục tiêu của quản
lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt được các mục tiêu trên. Tuy nhiên ở một số
vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu tiên nào cần
phấn đấu trước.

b. Nguyên tắc
Quản lý tài chính trong Bệnh viện cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và các
nguồn được coi là Ngân sách Nhà nước cấp như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ…
theo đúng quy định của Nhà nước.
Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu
quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh
cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
Từng Bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
1.1.3.3. Đặc điểm và sự cần thiết quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập
a. Đặc điểm
Bệnh viện công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu, do vậy đặc điểm hoạt
động trước hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung đồng thời cũng có những
đặc điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh hưởng quyết định đến cơ chế
quản lý tài chính của đơn vị. Các đặc điểm đó là:
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì mục
đích sinh lợi.
- Do khả năng hạn hẹp của NSNN, không thể bảo đảm tất cả các khoản chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà nước
cho phép các đơn vị SNCT được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình
như: học phí, viện phí, phí kiểm dịch từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do đơn
vị cung cấp để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán
bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Các đơn vị SNCT được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ phù
hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình.

Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị SNCT không chỉ có kinh phí từ
NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
- Đơn vị SNCT chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của các
Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và chính
quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động. Như vậy, hoạt động của các
đơn vị SNCT chịu sự quản lý của nhiều cấp quản lý với mối quan hệ đan xen, phức tạp
ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của đơn vị.
b. Sự cần thiết quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập
Hoạt động của các bệnh viện công lập là một bộ phận của nền kinh tế và có
vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua, các bệnh
viện công lập ở trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế có chất lượng cao cho xã hội,
đáp ứng nhu cầu ngày ngày tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: khám chữa bệnh, bảo vệ
sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học vào chẩn đoán
điều trị tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp
phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
(XHH) nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương XHH
hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị bệnh viện công
lập đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự đóng góp của

nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp y tế, của xã hội.
1.1.4. Nội dung, quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài
chính đối với các bệnh viện công lập
Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo nên một cơ chế tự chủ về tài chính rộng rãi
cho các Bệnh viện công lập ở Việt Nam hiện nay. Nội dung quản lý tài chính gồm
4 nội dung sau:
Lập dự toán thu chi.
Thực hiện dự toán.
Quyết toán.
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
1.1.4.1. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với các đơn
vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và các đơn vị bảo đảm một phần chi phí hoạt động
a. Nguồn tài chính
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung chi
* Chi thường xuyên; gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
* Chi không thường xuyên; gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
c. Tự chủ về các khoản thu, mức thu
* Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ
nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức
thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được
vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội
theo quy định của nhà nước.
* Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định
trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
* Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các

khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
d. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
* Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên , Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
thẩm quyền quy định.
* Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
* Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật.
đ. Tiền lương, tiền công và thu nhập
* Tiền lương, tiền công:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi
phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người
lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn
giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn
vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan
có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ
do nhà nước quy định;
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền
lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong
doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
* Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện
tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành

nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ
theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả
thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu
nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được
quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không
quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi
đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

×