Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện mắt thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ HOÀI PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ HOÀI PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Vũ Thị Hoài Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh, khoa Sau đại học và cô giáo hướng dẫn khoa học TS. Phạm Thị Minh
Nguyệt, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu quyền tự chủ trong quản lý tài
chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên".
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn TS. Phạm Thị Minh Nguyệt, người đã trực tiế p
hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luâ ̣n văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Lãnh đạo Phòng
Đào ta ̣o, Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế &Quản tri ̣ Kinh doanh Thái Nguyên đã ta ̣o điề u
kiê ̣n giúp đỡ tôi trong suố t quá trình nghiên cứu, làm luâ ̣n văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiế n đóng góp của
các thầy, cô giáo, các cán bô ̣ nhà trường ta ̣o điề u kiê ̣n giúp đỡ tôi, tôi xin chân thành
cảm ơn tấ t cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ này.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Thị Hoài Phương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TỰ CHỦ
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .................... 4

1.1. Tổng quan về bệnh viện công lập .............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập ......................................... 4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế ....... 8
1.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập .... 10
1.2.1. Khái niệm của cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ........................... 10
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở

các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế.......................................... 11
1.2.3. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở các đơn
vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế ....................................................... 14
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở bệnh viện công lập........ 14
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong quản lý tài
chính tại các bệnh viện công lập ........................................................... 22
1.3. Cơ sở thực tiễn về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong quản lý tài
chính tại các Bệnh viện công lập .......................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số bệnh viện công lập trong nước ..................... 26


iv

1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý
tài chỉnh tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên ............................................. 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 31
2.2.3. Phương pháp phân tích, số liệu ............................................................. 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện ........................................... 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn thu ....................................................... 33
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về nhiệm vụ chi ............................................................. 33
Chương 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI NGUYÊN ............................ 35

3.1. Khái quát về Bệnh viện Mắt Thái Nguyên .............................................. 35

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý ................................. 35
3.1.3. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 38
3.1.4. Cơ sở vật chất – Trang thiết bị kỹ thuật ................................................ 39
3.1.5. Công tác quản lý tài chính ............................................................................... 39

3.1.6. Kết quả một số hoạt động chính của Bệnh viện.................................... 39
3.2. Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện
Mắt Thái Nguyên.................................................................................... 41
3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
bệnh viện Mắt Thái Nguyên ................................................................ 41
3.2.2. Tình hình thực hiện quyền tự chủ nguồn tài chính ............................... 43
3.2.3. Tình hình thực hiện tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính ................... 53
3.2.4. Tự chủ trong sử dụng kết quả hoạt động tài chính ............................... 62
3.2.5. Tự chủ trong quản lý chu trình ngân sách của Bệnh viện Mắt Thái Nguyên .... 69


v

3.2.6. Đánh giá thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện mắt Thái
Nguyên qua phiếu điều tra .................................................................... 72
3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý
tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên ............................................. 82
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 82
3.3.2. Những vấn đề bất cập cần khắc phục .................................................... 83
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI NGUYÊN ................ 86

4.1. Định hướng phát triển Bệnh viện Mắt Thái Nguyên ............................... 86
4.1.1. Định hướng phát triển chung ngành y tế ............................................... 86

4.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển Bệnh viện Mắt Thái Nguyên .............. 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh
viện Mắt Thái Nguyên .......................................................................... 90
4.2.1. Tăng cường huy động nguồn thu .......................................................... 90
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi ............................................................ 94
4.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công
tác quản lý tài chính .............................................................................. 95
4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh
thần trách nhiệm, có nghiệp vụ cao ...................................................... 95
4.2.5. Tăng cường quản lý và kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài
chính trong đơn vị ................................................................................. 96
4.2.6. Nâng cao nhận thức cho CBVC và tăng cường hơn nữa công tác
chỉ đạo, điều hành ................................................................................. 99
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 99
4.3.1. Kiến nghị với Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên .............................................. 99
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Bộ Y tế.................................................... 100
KẾT LUẬN.................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BTC

