Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.23 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc và toàn
diện trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, để thực hiện thành công CNH – HĐH đất nước trong
thời kỳ đổi mới đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Với chức năng tập hợp và kinh doanh tiền tệ, sự trợ giúp nhu cầu vốn từ phía ngân
hàng luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế. Là một trung gian tài
chính chung chuyển vốn cho nền kinh tế, tập hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân cư và
từ các tổ chức kinh tế, xã hội và kinh doanh trên nguồn vốn đó nên yêu cầu đặt ra trong hoạt
động của mọi ngân hàng là phân tán và giảm thiểu rủi ro để đạt hiệu quả kinh tế cao. Để
đảm bảo được yêu cầu đó, bên cạnh việc quản lí chặt chẽ nguồn vốn sau cho vay thì trước
khi quyết định cho vay ngân hàng đều phải thẩm định kỹ lưỡng để đánh giá tính khả thi của
dự án, tính hiệu quả và khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thẩm định tài chính là một hoạt
động căn bản của mỗi ngân hàng, tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của mối quan hệ
kinh tế - xã hội, yêu cầu đặt ra để hoàn thiện nội dung này ngày càng phức tạp hơn.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
hình thành và phát triển vững mạnh cùng đất nước trong suốt thời kỳ đổi mới, nắm bắt được
nhu cầu vốn trong nền kinh tế ngân hàng luôn cố gắng nâng cao chất lượng của tín dụng
đầu tư nói chung và hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính nói riêng nhưng vẫn gặp phải
nhiều hạn chế, vướng mắc. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính tại SGD –
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chúng tôi xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam”
làm nội dung nghiên cứu của mình.
Nội dung của khoá luận gồm 2 chương:
Chương I. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Sở giao dịch –
Ngân hàng TMCP Hàng Hải trong thời gian qua (2006-2008)
Chương II. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án
vay vốn tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải trong thời gian tới.
CH18G - NHÓM 06 Page 1
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ
GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA (2006 - 2008)


I. Công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch
Đánh giá và quản lý khoản vốn cho vay giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động
tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh đối với một định chế tài chính như ngân hàng
thương mại. Thẩm định tín dụng là hoạt động đánh giá dự án trước khi quyết định cho vay
hay không, trong đó thẩm định tài chính dự án là một khâu mang tính chất quyết định nếu
đứng trên phương diện của người cho vay vốn của Ngân hàng thương mại.
1. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch.
SGD là nơi tập trung nhiều dự án cho vay, để đảm bảo và nâng cao chất lượng cho
hoạt động huy động vốn và tín dụng, hiện nay tại SGD hình thành khối Khách hàng Doanh
nghiệp (KHDN) và Khách hàng cá nhân (KHCN) nhằm tận dụng mọi khả năng kinh doanh.
Tín dụng của bộ phận khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng dư nợ
tại SGD đạt trên 85%. Con số trên cho thấy thành công của chính sách tín dụng và cũng là
thách thức đặt ra để tiếp tục phát triển trong hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng trung, dài
hạn.
Thẩm định dự án là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để kiểm tra, đánh giá
mức độ tin cậy và rủi ro của dự án mà khách hàng đề xuất, với mục tiêu làm căn cứ cho việc
ra quyết định cho vay. Công tác thẩm định tại SGD cố gắng phân tích và làm sáng tỏ tính
khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế khi đứng trên góc độ ngân hàng. Nhận xét chung
đối với khâu lập dự án của khách hàng đó là thường thổi phổng và có những ước lượng quá
lạc quan về hiệu quả kinh tế, cố gắng đưa ra một dự án khả thi để trình diện các cơ quan
quản lý và với ngân hàng. Mục đích của công tác thẩm định được quán triệt là đánh giá một
cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng, điều này không những đem
lại lợi ích cho ngân hàng mà qua khâu thẩm định này một lần nữa dự án của khách hàng sẽ
được kiểm tra, rà soát trên mọi phương diện, tránh việc đầu tư sai lầm hoặc bỏ qua một dự
án có khả năng đem lại hiệu quả cao nhưng chưa được xây dựng đúng cách.
1.1. Quy trình thẩm định dự án.
Công tác thẩm định tại SGD nói chung khá hoàn thiện và bao gồm các bước chủ yếu
sau
1
:

1
Điều 41, chương IV - Quy chế cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng TMCP Hàng hải và QUYẾT
ĐỊNH số 1627/2001/QĐ-NHNN (Đã sửa đổi bổ sung theo QĐ 127 và QĐ 783) của Ngân hàng Nhà nước.
CH18G - NHÓM 06 Page 2
1. Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng
2. Thẩm định các điều kiện vay vốn và hồ sơ tín dụng
3. Phê duyệt (xét duyệt và quyết định) cho vay
4. Hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng (hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, mua bảo hiểm
cho tài sản và hoàn chỉnh các hồ sơ có liên quan khác)
5. Tiếp nhận, phong tỏa, quản lý tài sản bảo đảm tiền vay
6. Cập nhật hồ sơ tín dụng bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử máy tính
7. Giải ngân khoản vay và hạch toán
8. Theo dõi, kiểm tra khoản vay và khách hàng vay
9. Thu hồi nợ gốc, lãi và phí cho vay
10. Xem xét xử lý những khoản vay có vấn đề
11. Giải tỏa tài sản bảo đảm tiền vay
12. Thống kê, báo cáo tín dụng
13. Tất toán khoản vay và lưu giữ hồ sơ tín dụng
1.2. Nội dụng thẩm định dự án
Với mục tiêu tìm hiểu, phân tích các thông tin để làm căn cứ quyết định cho vay và
giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá khách hàng và dự án đầu tư, ước lượng rủi ro
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Tại SGD, thẩm định hồ sơ vay vốn tập
trung vào các nội dung thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài sản
bảo đảm.
Sơ đồ 1: NỘI DUNG THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN
CH18G - NHÓM 06 Page 3
Thẩm định hồ sơ vay
vốn
Thẩm định tài sản bảo
đảm

Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định khách
hàng
Thẩm
định
khía
cạnh
nhân
lực
Thẩm
định
khía
cạnh
kỹ
thuật
Thẩm
định
tài
chính
dự án
Thẩm
định
thị
trường
dự án
Thẩm
định
điều
kiện
pháp lí

Thẩm
định
hiệu
quả
KT -
XH
1.2.1. Thẩm định khách hàng
Công tác thẩm định khách hàng bao gồm 2 nội dung
2
, thứ nhất là thẩm định tư cách
pháp lý, thứ hai là thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
- Thẩm định tư cách pháp lý: nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn những
điều kiện vay vốn được chỉ ra trong quy chế tín dụng như tư cách pháp nhân, năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và mục đích vay vốn của khách hàng phù hợp với hoạt
động kinh doanh, khả năng quản lí của doanh nghiệp cũng như với điều kiện pháp lí. Bên
cạnh đó còn phân tích uy tín của khách hàng trong quan hệ sản xuất kinh doanh, quan hệ tín
dụng với các tổ chức tín dụng khác nhằm đánh giá khả năng, ý thức trả nợ.
- Thẩm định năng lực tài chính: nội dung này nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng. Các số liệu phía ngân hàng yêu cầu
bao gồm như báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất, gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài
chính. Dựa vào các báo cáo này, cán bộ tín dụng sẽ phân tích để đưa ra đánh giá về chiều
hướng phát triển, tình hình hoạt động, tình hình sử dụng tài sản, khả năng tự cân đối các
nguồn tiền của khách hàng cũng như sự phù hợp của dự án đối với doanh nghiệp và khả
năng hỗ trợ tài chính chính cho dự án. Nguồn tài liệu này còn là cơ sở để đánh giá xếp hạng
tài chính doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với thẩm định năng lực tài chính trước hết cần thẩm định mức độ tin cậy
của các báo cáo tài chính, phân tích các tỷ số tài chính và cuối cùng là đưa ra các đánh giá.
Để đảm bảo mức độ tin cậy của khách hàng nhất là khách hàng có giá trị khoản vay
lớn, ngân hàng đều yêu cầu cung cấp báo cáo tài chính sau khi kiểm toán tuy nhiên điều này

trên thực tế chưa thể thực hiện đối với đại đa số các dự án vay vốn vì vậy các cán bộ ngân
hàng lại là người trực tiếp thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Các nhóm chỉ tiêu tỷ số tài chính
3
bao gồm:
• Khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn =
+ Khả năng thanh toán nhanh =
• Chỉ tiêu hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho =
+ Vòng quay các khoản phải thu =
+ Vòng quay vốn lưu động =
2
Điều 9 – quy chế cho vay của MSB
3
Điều 4 – chương II – quy chế xếp hạng khách hàng Doanh nghiệp trên toàn bộ hệ thống MSB
CH18G - NHÓM 06 Page 4
+ Hiệu quả sử dụng tài sản =
• Khả năng tự tài trợ
+ Hệ số tự tài trợ = x 100%
+ Hệ số đòn bẩy =
• Khả năng sinh lời
+Tốc độ tăng trưởng doanh thu =x100%
+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) = x 100%
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn.
Nội dung bao gồm thẩm định tính pháp lý của dự án sau đó tiến hành thẩm định các khía
cạnh như thị trường, kỹ thuật, tài chính, nhân sự và kinh tế - xã hội của dự án.

