Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu quy hoạch vùng du lịch Duyên hải Nam Trung bộ trên cơ sở khai thác giá trị sinh thái và nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.88 KB, 28 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
************
NGUYỄN THU PHONG


NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH VÙNG
DU LỊCH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
TRÊN CƠ SỞ KHAI THÁC
GIÁ TRỊ SINH THÁI VÀ NHÂN VĂN



CHUYÊN NGÀNH : QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
MÃ SỐ : 62 58 01 05


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ








TPHCM – 2013




1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
 Vấn đề nghiên cứu mang tính thời sự và khoa học cấp
thiết: Dưới góc độ chuyên môn quy hoạch vùng (QHV) chuyên ngành
kinh tế du lòch, cụ thể là loại hình du lòch nghỉ dưỡng biển (DLNDB), một
số nhận đònh như sau:
- Mặc dù đã có quy hoạch tổng thể phát triển du lòch Việt Nam
đếân năm 2020 và tầm nhìn 2030 được chính phủ phê duyệt, nhiều vùng
lãnh thổ vẫn chưa hoàn thiện hệ thống các đồ án QHV du lòch, trong đó có
vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Chưa có các nghiên cứu toàn diện về
quan hệ giữa nhu cầu du lòch với tiềm năng thiên nhiên của vùng miền,
chưa khai thác DLNDB trên quan điểm phát triển bền vững, khai thác giá
trò sinh thái tự nhiên (STTN) và sinh thái nhân văn (STNV).
- Tại nhiều vùng lãnh thổ, tỉnh thành việc quy hoạch chọn lựa
đất DLNDB còn chưa hợp lý, ít nhiều mang tính cục bộ; khai thác hoặc
manh mún tự phát, hoặc đònh hướng quá tầm, thiếu khả thi; thiếu kết nối
với các chức năng khác của vùng, đô thò hoặc liên vùng. Hậu quả dẫn đến
những kòch bản phát triển du lòch sai lệch với ý tưởng ban đầu, hay phát
sinh những xung đột quyền lợi trong việc khai thác quỹ đất ven biển; tình
trạng chia lô hóa ven biển phổ biến; sự lạm phát các dự án Resort, bất
động sản du lòch, sân Golf; phát triển thiếu bền vững, không được sự đồng
thuận của cộng đồng dân cư đòa phương…
- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ được thiên nhiên ưu đãi trong
việc sở hữu nhiều tiềm năng thiên nhiên thuận lợi, khí hậu tốt, nhiều bãi
tắm đẹp, có thương hiệu du lòch biển nhiều thập niên, bên cạnh đó là các
di sản văn hóa bản đòa phong phú. Tuy nhiên sự DLNDB vẫn còn hạn chế,
chưa xứng tầm, phát sinh những chệch choạc trong quá trình phát triển du
lòch ở đẳng cấp cao. Hầu hết các tỉnh thành có những nỗ lực riêng nhưng