Bộ Tài chính

3

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

4

BYT

Bộ y tế

5

CBNV

Cán bộ nhân viên


6

CP

Chính phủ

7

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

8

HĐSN

Hoạt động sự nghiệp

9

HSCC

Hồi sức cấp cứu

10

KCB

Khám chữa bệnh


11

KHTH

Kê hoạch tổng hợp

12



Nghị định

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14



Quyết định

15

TCBV

Tài chính bệnh viện


16

TCHC

Tổ chức hành chính

17

TCKT

Tài chính kế toán

18

TCTC

Tự chủ tài chính

19

TLN

Thảo luận nhóm

20

TSCĐ

Tài sản cố định


21

TT

Thông tư

22

TTB

Trang thiết bị

23

TTg

Thủ tướng

24

UBND

Ủy ban nhân dân

25

XHH

Xã hội hóa



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thống kê số lượng cán bộ viên chức từ năm 2013 đến năm 2015....... 38
Bảng 3.2: Một số kết quả chuyên môn của Bệnh viện Mắt Thái Nguyên từ
năm 2013 đến năm 2015 ............................................................... 41
Bảng 3.3: Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn từ 2013 đến 2015 ...................... 43
Bảng 3.4: Kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013 - 2015 .................................... 45
Bảng 3.5: Các khoản chi theo nội dung tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên
Từ năm 2013 đến năm 2015 ......................................................... 53
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các khoản chi theo nhóm chi tại Bệnh viện Mắt
Thái Nguyên từ năm 2013 đến năm 2015 .................................... 55
Bảng 3.7: Các khoản chi thường xuyên từ kinh phí thực hiện tự chủ của
Bệnh viện Mắt Thái Nguyên từ năm 2013 đến năm 2015............ 56
Bảng 3.8: Tổng hợp các khoản chi thường xuyên kinh phí không thực
hiện tự chủ tại Bệnh viện Mắt từ năm 2013 đến năm 2015.......... 61
Bảng 3.9: Tổng hợp các khoản chi thực hiện chỉ đạo tuyến tại Bệnh viện
Mắt từ năm 2013 đến năm 2015 ................................................... 62
Bảng 3.10: Kết quả hoạt động tài chính giai đoạn 2013 - 2015 ..................... 62
Bảng 3.11: Kết quả chi trả thu nhập tăng thêm giai đoạn 2013 - 2015 .......... 66
Bảng 3.12: Trích lập các quỹ tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên giai đoạn
2013 - 2015 ................................................................................... 67
Bảng 3.13. Đánh giá của lãnh đạo và CBNV Bệnh viện về tự chủ tài
chính và mức giá các dịch vụ y tế ................................................. 74
Bảng 3.14. Đánh giá của lãnh đạo và CBNV Bệnh viện về các khoản chi
và đảm bảo nhu cầu sinh hoạt ....................................................... 74
Bảng 3.15. Ý kiến của bệnh nhân và người nhà về Thái độ của CBNV và
cơ sở vật chất của Bệnh viện Mắt Thái Nguyên ........................... 75
Bảng 3.16. Ý kiến của bệnh nhân và người nhà về chế độ viện phí và sự

hài lòng đối với Bệnh viện ............................................................ 77
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu chuyên môn năm 2016 ............................................... 89
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu chỉ đạo tuyến năm 2016 .............................................. 90


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt Thái Nguyên .......................... 37
Biểu đồ 3.1: Nguồn thu dịch vụ khám bệnh chữa bệnh của Bệnh viện Mắt
Thái Nguyên từ năm 2013 đến năm 2015 ................................ 49
Biểu đồ 3.2: Nguồn thu khám chữa bệnh tự nguyện của Bệnh viện Mắt
Thái Nguyên từ năm 2013 đến năm 2015 ................................ 52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị y tế công lập
nói riêng quyền tự chủ trong quản lý tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều
kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để
thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo
nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực, làm cho hệ thống y tế vận hành năng động,
hiệu quả hơn, huy động được nhiều nguồn lực và sử dụng nguồn lực đó hiệu quả
làm cho người dân được hưởng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng,
đồng thời thu nhập của cán bộ y tế cũng tăng lên, tạo tâm lý ổn định và hài lòng đối
với cán bộ y tế.
Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đó tự chủ về tài chính là tất yếu
khách quan, phù hợp xu hướng cải cách hành chính, đem lại hiệu quả đối với các cơ

