Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề cương Sử 8 (Học kì 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.63 KB, 5 trang )

PHÒNG GD&ĐT THANH BÌNH
TRƯỜNG THCS TÂN THẠNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2009 – 2010
Môn: Lịch sử. Lớp: 8
Chương I: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
TỪ NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX
Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873
I - Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
1. Chiến sự ở Đà Nẵng những năm 1858 - 1859
- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, liên quân Pháp -
Tây Ban Nha kéo đến Việt Nam.
- Sáng ngày 1 - 9 - 1858, quân Pháp nổ súng
đánh Đà Nẵng, quân ta dưới sự chỉ huy của
Nguyễn Tri Phương đã anh dũng chống trả, sau
5 tháng xâm lược chúng chỉ chiếm được bán đảo
Sơn Trà.
2. Chiến sự ở Gia Định năm 1859
- Ngày 17 - 2 - 1959, Pháp tấn công và chiếm
được thành Gia Định.
- Ngày 24 - 2 - 1861, Pháp chiếm đại đồn Chí
Hòa, rồi lần lượt chiếm các tỉnh Định Tường,
Biên Hòa và Vĩnh Long.
- Ngày 5 - 6 - 1862, triều đình kí với Pháp
Hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho chúng nhiều
quyền lợi.
II - Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858
đến năm 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền


Đông Nam Kì
- Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa quân nổi dậy
phối hợp với quân triều đình chống Pháp.
- Ngày 10 - 12 - 1861, nghĩa quân Nguyễn
Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên
sông Vàm Cỏ Đông.
- Khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm
cho địch thất điên bát đảo.
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây
Nam Kì
- Triều đình Huế cầu hòa với Pháp, ngăn cản
các phong trào nổi dậy.
- Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần
quyết tâm chống Pháp. Họ nổi lên khởi nghĩa ở
khắp nơi.
Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884)
I - Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất.
Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng
bằng Bắc Kì
1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh
chiếm Bắc Kì
- Thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị và
tiến hành bóc lột về kinh tế.
- Triều đình Huế tiếp tục thi hành chính sách
đối nội, đối ngoại lỗi thời.
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ
nhất (1873)
- Pháp cho tên lái buôn là Đuy-puy vào gây
rối ở Hà Nội, tiếp đó cử Gác-ni-ê đem 200 quân
ra Bắc để giải quyết vụ Đuy-puy.

- Ngày 20 - 11 - 1873, quân Pháp nổ súng
đánh và chiếm thành Hà Nội, sau đó cho quân
tỏa đi chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lí,
Ninh Bình, Nam Định.
3. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
Bắc Kì (1873 - 1874)
- Ngay khi kéo đến Hà Nội và các tỉnh đồng
bằng Bắc Kì, Pháp đã bị nhân dân ta đứng lên
chống trả quyết liệt.
- Ngày 21 - 12 - 1873, quân Pháp bị thất bại ở
Cầu Giấy, Gác-ni-ê bị giết.
- Giữa lúc đó triều đình Huế lại kí với Pháp
Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874), làm mất
một phần quan trọng chủ quyền lãnh thổ, ngoại
giao và thương mại của Việt Nam.
II - Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ hai.
Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng chiến trong
những năm 1882 - 1884.
1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ
hai (1882)
- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước
năm 1874, ngày 3 - 4 - 1882 quân Pháp do Ri-
vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội.
- Ngày 25 - 4 - 1882, Ri-vi-e buộc Hoàng
Diệu giao thành, không đợi trả lời chúng nổ
súng tấn công và chiếm được thành. Sau đó
chiếm một số nơi khác như Hòn Gai, Nam
Định…
2. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng Pháp
- Nhân dân đã tích cực phối hợp với quan

quân triều đình kháng chiến.
- Ngày 19 - 5 - 1883, quân ta giành thắng lợi
trong trận Cầu Giấy lần thứ hai, Ri-vi-e bị giết
tại trận.
- Quân Pháp thêm hoang mang, hoảng sợ định
bỏ chạy nhưng triều đình Huế chỉ thương lượng
với hi vọng Pháp sẽ rút quân.
3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến
Việt Nam sụp đổ (1884)
- Từ chiều 18 đến ngày 20 - 8 - 1883, Pháp tấn
công Thuận An, triều đình hoảng hốt xin đình
chiến và chấp nhận Hiệp ước Quý Mùi (25 - 8 -
1883) thừa nhậ quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc
Kì, Trung Kì
- Khi làm chủ tình hình, Pháp buộc triều đình
Huế kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6 - 6 - 1884), nhà
nước phong kiến Nguyễn với tư các một quốc
gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ.
Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX
I - Cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh
thành Huế. Vua Hàm Nghi ra chiếu Cần Vương
1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ
chiến ở Huế tháng 7 - 1858
- Phái chủ chiến trong triều đình Huế muốn
giành lại chính quyền.
- Pháp quyết tâm tiêu diệt phái chủ chiến.
- Đêm mùng 4 sáng 5 - 7 - 1885, Tôn Thất
Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở đồn Mang
Cá và Tòa Khâm sứ. Quân Pháp phản công và
chiếm được kinh thành Huế.