tính kết nối hiệu quả và một kòch bản hài hòa thông minh làm mũi nhọn
đột phá cho DLNDB Nam Trung Bộ vẫn chưa có.
 Du lịch nghỉ dưỡng biển với tài nguyên sinh thái tự nhiên
(STTN) và sinh thái nhân văn (STNV): Chiếu theo đònh nghóa của TIES
2
(The International Ecotourism Society) [51], Hiệp hội du lòch sinh thái
quốc tế: “Du lòch sinh thái (DLST) là hình thức du lòch có trách nhiệm,
khuyến khích sự phát triển tự nhiên và bền vững của người dân đòa
phương”. Liên hệ với quỹ văn hóa bản đòa đặc trưng Nam Trung Bộ giàu
có, cho thấy công tác nghiên cứu quy hoạch các tiểu vùng DLNDB được
xây dựng trên cơ sở khai thác các STTN và STNV là công việc hết sức
cấp thiết, và là một tiền đề cơ bản cho mọi đònh hướng phát triển du lòch
tại các tỉnh thành duyên hải Nam Trung Bộ.
 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của đề
tài là “Vùng du lòch nghỉ dưỡng biển duyên hải Nam Trung Bộ”. Đối
tượng nghiên cứu này được xem xét phân tích dựa trên các đối tượng liên
quan: Quỹ giá trò tiềm năng du lòch STTN và STNV, các tiểu vùng du lòch
biển (TVDLB), nội dung công tác quy hoạch vùng DLNDB… Quá trình
nghiên cứu sẽ phân tích sâu, tìm hiểu mối quan hệ tương tác giữa các đối
tượng nhằm tìm ra các quy luật và cách ứng xử đúng, đạt được các mục
tiêu nghiên cứu. Kết quả của đối tượng nghiên cứu này sẽ là cơ sở để tiếp
tục tìm hiểu các giá trò và quy luật của đối tượng nghiên cứu tiếp theo. Tất
cả đối tượng và nội dung nghiên cứu được dựa trên hiện trạng tài nguyên
và thực trạng phát triển du lòch của vùng nghiên cứu.
 Vùng nghiên cứu: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm
các bãi biển, vùng đầm phá, vùng cửa sông, các đảo nhỏ, các vònh, vùng
núi ven biển… thuộc 8 tỉnh thành bắt đầu từ: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Đònh, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận (lấy
trọn vẹn theo đòa giới hành chính).
 Lý do chọn vùng nghiên cứu:

- Đây là khu vực có vùng biển đẹp trên dải bờ biển Việt Nam,
thuận lợi về các điều kiện thiên nhiên, tồn tại nhiều danh lam thắng cảnh,
các bãi biển đẹp, nhiều bãi tắm nổi tiếng sẵn có nguồn du khách.
- Khu vực có sự tương đồng về điều kiện khí hậu, hầu hết đồng
nhất từ phía Nam đèo Hải Vân trở vào, nhiều ngày nắng, lượng mưa, nhiệt
độ không quá lạnh, quá nóng hợp lý cho phát triển DLNDB.
3
- Khu vực có tiềm năng đặc biệt về STTN và STNV, có hệ sinh
thái tự nhiên phong phú, có giá trò nhân văn đòa phương đặc trưng, đủ khả
năng hội tụ các điều kiện để trở thành Vùng DLNDB đặc trưng Việt Nam,
là điểm đến chất lượng trên bản đồ du lòch thế giới.
- Khu vực có chung thò trường du khách du lịch nghỉ dưỡng biển
cả nội đòa và quốc tế, có sự cạnh tranh cũng như cùng khai thác các nguồn
du khách nghỉ dưỡng dài ngày khi liên kết các tuyến điểm.
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Xây dựng hệ tiêu chí về tài nguyên du lòch trên cơ sở khai
thác giá trò STTN và STNV.
- Đánh giá toàn diện tiềm năng du lòch, tập trung các giá trò
STTN và STNV, xác đònh các lợi thế DLNDB, so sánh, đánh giá cho kết
quả thứ tự xếp hạng 8 đòa phương tỉnh thành trong vùng nghiên cứu.
Chứng minh và xác đònh các giá trò nổi trội của tài ngun du lịch trong vùng
nghiên cứu, đủ điều kiện để đưa dun hải Nam Trung Bộ trở thành một điểm
đến DLNDB tầm cỡ quốc tế.
- Đề xuất chọn lựa và xây dựng đònh hướng phát triển các tiểu
vùng du lịch biển Nam Trung Bộ.
 Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực tiễn và các bài học kinh nghiệm phát triển
DLNDB trên thế giới và Việt Nam, hệ thống hóa các lý thuyết, các
phương án phát triển du lòch. Xem xét vai trò đóng góp của tài nguyên du
lòch STTN và STNV trong việc tạo ra các đòn bẩy phát triển DLNDB.