- Thẩm định mục đích và các điều kiện pháp lý của dự án: kiểm tra tính hợp lệ và sự
đầy đủ của hồ sơ trình duyệt, qua đó đánh giá mục tiêu dự án có phù hợp với quy hoạch
kinh tế của ngành, của địa phương, vùng lãnh thổ và sự phù hợp với các chính sách phát
triển kinh tế, chính sách ưu đãi hay hạn chế kinh doanh sản xuất hay không. Xác định loại
hình dự án là dự án xây dựng mới, dự án mở rộng nâng cao công suất, dự án đầu tư chiều
sâu, hợp lí hoá quá trình sản xuất hay là dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lí hoá quá trình
sản xuất và mở rộng nâng cao công suất để từ đó áp dụng từng nội dung tính toán cho phù
hợp.
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: các vấn đề cần xác định rõ đó là thị
trường đầu vào, đầu ra của dự án; xác định thế mạnh, lợi thế cạnh tranh, thị phần sản phẩm
dự án; trên cơ sở đó để đánh giá việc lựa chọn quy mô sản xuất, công nghệ, kỹ thuật, bộ
máy quản lý, nhân công và dự kiến khả năng tiêu thụ, ước tính doanh thu của dự án. Thẩm
định khía cạnh thị trường là bước khởi đầu quan trọng, cần có sự đánh giá chính xác vì nó
ảnh hưởng trực tiếp tới các giai đoạn sau của dự án là thẩm định phương án kỹ thuật và
thẩm định tài chính.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: đòi hỏi cán bộ tín dụng có sự đánh giá
chính xác trong khâu tính toán các thông số kỹ thuật, kiểm tra sự phù hợp của máy móc
thiết bị với môi trường kinh doanh, môi trường tự nhiên, tránh tình trạng bị hao mòn quá
nhanh (bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và có sự phù hợp với tình hình
tài chính của dự án cũng như phù hợp với khả năng vận hành của chủ đầu tư để từ đó đề ra
CH18G - NHÓM 06 Page 5
phương án kỹ thuật hợp lí, làm cơ sở cho xây dựng dòng tiền của dự án.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý: thẩm định năng lực, trình độ,
chuyên môn, kinh nghiệm cũng như khả năng quản lí, khai thác dự án. Đây là khía cạnh
thường ít được quan tâm khi thẩm định dự án tuy nhiên do nhận thức được tầm ảnh hưởng
của vấn đề nên trong quy trình thẩm định, các cán bộ tín dụng tại đây rất chú trọng để phân
tích nhu cầu nhân lực và trình độ tổ chức quản lý của dự án. Thực tế cho thấy rất nhiều dự
án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế vẫn thất bại khi thực hiện mà nguyên nhân dẫn
đến lại là do trình độ quản lý yếu kém, nhân lực không đủ trình độ đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật.

- Thẩm định tài chính dự án: đây là nội dung lớn, là khía cạnh chính trong quá trình
thẩm định dự án; là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả của dự án và trên cơ sỏ đó đánh
giá được khả năng trả nợ của khách hàng. Nội dung thẩm định dự án có mối liên hệ mật
thiết đối với các nội dụng khác của công tác thẩm định trong đó khía cạnh thị trường và
phương án kỹ thuật cùng tổ chức quản lí là 3 nội dung quan trọng nhất. Nội dung thẩm định
tài chính này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong phần sau.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: đứng trên góc độ ngân hàng thì hiện
nay khía cạnh này vẫn đang còn được phân tích khá hạn chế, chưa có sự quan tâm đúng đắn
khi đánh giá các tác động của dự án tới môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa, xã hội.
1.2.3. Thẩm định tài sản bảo đảm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù
đã trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định cả khả năng trả nợ của dự án,
của khách hàng trước khi ra quyết định cho vay nhưng vẫn chưa thể loại bỏ được những rủi
ro tín dụng. Bảo đảm tiền vay là cách thức ràng buộc khách hàng để thu hồi nợ và giảm
thiểu rủi ro tín dụng đã được sử dụng hiệu quả đối với các dự án tại SGD.
4
Để đảm bảo tiền vay thực sự thực sự có hiệu quả đòi hỏi giá trị bảo đảm phải lớn
hơn nghĩa vụ được bảo đảm, tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra dòng tiền tức là
có giá trị và có thị trường để tiêu thụ, cuối cùng tài sản bảo đảm phải có đầy đủ cơ sở pháp
lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản bảo đảm.
Các cách thực hiện bảo đảm tín dụng bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình
thức bảo lãnh của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản thế chấp: tài sản thế chấp là bất động sản thuộc quyền sở hữu
4
Bảo đảm tiền vay được thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các
tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178
CH18G - NHÓM 06 Page 6
của bên đi vay (nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với chúng)
hoặc giá trị quyền sở hữu đất hợp pháp.

- Bảo đảm bằng tài sản cầm cố: là cách thức bên đi vay giao tài sản là các động sản
thuộc sở hữu để đảm bảo khả năng trả nợ như máy móc thiết bị, phương tiện đi lại...
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: là cách thức khách hàng sử dụng tài
sản có giá trị được tại ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng. Tuy nhiên
đây không phải là cách thức được sử dụng rộng rãi mà nó chỉ áp dụng đối với các dự án
được ưu tiên như các dự án thực hiện theo quyết định của Chính phủ hay các dự án trung,
dài hạn đầu tư phát triển của khách hàng có tín nhiệm, khách hàng truyền thống, khách hàng
có khả năng tài chính lành mạnh, có dự án đầu tư khả thi hay những dự án có mức vốn tự có
ít nhất đạt 70% tổng vốn đầu tư.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: đây là cách thức thực hiện bảo đảm
thông qua sự bảo lãnh của bên thứ ba, bên này sẽ thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ thay cho
bên đi vay đối với bên cho vay. Có hai loại bảo lãnh là bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh
bằng tín chấp.
Việc thẩm định giá trị pháp lí của tài sản bảo đảm là rất cần thiết, các tài sản đảm
bảo như nhà xưởng, đất đai, phương tiện đi lại hay những tài sản hình thành từ chính dự án
vay vốn... cần phải thẩm định quyền sở hữu để làm chứng thực cho tài sản đó.
Bên cạnh việc thẩm định giá trị pháp lí, thẩm định giá trị thị trường tài sản bảo đảm
nợ vay lại rất quan trọng bởi điểu kiện pháp lí mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều
kiện đủ đảm bảo khả năng thanh lí tài sản để thu hồi nợ khi cần thiết. Khi tiến hành thẩm
định tài sản bảo đảm, các cán bộ tín dụng thường tiến hành phân loại loại hình tài sản: tài
sản hữu hình và tài sản vô hình để thuận lợi cho việc đánh giá dòng tiền theo giá trị thị
trường.
1.3. Phương pháp thẩm định dự án
Nhìn chung, phương pháp thẩm định tại SGD là sự kết hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp vốn có, đó là sự kết hợp giữa 5 phương pháp thẩm định phổ biến; thẩm định
theo trình tự kết hợp thẩm định theo phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu cùng với
phương pháp dự báo thống kê và phương pháp phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi ro để tiến
hành phân tích toàn bộ các nội dung của dự án.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, việc lựa chọn phương pháp thẩm định rất
quan trọng. Phương pháp thẩm định đưa ra cách thức xử lí thông tin để cán bộ thẩm định