2. Phong trào Cần vương
- Ngày 13 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết nhân
danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần vương”, kêu
gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu
nước.
- Phong trào có thể chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1885 - 1888 (bùng nổ trên khắp cả
nước). Giai đoạn 1888 - 1896 (quy tụ những
cuộc khởi nghĩa lớn, quy mô cao hơn).
II - Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào
Cần Vương
1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887)
- Thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Lãnh đạo là Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
- Từ tháng 12 - 1886 đến tháng 1 - 1887, Pháp
tấn công quy mô vào căn cứ, nghĩa quân anh
dũng cầm cự suốt 34 ngày đêm.
- Sau đó nghĩa quân chiến đấu thêm một thời
gian rồi tan rã.
2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892)
- Thuộc tỉnh Hưng Yên, lãnh đạo là Nguyễn
Thiện Thuật.
- Từ 1885 - 1889, thực dân Pháp mở cuộc tấn
công quy mô vào căn cứ, sau những trận chống
càn liên tiếp lực lượng nghĩa quân hao mòn dần
rồi cuối cùng tan rã năm 1889.
3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1895)
- Thuộc tỉnh Hà Tĩnh, lãnh đạo là Phan Đình
Phùng và Cao Thắng.
- Từ năm 1885 - 1888, nghĩa quân chú trọng

công tác chuẩn bị. Từ năm 1888 – 1895, là thời
kì chiến đấu. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh,
cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.
- Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có quy mô
lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền
bỉ.
Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX
I - Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)
- Khi Pháp tiến hành bình định, nhân dân Yên
Thế đã đứng lên đấu tranh.
- Diễn biến: Giai đoạn 1884 - 1892 nhiều toán
nghĩa quân hoạt động riêng rẽ dưới sự lãnh
đạo của Đề Nắm. Giai đoạn 1893 - 1908
nghĩa quân vừa xây dựng vừa chiến đấu dưới
sự chỉ huy của Đề Thám. Giai đoạn 1909 -
1913 Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên
Thế, ngày 10 - 2 - 1913, Đề Thám bị sát hại.
Phong trào tan rã.
- Nguyên nhân: do Pháp mạnh, câu kết với
phong kiến, lực lượng nghĩa quân mỏng và
yếu, cách tổ chức và lãnh đạo còn hạn chế. Ý
nghĩa: thể hiện tinh thần yêu nước, góp phần
làm chậm quá trình bình định của Pháp.
II - Phong trào chống Pháp của đồng bào miền
núi
- Nổ ra muộn nhưng lại kéo dài. Nổ ra ở khắp
Nam Kì, Trung Kì, Tây Nguyên và Tây Bắc.
- Trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm
lược và bình định của thực dân Pháp.
Bài 28: Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

I - Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
- Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam rơi vào
khủng hoảng nghiêm trọng. Mâu thuẫn giai
cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt
thêm.
II - Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
cuối thế kỉ XIX
- Trước tình trạng đất nước lâm vào khủng
hoảng, một số sĩ phu yêu nước đưa ra những
đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị,
ngoại giao, kinh tế, văn hóa… của nhà nước
phong kiến.
- Tiêu biểu như: Trần Đình Túc, Nguyễn Huy
Tế, Đinh Văn Điền, Nguyễn Trường Tộ,
Nguyễn Lộ Trạch…
III - Kết cục của các đề nghị cải cách
- Các đề nghị cải cách còn mang tính lẻ tẻ, rời
rạc, chưa giải quyết những vấn đề cơ bản của
thời đại.
- Các đề nghị cải cách đã không được chấp
nhận. Song đã gây được tiếng vang lớn, dám
tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, góp
phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào
Duy tân.
Chương II: XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ NĂM 1897 ĐẾN NĂM 1918
Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam
I - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp (1897 - 1914)
1. Tổ chức bộ máy Nhà nước