- Đánh giá tổng thể và nhận biết hệ thống quỹ tài nguyên du
lòch STTN và STNV, xác đònh những giá trò cốt lõi làm nền tảng cho việc
hình thành và phát triển các TVDLB; xem xét tính lợi thế vượt trội của
DLNDB Nam Trung Bộ so với các vùng du lòch khác của Việt Nam.
- Xác đònh các thành phần cơ bản trong việc hình thành và phát
triển một TVDLB, nghiên cứu các mối tương tác nội hàm, tìm hiểu vai trò
của đô thò hạt nhân, nhằm phát huy thế mạnh tổng thể của các thành phần…
tạo sự liên kết các tuyến điểm du lòch trong một TVDLB hoặc mở rộng ra
4
vùng du lòch biển lớn hơn. Áp dụng các kết quả nghiên cứu vào các
TVDLB được lựa chọn.
 Nội dung khảo sát và đối tượng tham khảo
Phần nội dung nước ngoài: Nghiên cứu quá trình và xu hướng phát
triển DLNDB trên thế giới, các bài học kinh nghiệm trong tổ chức khai
thác du lòch trên cơ sở bảo tồn giá trò của hệ STTN và STNV, trong công
tác quy hoạch và quản lý các vùng DLNDB đã phát triển thành công tại
các quốc gia.
Phần nội dung trong nước:
- Cập nhật và nghiên cứu các chiến lược phát triển du lòch quốc
gia, chiến lược kinh tế - xã hội, các QHV, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
du lòch do chính phủ, ngành và các đòa phương ban hành.
- Nghiên cứu hệ thống các vùng du lịch nghỉ dưỡng biển hiện
có của Việt Nam và miền Nam Trung Bộ, phân loại, phân tích đặc điểm,
mức độ quan trọng, tiềm năng, so sánh và đánh giá các cơ hội phát triển.
- Nghiên cứu tổng quan về các hệ sinh thái và các giá trò tài
nguyên du lòch của Việt Nam. Nghiên cứu sâu về phân bố không gian
VDL nghỉ dưỡng, các hệ STTN và hệ thống các KBTTN, các quỹ DSVH
và giá trò STNV bản đòa tại vùng nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa
các vùng DLNDB và vùng đô thò, vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp …
 Những điểm đề xuất mới của luận án:

- Luận án nghiên cứu lónh vực QHV Du lòch là một nhánh quy
hoạch vùng kinh tế chức năng của bộ môn quy hoạch vùng. Luận án vừa
xây dựng các luận điểm lý thuyết của QHV du lòch vừa đi tìm lời giải cho
vấn đề tại đòa bàn nghiên cứu với các mô hình TVDLB được đề xuất.
- Luận án tập trung nghiên cứu quỹ tài nguyên STTN và STNV
tại 8 tỉnh thành Nam Trung Bộ, xây dựng kết quả chi tiết từ hiện trạng và
so sánh ưu nhược điểm của từng nội dung dựa trên sự đánh giá các đòa
phương. Kết quả là sự điều tra toàn diện, là cơ sở khoa học vững chắc cho
những nghiên cứu đề xuất về chiến lược phát triển DLNDB; hệ thống hóa,
chứng minh và chỉ ra các giá trò STTN và STNV cốt lõi là điều kiện cần
5
để đưa Nam Trung Bộ trên con đường xây dựng trở thành một điểm đến
du lịch nghỉ dưỡng biển tầm cỡ quốc tế.
- Luận án đề xuất cụ thể các TVDLB trọng tâm tại Nam Trung
Bộ; xác đònh các giá trò và tài nguyên du lòch cốt lõi; xây dựng đònh hướng,
các sản phẩm du lòch, quy hoạch không gian và các kòch bản phát triển du
lòch tiểu vùng. Đây cũng là các kết quả mới không trùng lặp với các
nghiên cứu khoa học đã có.
 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra khảo sát
thực đòa trong và ngoài nước, phương pháp hệ thống, phương pháp thống
kê biểu đồ hóa, phương pháp lượng hóa ma trận đánh giá, phương pháp
tổng hợp phân tích, phương pháp bản đồ.
 Ý nghóa khoa học và thực tiễn của luận án:
- Xây dựng một hệ thống đánh giá toàn diện, có cơ sở khoa học
về tiềm năng của quỹ tài nguyên STTN và STNV, phục vụ công tác
nghiên cứu quy hoạch vùng du lòch nói chung và áp dụng tại các mô hình
TVDLB nói riêng.
- Đóng góp trực tiếp các kết quả nghiên cứu vào đònh hướng
phát triển Chương trình du lòch Quốc gia, các chiến lược hành động cụ thể
của Quy hoạch vùng DLNDB và các đề án phát triển du lòch các tỉnh