đánh giá một cách hiệu quả nhất. Cụ thể đó là khi tiến hành thẩm định một dự án, cách thức
tiến hành thẩm định luôn tiến hành từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết (thẩm định
CH18G - NHÓM 06 Page 7
theo trình tự); thẩm định tổng quát nhằm đánh giá tính đầy đủ, hợp lí của dự án trong hồ sơ
dự án, tính pháp lí của chủ đầu tư... để từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về dự án; thẩm định
chi tiết nhằm phát hiện ra những thiếu sót của dự án để hoàn tất các nội dụng thẩm định.
Khi tiến hành thẩm định theo trình tự như trên, quy trình thẩm định cũng gắn kết phương
pháp so sánh, đánh giá theo mỗi nội dung cần thẩm định làm cơ sở trong cả đánh giá tổng
quát dự án và cả đánh giá chi tiết dự án. Trong quá trình phân tích, phương pháp dự báo là
công cụ hữu hiệu để đưa ra dự báo các thông số chi phí, doanh thu trong suốt quãng đời của
dự án, với các phương pháp được sử dụng chính như phương pháp định mức, lấy ý kiến
chuyên gia, ngoại suy thống kê.
Phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro là phương pháp được sử dụng hỗ trợ lẫn nhau
khi thẩm định tài chính dự án cụ thể là đánh giá nội dung rủi ro vì dòng tiền của mỗi dự án
thường biến đổi theo nhiều yếu tố, mỗi yếu tố lại có một xu hướng biến đổi, dao động riêng
và không chỉ có từng yếu tố tác động riêng rẽ mà sẽ có nhiều yếu tố đồng thời tác động lên
dòng tiền của dự án như các yêu tố chi phí nguyên nhiên vật liệu, giá cả, lãi suất... Từ đó sẽ
giúp phía ngân hàng định dạng được những rủi ro theo từng giai đoạn và yếu tố nhạy cảm
nhất đối với dự án và đưa ra biện pháp quản lí cần thiết. Hiện nay, với sự hỗ trợ của các
phần mềm việc phân tích độ nhạy, nhất là phân tích theo nhiều chiều đã trở nên dễ dàng
hơn, tuy nhiên quan trọng vẫn là việc xác định được các yếu tố nhạy cảm, mức độ biến
động của các yếu tố đó.
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch.
Trong quy trình thẩm định dự án đầu tư, để đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn vay,
các ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định trên nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó thẩm
định tài chính là khía cạnh được quan tâm lớn nhất, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội
dung thẩm định.
2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của mỗi Ngân hàng thương mại,
trong đó tín dụng dự án luôn được đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư

kéo dài, chịu nhiều tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội nên tiềm ẩn
nhiều rủi ro khó định trước. Thẩm định dự án đầu tư là công tác thiết yếu đối với hoạt động
tín dụng; cần phải được tiến hành trên mọi phương diện để có cái nhìn khách quan trước khi
cho vay, trong đó thẩm định tài chính dự án là một nội dung mắt xích của thẩm định dự án,
đây là một yêu cầu bắt buộc, mang tính chất tất yếu vì kết quả của nội dung thẩm định tài
chính có liên quan mật thiết tới mọi nội dung của thẩm định tài chính; hơn nữa kết quả của
nội dung này không những là cơ sở để đánh giá tính khả thi của dự án mà qua đó còn là căn
CH18G - NHÓM 06 Page 8
cứ để ngân hàng đánh giá khả năng thu hồi nợ của mình. Với mục tiêu an toàn và sinh lời,
ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có hiệu quả tài chính.
Công tác thẩm định tài chính có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào chất lượng
thẩm định tài chính dự án. Dưới góc độ Ngân hàng, chất lượng thẩm định tài chính được
hiểu là tiêu chí để đánh giá sự đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của Ngân hàng thông qua các
tiêu chí như quy trình thẩm định khoa học và toàn diện, thời gian thẩm định nhanh chóng và
hiệu quả, phương pháp thẩm định khoa học và phù hợp, trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm
định, mức độ rủi ro tín dụng thấp và có khả năng thu hồi nợ. Việc nâng cao chất lượng công
tác thẩm định tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác thẩm định và tới hoạt
động cũng như uy tín của ngân hàng bởi nếu buông lỏng thẩm định tài chính thì tỷ lệ nợ xấu
gia tăng, ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc khó khăn trong thu hồi gốc và lãi, làm giảm uy
tín và giảm hiệu quả kinh doanh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính bao gồm năng lực, trình độ
của cán bộ thẩm định; thông tin cho quá trình thẩm định; phương pháp, tiêu chuẩn thẩm
định; hệ thống trang thiết bị phục vụ quá trình thẩm định; công tác tổ chức thẩm định.
Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan khác như tình hình kinh tế vĩ
mô, điều kiện pháp lí và chất lượng lập dự án của doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án
Phương pháp thẩm định tài chính dự án được tiến hành dựa theo phương pháp thẩm
định chung. Như đã trình bày ở trên, thẩm định dự án có 5 phương pháp chính gồm có thẩm
định theo trình tự; thẩm định theo phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu; phương
pháp phân tích độ nhạy; phương pháp dự báo và phương pháp triệt tiêu rủi ro; trong đó 3

phương pháp phổ biến hiện nay được ngân hàng sử dụng để thẩm định tài chính là phương
pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu và phương pháp độ nhạy, triệt tiêu rủi ro.
Phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu là cách thức ngân hàng so sánh, đối chiếu
các nội dung tài chính dự án với các tiêu chuẩn về thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn
công nghệ, tiêu chuẩn sản phẩm, các chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các định mức
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu... của những chuẩn mực luật pháp quy định cũng như của
kinh nghiệm thực tế, của các dự án tương tự trong thời gian gần để xác định tổng vốn đầu
tư, xác định tính hợp lí của dòng tiền và đánh giá hiệu quả dự án. Các chỉ tiêu được lựa
chọn dựa trên sự phù hợp của dự án theo thời gian, không gian với điều kiện và đặc điểm cụ
thể nơi dự án diễn ra.
Hai phương pháp phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro hiện đang được ngân hàng áp
dụng để đánh giá kiểm định tính an toàn, vững chắc của hiệu quả dự án; phương pháp phân
CH18G - NHÓM 06 Page 9
tích độ nhạy dựa trên việc tính toán để nhận biết các yếu tố nhạy cảm đối với dự án còn
phương pháp triệt tiêu rủi ro chủ yếu dựa trên các biện pháp kinh tế và hành chính thích hợp
để hạn chế thấp nhất hoặc phân tán rủi ro. Phân tích độ nhạy thường dự kiến những tình
huống xấu có thể xảy ra xung quanh sự biến động của các yếu tố chi phí đầu tư, giá cả yếu
tố đầu vào, giá thành đầu ra...; còn phương pháp triệt tiêu rủi ro lại đánh giá rủi ro theo 2
giai đoạn là thực hiện dự án và sau khi đi vào hoạt động để có biện pháp quản lí thích hợp
như rủi ro do chậm tiến độ, rủi ro cung cấp dịch vụ kỹ thuật, rủi ro cung cấp các yếu tố đầu
vào, rủi ro thiếu vốn kinh doanh, rủi ro quản lí điều hành dự án.... Hai phương pháp này
được sử dụng tương hỗ với nhau để đánh giá toàn diện hơn rủi ro đối với dự án.
2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án.
Các nội dung của thẩm định tài chính luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, nội dung
bao gồm: thứ nhất là thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như
phương thức tài trợ vốn; thứ hai, thẩm định dòng tiền của dự án; thứ ba, thẩm định lãi suất
chiết khấu đối với dự án; thứ tư, thẩm định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính; thứ
năm là đánh giá rủi ro trong dự án. Dựa trên các kết quả phân tích trên sẽ đưa ra các kết
luận chung về tính khả thi về tài chính của dự án để làm căn cứ ra quyết định cho vay.
2.2.1. Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ

Tổng mức dự toán vốn đầu tư là mức vốn đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu
động để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm vốn cho chuẩn bị đầu tư, vốn thực
hiện đầu tư, vốn cho giai đoạn kết thúc đầu tư, lãi vay và vốn lưu động ban đầu cho sản xuất
hoặc vốn lưu động bổ sung. Xác định tổng mức dự toán và độ biến động của chỉ tiêu này có
ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện dự án đầu tư. Phương pháp sử dụng để tính
toán tổng vốn đầu tư thường kết hợp giữa phương pháp cộng chi phí và phương pháp định
mức dựa trên việc so sánh đối chiếu với các dự án cùng loại khác hoặc những dự án tương
tự; đối với những dự án mới thì việc xác định tổng mức vốn đầu tư sẽ trở nên khó khăn hơn
vì chưa có cơ sở để phân tích mà chủ yếu dựa trên những ước lượng.
Dự toán tốt tổng vốn đầu tư sẽ đảm bảo dự án được diễn ra đúng tiến độ, đảm bảo
khối lượng công việc, giúp chủ đầu tư chủ động các tình huống có thể diễn ra nếu có sự
biến động ảnh hưởng tới dự án. Đồng thời là cơ sở để các ngân hàng quyết định mức vốn
cho vay, thời gian, quy mô, phương thức giải ngân vốn vay. Nếu dự toán mức vốn đầu tư
sai lệch nhiều so với thực tế phản ánh không chính xác các chỉ tiêu tài chính của dự án,
ngoài ra nếu quá thấp thì dự án sẽ thiếu hụt vốn, lâm vào tình trạng trì trệ, không thực hiện
được dự án; nếu dự toán vốn quá cao thì sẽ gây nên tình trạng lãng phí, sử dụng vốn không
hiệu quả. Vì vậy, khi thẩm tra tổng dự toán vốn đầu tư, tại SGD luôn chú ý kiểm tra tính
CH18G - NHÓM 06 Page 10
chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu, thông số chi phí của dự án.
Không chỉ mức dự toán mà cơ cấu nguồn tài trợ cũng có ảnh hưởng tới kết quả các
chỉ tiêu tài chính, bởi xác định nguồn tài trợ cho dự án sẽ xác định cơ cấu vốn cho dự án.
Một dự án có cơ cấu vốn càng tối ưu, càng sử dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính thì
dự án càng có hiệu quả. Thông thường, mỗi một dự án được tài trợ bởi hai nguồn chính là
vốn chủ sở hữu và vốn vay, trong đó lượng vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn. Việc xác
định mức vốn đầu tư theo từng giai đoạn dự án là căn cứ để xây dựng bảng cân đối vốn đầu
tư đảm bảo khả năng huy động vốn phải luôn lớn hơn nhu cầu sử dụng vốn. Khi thẩm định
các nguồn tài trợ cho dự án phải thẩm định cả cơ sở pháp lí và khả năng huy động của các
bên.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn dài
hạn (D/E), nó ảnh hưởng tới việc xây dựng dòng tiền của dự án và lựa chọn lãi suất chiết

khấu hợp lý. Đối với việc xác định dòng tiền phù hợp của dự án, cùng một khoản lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT) thì việc sử dụng nợ theo một cơ cấu thích hợp sẽ làm tăng giá
trị của dự án cũng như của doanh nghiệp.
2.3.2. Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án
theo từng năm.
Dòng tiền từng năm được kí hiệu là CF
i
, tùy vào cơ cấu vốn và phương thức trả nợ
thì có cách xác định CF
i
khác nhau. Trong trường hợp này ta chỉ đề cập tới cơ cấu vốn hỗn
hợp và do trong thực tế có hai phương thức thanh toán nên dòng tiền được xác định như
sau:
+ Thanh toán theo niên kim là xem trả lãi và vốn vay hàng năm là một dòng tiền ra
CF
i
= LNST + Khấu hao TSCĐ – trả gốc vay
CF
o
= vốn chủ sở hữu
+ Thanh toán theo phương thức lãi trả hàng năm, vốn trả vào năm cuối đời dự án
CF
i
= LNST + Khấu hao TSCĐ + lãi vay
CF
0
= vốn chủ sở hữu + vốn đi vay
Với các dự án có quy mô tương đối lớn tại SGD hiện nay, để đảm bảo tính an toàn
thì thường yêu cầu chủ đầu tư trả gốc và lãi vào cuối các năm theo yêu cầu về thời gian, quy

mô.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán doanh thu, chi phí cần đảm bảo sự
đầy đủ về các tiêu chí thực thu, thực chi cũng như xác định hợp lý doanh thu, chi phí dựa
trên cơ sở so sánh với thực tế hoặc cân đối với giá thị trường. Doanh thu không chỉ có thu
CH18G - NHÓM 06 Page 11
từ sản phẩm chính mà còn bao gồm khoản thu từ sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm, thu từ
thanh lí. Khi xác định, công tác thẩm định luôn chú trọng vào cách tính khấu hao và cách xử
lý lạm phát.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau như khấu hao đều, khao
hao giảm dần theo giá trị còn lại... Mỗi phương thức khấu hao lại có cách xác định thời gian
và các khoản mục tính khấu hao khác nhau từ đó sẽ làm thay đổi chi phí và dòng tiền của
dự án. Lạm phát là yếu tố gây ảnh hưởng lớn tới kết quả của dự án, ước lượng tỷ lệ lạm phát
là điều kiện cần thiết tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng lạm phát không chỉ tác động lên
yếu tố đầu vào của dự án mà còn tác động lên sản phẩm đầu ra của dự án; vì vậy điều kiện
đủ khi xét đến tác động của lạm phát là cần đánh giá được mức độ tác động lên doanh thu
và chi phí của dự án. Nếu sự tác động là tương đối đồng đều thì ta có thể bỏ qua yếu tố lạm
phát, nếu lạm phát tác động làm tăng doanh thu lớn hơn hay nhỏ hơn tới chi phí thì khi đó
cần có sự đánh giá, ước lượng rõ ràng hơn để đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu tài
chính.
Bên cạnh đó việc tính hợp lý việc phân bổ chi phí khác cũng được quan tâm chi phí
quản lý chung (chi phí quản lý, chi phí hành chính, chi phí bảo hiểm, tiền lương...), các
khoản thuế, nhất là thuế đầu vào, đầu ra, khoản thuế được khấu trừ. Tùy vào đặc thù của
từng dự án mà có sự điều chỉnh phù hợp với các chi phí này, như các dự án có sản phẩm cần
nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm....
2.3.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà chủ sở hữu vốn đó
(nói chung cho cả chủ đầu tư và ngân hàng) phải trả khi đầu tư vào dự án hay nói cách khác
đây là suất sinh lời yêu cầu tối thiểu mà dự án phải đạt được. Việc xác định chính xác lãi
suất chiết khấu là điều tối quan trọng để đánh giá độ tin cậy của NPV tuy nhiên vấn đề xác
định lãi suất chiết khấu của các dự án hiện nay vẫn đang còn khá đơn giản, chủ yếu vẫn dựa

trên lãi suất cho vay tức là chỉ xét trên quan điểm của ngân hàng, điều này đồng nghĩa với
việc đồng nhất rủi ro của ngân hàng là rủi ro của dự án và của doanh nghiệp . Đứng trên góc
độ doanh nghiệp khi tiến hành xác định lãi suất chiết khấu thường mang tính chủ quan, ước
lượng nhiều hơn là đánh giá thực tế, các doanh nghiệp thường lấy mức lãi suất tiền gửi trên
thị trường ngân hàng để tính toán.
Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu đó là phân tích rủi ro, khả
năng sinh lời của dự án và việc lựa chọn cơ cấu vốn. Nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của
doanh nghiệp thì suất chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, nếu độ rủi ro của dự án
cao hơn độ rủi ro của doanh nghiệp thì suất sinh lời tối thiểu của dự án phải cao hơn suất
CH18G - NHÓM 06 Page 12
sinh lời của doanh nghiệp. Lãi suất chiết khấu thường được xác định là lãi suất bình quân
của các nguồn vốn tài trợ dự án bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Chính vì vậy, để đảm bảo tính chính xác của lãi suất chiết khấu thì các dự án tại
SGD tiến hành thẩm định lại thông qua việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp theo 5 bước
bao gồm các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, quy mô, đánh giá các chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính.
- Bước 1: xác định ngành, lĩnh vực và cơ cấu doanh thu theo ngành nghề, lĩnh vực
Có 4 nhóm ngành, lĩnh vực là nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ, cơ sở phân loại là dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
đó. Việc xác định ngành, lịch vực kinh doanh là cơ sở cho các bước tiếp theo.
- Bước 2: chấm điểm quy mô
Đây là bước xác định loại doanh nghiệp lớn, trung bình hay nhỏ dựa trên tổng điểm
của các tiêu chí về vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách.
- Bước 3: chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
(Nội dung đã được trình bày ở phần thẩm định nội dung tài chính của khách hàng)
- Bước 4: chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Bao gồm các tiêu chí:
+ Các chỉ tiêu vĩ mô liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: môi trường kinh
doanh, chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành,áp lực cạnh tranh, nguồn cung
ứng đầu vào.