- Thực dân Pháp thành lập Liên bang Đông
Dương gồm: Việt Nam (Bắc Kì, Trung Kì,
Nam Kì), Lào và Cam-pu-chia, đứng đầu là
viên Toàn quyền người Pháp.
2. Chính sách kinh tế
- Nông nghiệp: đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất,
lập các đồn điền.
- Công nghiệp: tập trung khai thác than, kim
loại và sản xuất xi măng, gạch ngói, điện
nước, chế biến gỗ, xay xát gạo… Xây dựng
hệ thống giao thông để dễ đàn áp và bóc lột.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt
Nam, tăng cường thu thuế.
3. Chính sách văn hóa, giáo dục
- Pháp vẫn duy trì chế độ giáo dục thời phong
kiến.
- Mở một số trường học để đào tạo tay sai…
II - Những chuyển biến của xã hội Việt Nam
1. Các vùng nông thôn
- Giai cấp địa chủ đầu hàng làm tay sai cho
Pháp.
- Nông dân bị Pháp và địa chủ phong kiến bóc
lột nên cuộc sống cơ cực trăm bề, họ sẵn
sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu
tranh.
2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai
cấp, tầng lớp mới
- Tầng lớp tư sản là các nhà thầu khoán, đại lí,
chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công, chr hãng
buôn bán. Bị chính quyền thực dân kìm hãm,

tư bản Pháp chèn ép.
- Tầng lớp tiểu tư sản thành thị là chủ các
xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ,
những viên chức cấp thấp. Họ có ý thức dân
tộc.
- Tầng lớp công nhân xuất thân chủ yếu từ
nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm
mỏ, nhà máy, xí nghiệp, có tinh thần đấu
tranh mạnh mẽ đòi tăng lương, giảm giờ làm.
3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải
phóng dân tộc
- Nhiều tư tưởng dân chủ tư sản được truyền
bá vào đất nước ta, đặc biệt muốn noi theo
con đường cứu nước của Nhật Bản.
Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918
I - Phong trào yêu nước trước chiến tranh thế
giới thứ nhất
1. Phong trào Đông Du (1905 - 1909)
- Năm 1904, Hội Duy tân được thành lập do
Phan Bội Châu đứng đầu. Năm 1905, Phan
Bội Châu sang Nhật cầu viện và phát động
phong trào Đông du.
- Tháng 9 - 9108, thực dân Pháp cấu kết với
Nhật trục xuất những người yêu nước Việt
Nam. Phong trào Đông du tan rã, Hội Duy
tân ngừng hoạt động.
2. Đông Kinh nghĩa thục (1907)
- Tháng 3 - 1907, Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền… mở trường một trường học lấy tên
là Đông Kinh nghĩa thục. Ngoài dạy học,

trường tổ chức các biểu diễn thuyết, tuyên
truyền tinh thần yêu nước…
- Tháng 11 - 1907, thực dân Pháp ra lệnh đóng
cửa trường. Tuy nhiên, Đông Kinh nghĩa
thục đã đạt được những kết quả lớn trong
việc cổ động cách mạng, phát triển văn hóa,
ngôn ngữ dân tộc.
3. Cuộc vận động Duy tân và phong trào
chống thuế ở Trung Kì (1908)
- Người khởi xướng là Phan Châu Trinh,
Huỳnh Thúc Kháng… Nội dung: mở trường
học theo lối mới, đả phá các thủ tục lạc
hậu…
- Phong trào chống thuế ở Trung Kì: nổ ra ở
Quảng Ngãi rồi lan ra ở Trung Kì.
II - Phong trào yêu nước trong thời kì chiến
tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
1. Chính sách của thực dân Pháp ở Đông
Dương trong thời chiến
- Thực dân Pháp đẩy mạnh vơ vét sức người,
sức của để phục vụ chiến tranh.
2. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916). Khởi
nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái
Nguyên (1917)
- Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916): do Thái
Phiên và Trần Cao Vân cầm đầu, có mời vua
Duy Tân tham gia. Kế hoạch khởi nghĩa bị
lộ. Thái Phiên và Trần Cao Vân bị xử tử, vua
Duy Tân bị đưa đi đày.
- Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở

Thái Nguyên (1917): do Lương Ngọc Quyến,
Trịnh Văn Cấn lãnh đạo. Nghĩa quân đã
chiếm được tỉnh lị Thái Nguyên, sau 5 tháng
chiến đấu, khởi nghĩa đã bị dập tắt. Để lại
nhiều bài học kinh nghiệm về khởi nghĩa vũ
trang như chuẩn bị, thời cơ…
3. Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành
sau khi ra đi tìm đường cứu nước
- Ngày 5 - 6 - 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi
tìm đường cứu nước.
- Năm 1917, Người từ Anh trở về Pháp tích
cực tham gia hoạt động trong phong trào
công nhân Pháp và tiếp nhận ảnh hưởng của
cách mạng tháng Mười Nga.
Hết

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×