sở khám, chữa bệnh công lập.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được khi thực hiện quyền tự chủ,
việc triển khai Nghị định 43/2006/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
cũng đặt ra một số hạn chế cần phải tiếp tục sửa đổi và bổ sung. Dịch vụ y tế là một
loại hàng hóa đặc biệt không hoàn toàn tuân theo quy luật kinh tế thị trường nhưng
các bệnh viện được giao tự chủ và vận hành theo cơ chế thị trường, chính vì vậy
điều này đã bộc lộ những mâu thuẫn từ mặt lý luận đến thực tiễn trong triển khai tự
chủ bệnh viện. Các bệnh viện được giao tự chủ nhưng không được tính đủ chi phí
trong cơ cấu giá dịch vụ y tế làm cho các bệnh viện thiếu nguồn lực, từ đó dẫn đến
các bệnh viện đều có chủ trương ‘tận thu”. Khi được thực hiện quyền tự chủ về tài
chính, tất cả các bệnh viện đều chủ động mở rộng các loại hình dịch vụ khám chữa
bệnh góp phần làm tăng số lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện. Các
bệnh viện tuyến trung ương và các thành phố lớn hưởng lợi nhiều hơn từ Nghị định
43 vì các đơn vị này thu hút được nhiều người bệnh có khả năng chi trả các dịch vụ
kỹ thuật cao và có khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn "xã hội hóa" dễ dàng.
Còn các bệnh viện tuyến huyện khả năng tự chủ rất hạn chế, điều đó cũng làm cho
tình trạng nhân lực y tế chất lượng cao dịch chuyển từ tuyến dưới lên tuyến trên trở
nên ngày càng trầm trọng. [33]


2
Các bệnh viện thực hiện tự chủ đã "hút" người bệnh ra khỏi hệ thống chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khuyến khích người bệnh bỏ qua việc điều trị ở tuyến dưới. Hoạt
động này đã dẫn đến tình trạng có quá nhiều người bệnh chuyển lên tuyến trên,
thậm chí cả khi người bệnh hoàn toàn có thể khám, chữa bệnh một cách hiệu quả
theo quy trình chăm sóc ban đầu hoặc ở bệnh viện tuyến dưới. Bên cạnh đó cũng có
tình trạng các bệnh viện thực hiện Nghị định 43 lạm dụng chỉ định sử dụng xét
nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật cao gây tốn kém cho người bệnh. [33]
Bệnh viện Mắt Thái Nguyên là bệnh viện công lập thuộc hệ thống cơ sở y tế
công lập của Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên. Cũng giống như các cơ sở ý tế công lập

khác, tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên còn nhiều tồn
tại, hạn chế cần khắc phục.
Nhằm đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và các tác
động không mong muốn trong thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt, từ đó có cơ sở tìm ra những giải pháp góp phần
thực hiện tốt hơn quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái
Nguyên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu quyền tự chủ trong quản lý
tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
Bệnh viện Mắt Thái Nguyên, từ đó tìm những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng và
đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại bệnh viện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản

lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên.
* Phạm vi thời gian: Thu thập tài liệu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến
năm 2015, số liệu khảo sát cơ sở y tế công lập năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
* Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về công tác thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Tổng kết những kết quả đã đạt được trong
thời gian qua đặc biệt là 3 năm gần đây và rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện
trong thời gian tới.
* Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Mắt Thái Nguyên nói riêng, luận văn
đề xuất một số giải pháp qua đó góp phần thực hiện tốt quyền tự chủ trong công tác
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại bệnh viện công lập
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện
Mắt Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản
lý tài chính tại Bệnh viện Mắt Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TỰ CHỦ TRONG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập
Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính
Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo Quyết định
số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra: “Đơn vị
sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa
học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp
kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập. Các đơn
vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao”.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự nghiệp có thu là
những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp
các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường
của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể
dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm.”
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là: có
văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phần kinh phí để hoạt động
thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài
chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa ra khái
niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn
vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc



5
lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy nghề,
sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể
thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.” [13]
Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản thống
nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự
nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan
trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu hoặc có nguồn thu ít.
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì:
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng
và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ
truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm;
dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe
(sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). [17]
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống
y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt
động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung
cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu
cầu phát triển của đất nước.
Từ khái niệm đơn vị y tế công lập có thể đưa ra khái niệm bệnh viện công lập:

là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế được xác định dựa vào


6
các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo
quy định của Nhà nước; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế
toán theo chế độ Nhà nước quy định; là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập
Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô hoạt
động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau:
Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu giúp
Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt động kinh tế văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ
cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp cho xã hội
những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt
động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực,
thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không
ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Vì vậy quá
trình hoạt động của các đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công
thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm
mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là những
sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội… Những sản
phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể dùng chung

cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế
là những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực
mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.