+ Các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: thời gian hoạt động của
doanh nghiệp, đánh giá về sản phẩm, thị phần, công nghệ, tính ổn định của nguồn nguyên
liệu, địa điểm kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, trình độ - tư cách – kinh nghiệm nhà lãnh
đạo.
+ Uy tín trong quan hệ tín dụng với tất cả các TCTD: trả nợ đúng hạn, số lần cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ vay của doanh nghiệp, tỷ lệ lãi quá hạn
trong vòng 12 tháng và số lần cam kết mất khả năng thanh toán (L/C, bảo lãnh, cam kết
khác...)
+ Mức độ quan hệ với MSB: mức độ quan hệ tín dụng, doanh thu chuyển qua MSB/
tổng doanh thu trong 12 tháng qua, giá trị tài sản bảo đảm tại MSB/ dư nợ tại MSB, cung
cấp thông tin đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của MSB.
- Bước 5: tổng hợp điểm và xếp hàng khách hàng
Sau khi tổng hợp điểm, phần mềm sẽ tự động tính toán để xếp hạng doanh nghiệp.
Các thang hạng giảm dần như AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C.
CH18G - NHÓM 06 Page 13
Có thể thấy các tiêu chí khi đánh giá doanh nghiệp rất đầy đủ, nó đã bao gồm tất cả
mọi khía cạnh từ đánh giá các rủi ro tài chính, rủi ro phi tài chính, khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Vì vậy, đối với từng hạng doanh nghiệp mà có mức lãi suất cho vay nhất
định. Từ đây, ngân hàng sẽ quyết định lãi suất chiết khấu theo công thức sau:
Lãi suất chiết khấu = lãi suất vay + % biên độ lãi ròng của MSB
Tuy nhiên công thức này vẫn chưa xác định lãi suất cho vay dựa trên chi phí cơ hội của
vốn chủ sở hữu.
2.3.4. Thẩm định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Trong quá trình lập dự án khi quyết định đầu tư khách hàng thường dựa trên kết quả
của hệ thống các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, PP. Tuy nhiên với mong muốn được
ngân hàng chấp nhận cho vay vốn nên các con số này thường cố tình được sửa đổi, hơn nữa
phương pháp tiến hành còn đơn giản nên việc thẩm định, tính toán lại các chỉ tiêu tài chính
là rất quan trọng.
 Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value)
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng

thêm cho chủ đầu tư, là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại các dòng tiền ròng kỳ vọng thu
được với giá trị hiện tại của vốn đầu tư bỏ ra tại mốc 0. Công thức xác định NPV như sau:
NPV = - CF
O
Trong đó: r là lãi suất chiết khấu, giả định không thay đổi qua các năm
n là tuổi thọ của dự án
Hiện nay có thể tính NPV trên phần mềm Excel bằng cách nhập các thông số thông
qua hàm NPV:
NPV = (rate, value1,value2...)
Rate là r – lãi suất chiết khấu
Value1, value 2 là dòng tiền hàng năm.
Ý nghĩa kinh tế của NPV như sau:
+ NPV > 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn, tức là
không những bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo thêm lợi nhuận, lợi nhuận này được
xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
+ NPV = 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời bằng với chi phí chi phí cơ hội của vốn.
Lúc này, dự án có thể vẫn được chấp nhận.
+ NPV < 0 nghĩa là dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn, lúc này
dự án bị thua lỗ.
Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án có nhiều điểm thuận lợi như có tính đến giá
CH18G - NHÓM 06 Page 14
trị thời gian của tiền, xem xét toàn bộ dòng tiền qua các năm tuy nhiên nó lại không phản
ánh được tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư hay lợi nhuận của doanh nghiệp, NPV rất phụ thuộc
vào cách tính dòng tiền, lãi suất chiết khấu được lựa chọn, do đó yêu cầu đặt ra là sự chính
xác trong việc ước lượng dòng tiền và lãi suất chiết khấu.
 Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Return)
IRR là lãi suất chiết khấu để NPV bằng 0, vì vậy có thể nói IRR là mức giới hạn cao
nhất của lãi suất chiết khấu, đồng thời nó cũng biểu hiện độ an toàn của phương án được
chọn.
+ Khi r ≤ IRR thì lúc đó NPV ≥ 0, dự án được chấp nhận

+ Khi r > IRR thì NPV < 0, dự án có tỷ suất hoàn vốn nội bộ nhỏ hơn suất sinh lời
yêu cầu nên sẽ bị loại bỏ.
Thông thường IRR trong dự án của khách hàng thường mắc phải sai lầm đó là coi lãi
suất của ngân hàng chính là lãi suất chiết khấu, điều này vô hình chung đã coi rủi ro của
ngân hàng chính là rủi ro của dự án, thực tế là dự án luôn có độ rủi ro lớn hơn vì thế đã nới
rộng độ an toàn cho IRR và có thể gây ra rủi ro.
Để tính toán chỉ tiêu này có thể tính bằng 2 phương pháp nội suy và ngoại suy. Tuy
nhiên, để đảm bảo tiết kiệm thời gian, công sức và tăng cường độ chính xác thì tại ngân
hàng hiện nay sử dụng nhiều phần mềm vi tính chuyên biệt trên Excel, qua việc sử dụng
hàm IRR và nhập các thông số của dự án vào sẽ tự động tính toán để cho ra kết quả.
IRR = (values,guess)
Values là dãy chứa giá trị thu được qua các kỳ, tương đương với dãy value1,
value2...
Guess là giá trị dự tính
Việc sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án đầu tư có ưu điểm là tính đến giá trị
thời gian của tiền, có thể tính IRR mà không phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu. Bên cạnh
đó, nhược điểm của chỉ tiêu này là chưa tính đến sự thay đổi của lãi suất chiết khấu. Chúng
ta đang giả định lãi suất chiết khấu là không đổi, tuy nhiên thực tế là lãi suất chiết khấu là
chi phí cơ hội của chủ sở hữu vốn nên dĩ nhiên nó sẽ thay đổi theo thời gian. Để khắc phục
nhược điểm này, hàng năm các cán bộ tín dụng đã tiến hành đánh giá lại dự án theo điều
chỉnh lãi suất chiết khấu.
 Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP (Payback Period)
Đây là khoảng thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án. Cơ
sở để chấp nhận dự án dựa theo tiêu chí này đó là thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc
bằng tuổi thọ của dự án. Tuy nhiên PP lại không xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập sau
CH18G - NHÓM 06 Page 15
khi đã thu hồi vốn đầu tư.
Theo truyền thống, để tính toán chỉ tiêu PP thường được xác định theo 2 phương
pháp. Thứ nhất là thời gian hoàn vốn không chiết khấu được tính dựa trên dòng tiền không
có chiết khấu.

Công thức: PP
1
= k +
Thứ hai là thời hoàn vốn có chiết khấu tức là trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu
Công thức: PP
2
= k +
Trong đó: k là số năm để dòng tiền ròng tích lũy của dự án < 0 nhưng sẽ dương khi
đến năm n+1.
Nói chung không có sự chênh lệch quá lớn giữa hai con số này trong dự án, tuy
nhiên để đảm bảo đúng nguyên tắc giá trị thời gian của tiền và đảm bảo độ an toàn cao
trong việc đánh giá thời gian thu hồi vốn của dự án thì PP
2
vẫn có độ chính xác hơn vì
thông thường PP
2
< PP
1
, nhưng đây chỉ hoàn toàn kết quả của cả quá trình ước lượng nên
việc quản lí nguồn vốn sau cho vay là rất cần thiết, đảm bảo cho việc thu hồi nợ đúng hạn
hoặc trước hạn nếu có khả năng xảy ra.
Cuối cùng, để đảm bảo độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, cần phải kiểm
tra độ nhạy của dự án xét theo các chỉ tiêu này.
2.3.5. Đánh giá rủi ro dự án đầu tư
Thực tế cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền dự án theo
những chiều hướng và mức độ khác nhau. Tuy nhiên khâu lập dự án ở các doanh nghiệp
thường ít khi đánh giá rủi ro và phân tích kỹ lưỡng nội dung này. Vì vậy việc thẩm định
đánh giá rủi ro dự án luôn được quan tâm và đang ngày càng hoàn thiện về cả phương pháp
lẫn nội dung. Hiện nay, khi thẩm định tài chính dự án chủ yếu áp dụng phương pháp phân
tích độ nhạy và phương pháp triệt tiêu rủi ro; trong đó phương pháp phân tích độ với sự trợ