7
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp y tế cơ bản là những “hàng hoá
công cộng”. Mà “hàng hoá công cộng” có hai đặc điểm cơ bản: “không loại trừ” và
“không tranh giành”. Đó là những hàng hoá mà việc tiêu dùng của người này không
loại trừ việc tiêu dùng của người khác và không có ai có thể can thiệp ngăn chặn
việc người khác sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.
Những “hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có giá trị,
giá trị sử dụng mà nó còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại sản
phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả
hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri thức, những hiểu biết
cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người - nhân tố quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp y tế luôn gắn
bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt
động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống một
số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm nghèo… Với
những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các
đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có
hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà
không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm

hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội.
Bốn là, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự
nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp
những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung
nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này do
ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong


8
lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính
hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn
vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc
giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ
của đơn vị và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ ngành và
địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y
dược, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng; các viện phân viện thuộc hệ phòng
bệnh trung ương, các trung tâm y tế thuộc hệ phòng bệnh địa phương, các trung tâm
truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em - kế
hoạch hoá gia đình, trung tâm phòng chống các bệnh xã hội; các trung tâm kiểm
định vacxin sinh phẩm, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; các cơ sở
sản xuất vắc xin, sinh phẩm, máu dịch truyền thuộc ngành y tế…
* Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị tài chính
trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm và
phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước nhà nước về
việc tổ chức thực hiện công tác kế toán kế toán và quyết toán ngân sách của cấp

mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của toàn
ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính.
Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở các tỉnh, thành phố
hoặc các phòng ở cấp quận huyện.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết
toán của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị
dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối
liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.


9
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm
tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và
đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán cấp cơ
sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt động của mình đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị
dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn
vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II
với cấp I.
* Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 “Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp,
đơn vị sự nghiệp được chia làm ba loại: [13]
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên

(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu
đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước
(NSNN) không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt đông thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí): Là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN vẫn phải
cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.


10
Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

-----------------------------------------

x 100 %


Tổng số chi hoạt động thường xuyên

* Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì đơn vị sự
nghiệp y tế được phân loại thành 4 nhóm như sau: [17]
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên;

- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên;

- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian
03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn
vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo
đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại
trước thời hạn.
1.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập
1.2.1. Khái niệm của cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung nhất: cơ
chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong
đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận
truyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả).
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp
quản lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác nhau,

những khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội.


11
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ pháp
luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan quản
lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý) được phép
chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ pháp luật về
quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền quyết
định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các
quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác
được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn
vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị mình.
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Trước năm 2015 tại Việt Nam, cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập nói chung và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói
riêng được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ và nhiều văn bản hướng dẫn, điều chỉnh bổ sung cho Nghị định 43/2006/NĐCP. Trong đó đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ
trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài
chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động
cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở các đơn
vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế

Các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế trước đây hoạt động không khác
bao nhiêu so với các đơn vị hành chính, biểu hiện: [26]
- Về tài chính: cơ sở y tế công lập là đơn vị dự toán như cơ quan hành chính,
chỉ dựa vào một số nguồn đầu tư từ NSNN cấp theo dự toán được duyệt, khi chi
cũng tương tự;


12
- Kế hoạch và chương trình hoạt động thường được cấp trên giao cụ thể và do
cấp trên quyết định, ngoài danh mục kế hoạch không có kinh phí để thực hiện;
- Về tổ chức cán bộ: cấp trên quyết định biên chế không chỉ cho toàn đơn vị

mà cả đến cấp dưới trực thuộc;
Chính cơ chế quản lý như trên, các cơ sở y tế công lập có rất ít quyền chủ
động trong các loại hoạt động chủ yếu của mình, trong khi đó đây là một loại hoạt
động có tính chuyên môn sâu, cán bộ quản lý cấp trên không thể nhanh chóng hiểu
rõ được nên việc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn kịp thời là rất khó.
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, các đơn vị sự nghiệp y tế phải đối
diện với nhiều thách thức trước yêu cầu của xã hội về số lượng và chất lượng dịch
vụ cung ứng. Đặc biệt là đối với đơn vị y tế trung ương, các đơn vị này đã rất lúng
túng do nhu cầu về KCB tăng lên đột biến trong khi khả năng cung cấp của ngân
sách là có hạn, đồng thời bó buộc về mặt cơ chế tài chính không tạo ra động lực bứt
phá trong hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Cơ chế “xin - cho” đã được thực
hiện trong một thời gian dài, sự bao cấp quá nhiều từ phía Nhà nước đã làm cho các
đơn vị sự nghiệp hoạt động cứng nhắc và kém hiệu quả. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả hoạt động của khu vực công cần thiết phải thay đổi cơ chế quản lý theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Với quan điểm mới về hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế
là đơn vị cung ứng dịch vụ công đáp ứng trực tiếp nhu cầu về dịch vụ KCB cho con
người. Dịch vụ này có thể thu tiền thông qua viện phí vì đây là dịch vụ công, không

thuần túy có thể xã hội hóa được. Chính vì vậy, có thể thực hiện cơ chế quản lý đối
với các đơn vị sự nghiệp này theo hướng tăng cường quyền tự chủ của các đơn vị
để thu hút sự tham gia của xã hội và mở rộng cung ứng dịch vụ. Từ nhận thức mới
này, Nhà nước đã có những cởi mở về mặt cơ chế, đánh dấu sự thay đổi cơ chế
quản lý là sự ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính
phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 10) về việc trao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên, tự chủ theo Nghị định 10 còn ở phạm vi hẹp,
Nhà nước mới chỉ trao quyền tự chủ về tài chính là chủ yếu mà các quyền khác vẫn
bị hạn chế nên các đơn vị còn gặp khó khăn trong quá trình hoạt động.