giúp của các thiết bị và phần mềm hiện nay phân tích độ nhạy được tiến hành theo nhiều
chiều, với giả định cùng một lúc dự án chịu tác động của nhiều yếu tố, theo chiều hướng
khác nhau với nhiều mức độ. Từ quá trình phân tích trên sẽ đưa ra kết luận về tầm ảnh
hưởng của từng yếu tố để có biện pháp quản lí nhằm hạn chế sự tác động xấu của yếu tố đó.
Để minh hoạ cho việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng, dưới đây sẽ trình bày dự án Đóng mới tàu hàng khô 12.500 DWT
2.4. Thẩm định tài chính qua dự án Đóng mới tàu hàng khô 12.500 DWT
A.Thẩm định khách hàng
I. Thẩm định tư cách pháp lí
CH18G - NHÓM 06 Page 16
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Vận tải Biển Hải Âu (tên tiếng Anh là Seagull
Shipping Company, gọi tắt là SESCO) được thành lập theo quyết định số 29/2000/QĐ-
TTg ngày 28/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động theo Luật doanh nghiệp ngày
12/6/1999. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000083 do Sở kế hoạch và đầu tư
TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/06/2000. Tổng giám đốc hiện nay là ông Trần Văn Lâm.
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lĩnh vực kinh doanh của công ty là:
· Vận tải biển trong và ngoài nước, giao nhận vận tải đa phương thức, môi giới hàng
hải
· Đại lý cung ứng tàu biển và kinh doanh xuất nhập khẩu
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng. Theo tiến trình tăng vốn điều lệ, trong năm 2005
sẽ tăng vốn điều lệ lên 40%, tức 21.000.000.000 đồng.
Tỷ lệ cổ phần nhà nước chiếm 30% vốn điều lệ. Các cổ đông sáng lập có trên 10%
vốn điều lệ là công ty Vận tải biển Việt Nam, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Ngân hàng
Hàng Hải Việt Nam và SESCO còn là thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam..
Xuất phát điểm từ tháng 5/2000 công ty hoạt động với một con tàu Southern Star
trọng tải là 6.500 DWT (đóng năm1983), vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước và
các nước Đông Nam Á. Đến nay, sau 7 năm hoạt động, từ một con tàu công ty đã không
ngừng phát triển và trẻ hóa đội tàu. Hiện nay, công ty có 3 con tàu có tổng trọng tải khoảng
26.733 DWT, đó là Southern Star (6.505 DWT), Northren Star (7.200 DWT) và Sea
Dragon (6.863 DWT). Độ tuổi trung bình của đội tàu là 15,5.

Thị phần * Thị trường trong nước (nội địa): 1% cả nước
* Thị trường Quốc tế (xuất khẩu): 99% các quốc gia
Mô hình tổ chức hoạt động tuơng đối hiệu quả, gọn nhẹ phù hợp với quy mô và lĩnh
vực kinh doanh. Tổng nhân viên của công ty hiện có 13 người thuộc khối văn phòng trong
đó 9 người ở vị trí quản lý, đội ngũ sĩ quan thuyền viên thuộc định biên 70 người. Đội ngũ
Cán bộ - Nhân viên và sỹ quan, Thuyền viên dày dạn kinh nghiệm đã tạo nên một thương
hiệu uy tín trong ngành vận tải biển. Các phòng ban của công ty bao gồm các phòng: khai
thác, kỹ thuật, tài chính – kế toán, hành chính. Ban điều hành có bề dày kinh nghiệm quản
lý, điều hành trong lĩnh vực kinh doanh biển
Đánh giá: công ty có hồ sơ pháp lí đầy đủ, hợp lệ và có đủ tư cách pháp nhân để
giao dịch với ngân hàng.
 Thông tin quan hệ tín dụng với MSB
SESCO có uy tín lâu năm trong quan hệ tín dụng với MSB từ năm 2000, thông qua
việc mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các giao dịch tại chi nhánh MSB TP Hồ Chí Minh.
CH18G - NHÓM 06 Page 17
Công ty có uy tín trong quan hệ tiền gửi, tiền vay, trả nợ gốc và trả lãi vay đầy đủ, đúng
hạn. Bên cạnh đó, do hoạt động kinh doanh ổn định và có lãi nên công ty đã chủ động trích
khấu hao nhanh, trả nợ trước hạn.
Cho đến thời điểm báo cáo, công ty vay vốn MSB để đầu tư 2 con tàu Northren Star
(7.200 DWT) và Sea Dragon (6.863 DWT) với số dư 1.429.530 USD, tổng số vốn vay
2.900.240 USD. Tàu Northren Star vay tín dụng của MSB 2.340.000 USD (89% tổng vốn
đầu tư), đưa vào hoạt động từ 1/7/2002, thời hạn thanh toán 8 năm, hạn trả nợ 6/2010 nhưng
theo kế hoạch sẽ hoàn tất trả hết trong năm, tức là vượt 56,25% về thời gian. Tàu Sea
Dragon giá trị 4.000.000 USD, vay MSB 84,37%, đưa vào hoạt động từ 16/11/2004, thời
hạn thanh toán 4 năm, nhưng theo kế hoạch sẽ hoàn tất vào tháng 12/2007, vượt 24% thời
hạn..
CH18G - NHÓM 06 Page 18
II. Thẩm định tình hình tài chính
Bảng 1: TÓM TẮT TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002 – 2005
Đơn vị: triệu đồng

2002 2003 2004 6/2005
Doanh thu từ đội tàu
27.004,6 48.965,6 69.487,7 26.072
Tổng tài sản
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
54.452
6.376
48.076
48.425
2.612
45.813
93.076
3.850
89.226
78.323
3.748
74.575
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
54.452
37.777
16.675
48.425
30.793
17.632
93.076
74.715
18.361

78.323
60.728
17.595
Lợi nhuận sau thuế
1.194 2.186 2.481 1.165
TSCĐ/ tổng TS
0,88 0,95 0,96 0,95
Nợ phải trả / nguồn vốn
0,69 0,63 0,8 0,77
Khả năng thanh toán
+ thanh toán hiện hành
+ thanh toán nhanh
+ thanh toán nợ dài hạn
1,57
0,01
1,21
1,25
0,06
1,27
Khả năng sinh lời
ROE
ROA
0,02
0,072
0045
0,12
0,027
0,135
0,015
0,07

Nguồn: phòng KHDN - SGD
Giá trị tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng từ 88-95% tổng giá trị tài sản, cơ cấu này
hoàn toàn phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và khai thác tàu biển. Năm 2002, 2004 giá trị
TSCĐ tăng là do công ty đầu tư đóng thêm tàu, còn năm 2003, 2005 giá trị này giảm là do
công ty thực hiện trích khấu hao nhanh gấp 2 lần. Giá trị tài sản lưu động (TSLĐ) và các
khoản đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ, công ty chưa có hoạt động đầu tư do nguồn VCSH do
đang tập trung vào hoạt động khai thác tàu và do vốn này còn nhỏ. Tình hình nợ không có
biến động lớn, khả năng thanh toán ở mức độ trung bình, không có nợ quá hạn hay nợ khó
đòi. Hàng tồn chủ yếu là xăng dầu, mức giá xăng dầu thường có nhiều biến động nhưng giá
trị biến động không nhiều, chiếm 1-1,5% tổng tài sản và khoảng 30% TSLĐ. Các khoản
phải trả chiếm khoảng 63-80% nguồn vốn trong đó nợ dài hạn chiếm khoảng 56%, cơ cấu
vốn cho thấy doanh nghiệp sử dụng khá tốt công cụ đòn bẩy tài chính. Doanh thu năm 2004
tăng gần 5 lần so với năm 2000, 80% doanh thu là từ khai thác các tuyến vận tải biển ngoài
CH18G - NHÓM 06 Page 19
nước. Tốc độ tăng doanh thu đạt khoảng 64%, chi phí là 60,5%, lợi nhuận bình quân
khoảng 36,5%. Điều này cho thấy tính thành công trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Tỷ suất sinh lời tương đối ổn định, tỷ suất sinh lời trên VCSH khoảng 7-14 %, tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản hoặc doanh thu đều đạt khoảng 2-5%. Nói chung các hệ số tài chính cho
thấy công ty sử dụng tài sản có hiệu quả, hoạt động kinh doanh tốt và tăng trưởng ổn định
qua các năm.
B. Thẩm đinh dự án đầu tư đóng mới tàu hàng khô 12.500 DWT
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần VTB Hải Âu
Nơi đóng: Nhà máy đóng tàu Hạ Long.
 Thẩm định điều kiện pháp lí của dự án
Dự án có đầy đủ hồ sơ tài liệu thể hiện tính pháp lí, hợp pháp của dự án theo quy
định của pháp luật hiện hành. Trong đó có hai văn bản quan trọng đó là nghị quyết của
HĐQT và Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu về việc đầu tư đóng
mới tàu SEADREAM, giá trị mua và nguồn vốn đầu tư vay MSB. Thứ hai là hợp đồng
đóng tàu mới giữa công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu và NM đóng tàu Hạ Long.
 Thẩm định khía cạnh thị trường