13
Nghị định số 43 và tiếp theo là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/12/2012
(sau đây gọi tắt là Nghị định 85) của Chính Phủ "về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập" thực sự đem lại sự đổi mới và
phát triển toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt là các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế đã tạo quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp công lập, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp y tế. Việc trao quyền tự chủ
cho các đơn vị không phải là “tự chủ tuyệt đối” mà là tự chủ luôn gắn liền với trách
nhiệm. Cơ chế quản lý mới tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế nhằm khai thác tối đa tiềm
năng, đồng thời thúc đẩy việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách tiết
kiệm, có hiệu quả. Cụ thể trên các mặt sau: [17]
- Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được quyền tự chủ lớn hơn trong việc xác
định tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trên
cơ sở đó xác định số biên chế hợp lý, tinh giản những lao động dư thừa hoặc làm
việc không hiệu quả.
- Đơn vị cũng được chủ động hơn trong việc quản lý và tổ chức thực hiện

nhiệm vụ được giao, được liên doanh, liên kết, hợp đồng cung ứng dịch vụ… nhờ
đó góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ.
- Đơn vị được trao quyền lớn hơn trong quản lý tài chính, thủ trưởng đơn vị được
quyết định các khoản thu và nhiệm vụ chi đối với phần kinh phí được giao tự chủ.
- Với phần kinh phí dôi ra sau khi trang trải các chi phí hoạt động và trích lập

các quỹ theo quy định, các đơn vị này được sử dụng để tăng thêm thu nhập cho
người lao động. Mức tăng thu nhập này không giới hạn đối với các đơn vị tự đảm
bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.
- Việc chi trả thu nhập cho người lao động được thực hiện dựa vào mức đóng
góp của mỗi người.
Những đổi mới nói trên đã tạo một sức sống mới cho các đơn vị sự nghiệp
công lập lĩnh vực y tế, góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ cũng
như nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Và


14
chính trong sự thay đổi về cơ chế tài chính mới đòi hỏi công tác quản lý tài chính
phải luôn luôn được tăng cường.
1.2.3. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp công lập lĩnh vực y tế
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập lĩnh vực y tế nhằm hướng tới mục tiêu:
- Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế với chức năng điều hành
các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế. Các đơn vị này hoạt động
theo cơ chế riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trong lĩnh vực y tế. Thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thực
sự phát huy có hiệu quả khi nó không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong
công tác quản lý về y tế.


- Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các
đơn vị trong đó có các hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các
đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, huy động sự đóng góp của cộng đồng
xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp (HĐSN), từng bước giảm dần bao cấp
của Nhà nước.
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở bệnh viện công lập
Nội dung cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở bệnh viện công lập được quy
định cụ thể tại hai nghị định gồm: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04
năm 2006 của Chính phủ “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”
và Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập”. Các nghị định này quy
định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với từng loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế nói riêng.


15
Theo đó, đơn vị sự nghiệp y tế công lập mang đặc điểm của đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm toàn bộ và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động cần tuân thủ theo cơ chế tự
chủ trong quản lý tài chính. Các nội dung cụ thể như sau: [13, 17]
1.2.4.1. Tự chủ trong quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
a) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công gồm:
* Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
Đơn vị muốn nhận được kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy
định của Luật NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn

vị chỉ được cấp kinh phí NSNN khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu
chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh việc chi tiêu của đơn vị. Đây chính là
nét đổi mới trong việc quản lý và điều hành ngân sách so với cơ chế cũ. Việc phân
loại đơn vị sự nghiệp có thu dựa trên khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên để từ đó có cơ sở cấp ngân sách là một biện pháp nhằm giảm bớt gánh nặng
cho NSNN đồng thời tăng cường tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Nguồn thu chính hiện nay của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là từ phí y
tế và nhân tố ảnh hưởng lớn đến nguồn thu này chính là mức thu phí.
- Phần được để lại từ số thu phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác theo quy định của pháp luật:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị…
- Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định như sau:
- Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động,


×