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu thế hội nhập, kim ngạch xuất nhập
khẩu có xu hướng tăng trưởng cao, năm 2003, 2004 kim ngạch xuất khẩu đạt 20 tỷ USD và
26 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu đạt tương ứng 25 tỷ và 31 tỷ USD. Vận chuyển hàng hóa
là cầu nối, phương tiện hỗ trợ hoạt động xuất, nhập khẩu. Trong đó, vận chuyển bằng
đường biển là phương án mang hiệu quả kinh tế cao với số lượng chuyên chở lớn, an toàn.
Nhu cầu vận chuyển tăng từ 12-15%/năm:
Bảng 2: SẢN LƯỢNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Đơn vị: tấn
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Sản lượng vận tải
Vận tải trong nước
Vận tải nước ngoài
11.240.875
7.684.892
3.452.665
12.199.230
9.104.468
3.094.762
13.806.274
10.702.592
3.103.682
17.854.000
15.297.000
2.556.000
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Các mặt hàng chuyên chở hiện nay của SESCO như gạo, cà phê, than, phân bón…
đây là những mặt hàng xuất, nhập khẩu của Việt Nam, nhu cầu của vận tải biển ngày càng
tăng tuy nhiên dịch vụ này ở Việt Nam vẫn chưa phát huy hết nội lực, các doanh nghiệp
Việt Nam mới chiếm khoảng 15% thị phần vận tải biển trong nước với số lượng tàu khoảng
970 tàu nhưng trong đó rất thiếu tàu mới, thừa tàu già, trọng tải thấp, trung bình khoảng 2,5

triệu tấn. Theo định hướng phát triển, đến năm 2010 ngành hàng hải phải đạt 25% thị phần,
CH18G - NHÓM 06 Page 20
năm 2020 đạt 35%, nhất là vận tải biển nội địa phải chiếm ưu thế.
 Thẩm định phương án kỹ thuật
Cảng Việt Nam cũng đang dần phát triển, với quy hoạch ngày càng được cải thiện
nhất là về số lượng cảng, vị trí, công suất, tốc độ xây dựng cầu bến mỗi năm tăng 6%, bình
quân mỗi năm cả nước có thêm gần 2km cầu cảng nên đây cũng là cơ sở để đầu tư khai thác
vận tải biển. Hơn nữa năng lực tiếp nhận của cảng biển chưa cao, tàu từ 2 - 5 vạn DWT
chiếm 8,84%, tàu từ 2 - 3 vạn DWT chiếm 8,07%, tàu từ 1 - 2 vạn DWT chiếm 35,38% và
cho tàu dưới 1 vạn là 46,53%; 3 tàu của công ty hiện nay và tàu SEADREAM sắp tới có
công suất dưới 2 vạn, phù hợp với tình hình cầu cảng Việt Nam. Bản thân công ty đang hoạt
động và khai thác có hiệu quả nên nhu cầu mở rộng và phát triển thị phần là cao. SESCO
hiện có 3 tàu trong đó tàu Southemstar đã 22 tuổi, thuộc loại tàu già, vượt tuổi chạy tuyến
quốc tế, còn lại hai tàu không đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và chiến lược phát
triển của công ty.
Bảng 3: THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Loại tàu: Diesel – hàng khô Công suất máy chính:1x5390HP/KW
Dung tích thực dụng: 5295 NT Chiều rộng: 20,2m
Dung tích toàn phần: 8216 GT Chiều dài lớn nhất: 136,49m
Trọng tải toàn phần: 13.267,49 DWT Chiều cao mạn: 11,3m
Thiết bị làm hàng: 4 cẩu x 25 tấn Nắp hầm hàng: Pontoon
Dung tích hầm hàng Grain/Bale (m
3
): 18.600/17.774 Tốc độ khai thác: 12,5 knots/h
Máy chính: hai thì, AKASAKA Mitsubishi Công suất máy chính: 5.300HP
Tốc độ khai thác: 12,5 hải lý/giờ Tầm hoạt động: 12.000-14.000 hải lý
Tiêu thụ nhiên liệu: + FO
+ DO
14,5 tấn/ngày
Chạy trên biển: 1,1 tấn/ngày

Làm hàng: 2,2 tấn/ngày
Dừng làm hàng: 0,9 tấn/ngày
Thời gian khai thác tàu: 365 -366 ngày/năm Thời gian lên đà s/c bình quân
20ngày/năm
Thời gian kinh doanh khai thác: 345ngày/năm
 Thẩm định khía cạnh tài chính
Căn cứ để lập phương án khai thác: dựa trên kinh nghiệm khai thác tàu, khả năng
thu xếp nguồn hàng trên các tuyến đang khai thác, thông tin về diễn biến thị trường, giá
cước, chi phí. Dùng phương pháp so sánh, đối chiếu với các tàu trong đang khai thác, giả
CH18G - NHÓM 06 Page 21
định về thời gian hoạt động, số chuyến, số chuyến, thời gian hoạt động và khối lượng hàng
hóa vận chuyển từng chuyến, dự án đưa ra phương án lựa chọn như sau: khai thác chuyến
BKK (Bangkok) – Trung Đông – Sài Gòn. Tàu xếp gạo từ BKK đi Trung Đông và lấy phân
từ Trung Đông về SG.
* Lãi suất chiết khấu thống nhất giữa các bên là 8%/năm. Khấu hao tài sản cố đinh
trong vòng 10 năm, theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Thời gian vận hành 15
năm. Giá tri thu hồi sau 15 năm: ước tính bán phá dỡ với giá 200 USD/tấn
1 LWT (tấn) = 33% x DWT
Giá trị thu hồi = 33% x 12.500 x 200 = 825.000USD
Bảng 4: THÔNG SỐ DỰ ÁN
Đơn vị: USD
Thông số dự án Giá trị
Tổng vốn đâu tư
Giá đóng tàu trả cho công ty đóng tàu Hạ Long
- vay ngân hàng (75%)
+ vay MSB (34,78%)
+ vay VCB (37,1%)
+ vay VIB (28,12%)
- vốn tự có (25%)
Thuế trước bạ

Chi phí tiếp nhận
11.540.000
11.500.000
8.625.000
3.000.000
3.200.000
2.425.000
2.875.000
32.000
8.000
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Giá cước, chi phí tính trên cơ sở tham khảo giá thị trường và mức giá công ty đang
áp dụng.
Định biên sỹ quan thuyền viên: dự kiến 18 người
Thuyền trưởng 1 Máy 3 1
Đại phó 1 Điện trưởng 1
Thuyền phó 2 1 Thủy thủ trưởng 1
Thuyền phó 3 1 Thủy thủ 4
Máy trưởng 1 1 Thợ cả 1
Máy 1 1 Thợ máy 2
Máy 2 1 Cấp dưỡng 1
Đánh giá tài chính
• Doanh thu
Thông số doanh thu Giá trị Đơn vị
Số ngày vận hành mỗi năm của tàu 345 ngày
Cước vận chuyển gạo từ BKK - Trung Đông 48 USD
CH18G - NHÓM 06 Page 22
Cước vận chuyển phân từ Trung Đông - Sài Gòn 42 USD
Giá cước trung bình 45 USD/tấn
Sản lượng hàng năm 23.600 tấn/chuyến vòng tròn

Thời gian chạy chuyến đi vòng tròn 71,45 ngày
Số chuyến đi vòng tròng trong năm 4,83 Chuyến
năm thứ 1: 90% công suất 4,35 Chuyến
năm thứ 2 trở đi: 100% công suất 4,83 Chuyến
Nguồn: phòng KHDN - SGD
* Chi phí sửa chữa được tính trên cơ sở: 30 tháng sửa chữa lớn 1 lần và 5 năm lên đà
sửa chữa đặc biệt 1 lần với chi phí trung bình 250000USD/lần. Chi phí mua vật tư phụ tùng,
FW: 110000USD/năm
* Số ngày hoạt động tính ở mức thấp hơn so với thực tế: 345 ngày.
* Giá cước của các phương án tính thấp hơn giá thực tế khoảng 5%.
* Lương thuyền viên tính bằng 125% so với lương thuyền viên tuyến gần là 118.560
USD/năm.
- Tiền lương = 125% x 118.560 = 148.200.
- BHYT, BHXH được tính theo quy định của luật Lao động.: 17% tiền lương
- Tiền ăn 4,5$/người/ngày
Chi phí bảo hiểm được tính toán theo mức đang áp dụng của tàu Sea Dragon:
+ BH thân tàu (Hull): 1%x 11.540.000USD =115.400USD/năm
+ BH TNDS chủ tàu (P&I): 9,24USD/GT x 8.216GRT = 75.915,84USD
Các khoản mục chi phí quản lý, chi phí vật tư, vật liệu, cảng phí, đại lý phí, hoa
hồng được lập trên cơ sở thống kê, so sánh các năm trước. Ngoài ra, để đảm bảo tính chính
xác khi có sự tăng giá các loại chi phí trên, khi tính toán đã giả định mỗi năm chi phí tiền
ăn, tiền lương, vật tư, sửa chữa hàng năm, chi phí đăng kiểm, đại lý phí, hoa hồng phí, chi
phí quản lý và chi phí khác tăng 5%/ năm.
Chi phí nhiên liệu bao gồm dầu DO, dầu FO lấy theo giá thị trường hiện nay:
500USD/ tấn DO; 300USD/tấn FO.
Tiêu thụ dầu DO: + chạy trên biển: 1,1 tấn/ngày
+ làm hàng: 2,2 tấn/ngày
+dừng làm hàng: 0,9 tấn/ngày
Tiêu thụ dầu FO: 14,5 tấn/ngày
Kế hoạch trả nợ: 3 tháng trả gốc, lãi 1 lần, trả trong 7 năm.

Khấu hao tàu trong 10 năm, khấu hao đều:
Giá trị khấu hao mỗi năm =
CH18G - NHÓM 06 Page 23
Dựa theo phụ lục A phân tích cho thấy dự án có tính khả thi cao về khía cạnh tài
chính.
NPV= 4.742.654,23 USD
IRR= 20,14%
T = 8,09 năm ( có chiết khấu)
Đánh giá rủi ro
Những rủi ro từ lĩnh vực kinh doanh của công ty: kinh doanh vận tải biển là lĩnh vực
chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, những tai nạn có thể gặp trên biển, những rủi ro bất khả
kháng. Để ngăn ngừa, giảm bớt thiệt hại đối với rủi ro này, cần đảm bảo công ty thực hiện
đầy đủ các quy định về bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P & I, về phía ngân hàng cần theo
dõi, đôn đốc tình hình tham gia, thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm của công ty. Thứ hai là những
rủi ro liên quan đến vấn đề nhu cầu vận tải và cạnh tranh. Đánh giá thực tế cho thấy, mức
độ rủi ro này là tương đối thấp vì hiện nay nhu cầu vận tải biển là rất lớn, ngành hàng hải
Việt Nam đang có những bước chuyển để phục vụ tốt hơn, theo thống kê thì vận tải biển
Việt Nam mới chỉ cung cấp khoảng 15% tổng thị phần vận tải biển.
Thứ ba là những rủi ro liên quan đến giá cả, cước phí làm ảnh hưởng đến chi phí đầu
vào, doanh thu, lợi nhuận của dự án vì vậy khi xây dựng các phương án đã giả định cước
phí thấp hơn khoảng 5% cước thực tế, còn phần lớn các khoản chi phí đã được tính tăng
theo tỷ lệ 5% mỗi năm nhưng các chỉ tiêu tài chính vẫn có độ an toàn cao. Tuy nhiên, để
đánh giá đúng mức độ rủi ro lợi nhuận vẫn cần phải chú ý tới 3 vấn đề sau:
- Chi phí nhiên liệu chiếm 20% tổng chi phí, hơn nữa giá dầu lại luôn có xu thế biến
động mạnh.
- Giá cước theo giả định còn khá gần với thực tế, chưa xét tới trường hợp thị trường
biến động
- Vốn vay dự án là đồng USD, vì vậy dự án còn chịu ảnh hưởng sự biến động của tỷ
giá, từ đó tác động lên mức lãi suất của dự án, tuy nhiên doanh thu của dự án cũng là đồng
USD nên phần nào hạn chế được rủi ro này.

Dựa trên các phân tích trên, tiến hành phân tích độ nhạy theo 2 trường hợp thứ nhất
là biến động chi phí và biến động lãi suất, thứ hai là biến động doanh thu (giá cước thay
đổi) và biến động chi phí.
Theo kết quả phân tích của phụ lục B, cho thấy Qua phân tích độ nhạy cho thấy, dự án
tương đối nhạy cảm với sự biến động của chi phí nhiên liệu, nếu kết hợp với sự biến động
xấu của lãi suất hoặc doanh thu sẽ làm mất tính an toàn của chỉ tiêu NPV. Tuy nhiên doanh
thu ít có tác động đến sự thay đổi hơn của NPV, hơn nữa nguy cơ giảm doanh thu ít xảy ra
CH18G - NHÓM 06 Page 24
bởi thị trường vẫn đang phát triển và có xu hướng tăng giá cước hơn là giảm giá
Chính vì vậy, đề xuất đối với công ty là cần có biện pháp dự trữ nhiên liệu phù hợp đề
phòng trường hợp tăng giá bởi nhiên liệu là mặt hàng nhạy cảm với sự phát triển của kinh tế
thế giới. Công ty cần xây dựng mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào, ký hợp đồng kỳ hạn,
bên cạnh đó cần tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ để tăng giá cước.
C. Thẩm định tài sản bảo đảm
Tàu Sea Dream trị giá 12.000.000 USD hình thành từ vốn vay. Tài sản đã được thế
chấp và hoàn thiện đầy đủ các thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
Kết luận: dự án khai thác kinh doanh tàu Sea Dream hình thành từ 75% vốn vay của
công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu đạt hiệu quả với phương án đưa ra đều có các phân
tích tài chính an toàn, hiệu quả. Thời gian khấu hao 10 năm, nguồn trả nợ từ nguồn khấu
hao cơ bản.
Nhận xét của cá nhân:
Mọi nội dung của thẩm định hồ sơ dự án đều đầy đủ, tiến hành theo đúng quy trình
nhưng vẫn còn một số hạn chế.
- Thẩm định khách hàng: hồ sơ tín dụng đầy đủ mọi nội dung nhưng nhìn chung việc
sử dụng các số liệu vẫn chưa hoàn toàn đảm bảo được tính xác thực vì vẫn chưa có sự kiểm
toán và cũng không có các văn bản chứng nhận việc thẩm định lại cơ cấu tài chính của công
ty cũng như độ tin cậy của các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Vì vậy trên lí thuyết độ tin
cậy của các chỉ tiêu tài chính là không cao, điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh
giá độ an toàn tài chính của dự án đầu tư. Tuy nhiên, SESCO là khách hàng lớn, có mối
quan hệ tín dụng thường xuyên với MSB nên các cán bộ tín dụng hoàn toàn nắm bắt được

tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như năng lực quản lí của ban điều hành.
- Thẩm định dự án: dự án phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty, đầy đủ các
nội dụng. Trong đó thẩm định tài chính dự án rất chi tiết, thứ nhất là vấn đề tổng vốn đầu tư
và cơ cấu nguồn vốn đã được tính toán dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các tàu đã đóng
và so với giá cả trên thị trường tuy nhiên trong cơ cấu tổng vốn đầu tư còn thiếu sót rất
nhiều khoản mục như vốn chuẩn bị đầu tư, vốn cho giai đoạn sau đầu tư, vốn dự phòng, lãi
vay trong thời kỳ thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu. Dù các khoản mục này chiếm tỉ
lệ nhỏ so với tổng vốn đầu tư nhưng các chỉ tiêu tài chính vẫn chưa phản ánh chính xác về
tính hiệu quả của dự án. Về cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn vay chiếm tới 75% tổng nguồn
vốn, trong đó vay MSB 34,78%; còn lại là vay VCB và VIB và 25 % vốn tự có, đây là cơ
cấu vốn không an toàn tuy nhiên với trọng trách là ngân hàng đầu mối, MSB đã thẩm định
chặt chẽ tính pháp lí cũng như khả năng huy động bằng các văn bản ràng buộc được thống
CH18G - NHÓM 06 Page 25

×