thành Nam Trung Bộ.
- Ứng dụng vào thực tế phát triển các vùng du lòch biển Nam
Trung Bộ, chọn lựa các mục tiêu trọng tâm, xác đònh các giải pháp và
công cụ quản lý đầu tư, marketing, khai thác hiệu quả các TVDLB, KDL
và điểm DLNDB.
 Cấu trúc luận án: Toàn luận án gồm 150 trang, ngoài phần
đặt vấn đề (7 trang) và kết luận (5 trang), phần nội dung luận án gồm 138
trang, chia làm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quy hoạch vùng du lòch duyên hải
Nam Trung Bộ - 43 trang.
- Chương 2: Cơ sở khoa học và phương pháp luận nghiên cứu
quy hoạch vùng DLNDB duyên hải Nam Trung Bộ - 26 trang.
6
- Chương 3: Kết quả khảo sát quỹ tài nguyên du lòch và đề xuất
chọn lựa các TVDLB duyên hải Nam Trung Bộ - 36 trang.
- Chương 4: Mở rộng kết quả nghiên cứu và đề xuất đònh
hướng phát triển các TVDLB duyên hải Nam Trung Bộ - 33 trang.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH DU LỊCH NGHỈ
DƯỢNG BIỂN MIỀN TRUNG
1.1 Thuật ngữ, đònh nghóa và khái niệm
1.1.1 Nhận thức và tiếp cận các khái niệm, thuật ngữ
Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến hai lónh vực khoa học
là: Ngành du lòch và ngành quy hoạch, tập trung sâu vào chuyên ngành
QHV và QHV DLNDB. Để thống nhất trong toàn bộ nộâi dung luận án, các
khái niệm cơ bản sẽ được đònh nghóa riêng theo quan điểm tác giả theo
các nguyên tắc: Nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc phổ thông, nguyên tắc
mặc đònh, hệ quy chiếu về không gian chuyên ngành quy hoạch; và xây
dựng luận điểm riêng.
1.1.2 Du lòch và loại hình du lòch

Có rất nhiều loại hình du lòch đa dạng khác nhau, đề tài chỉ đề cập
đến các loại hình DLNDB trên cơ sở khai thác và cộng hưởng các giá trò
STTN và STNV. Phân biệt các khái niệm Du lòch sinh thái, Du lòch văn
hóa và Du lòch nghỉ mát, Du lòch nghỉ dưỡng và Du lòch nghỉ dưỡng biển.
1.1.3 Các giá trò tài nguyên du lòch
Việc khai thác du lòch luôn tôn trọng gìn giữ các giá trò môi trường
sinh thái đặc thù đòa phương như: Sinh thái tự nhiên, sinh thái nhân văn,
Môi trường sinh thái biển. Từ lý thuyết phát triển bền vững, đề xuất mô
hình « Phát triển du lòch biển bền vững » với các mục tiêu và đối tượng
như sau: Mục tiêu kinh tế, Mục tiêu xã hội (môi trường STNV vùng biển)
Mục tiêu bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (môi trường STTN vùng biển).
1.1.4 Thuật ngữ và khái niệm chuyên ngành QHV
Đònh nghóa Vùng du lòch nghỉ dưỡng: Là vùng lãnh thổ có nhiều tài
nguyên du lòch, có ưu thế thuận lợi về các điều kiện thiên nhiên, tập hợp
7
nhiều giá trò sinh thái tự nhiên và nhân văn thu hút du khách. VDLND có
thể có nhiều cảnh quan đẹp, khí hậu tốt thuận tiện cho việc nghỉ mát, nghỉ
dưỡng, có các sơ sở hạ tầng đáp ứng sự phát triển du lòch, là vùng có cơ
cấu tỷ trọng kinh tế lớn từ nguồn thu du lòch và các ngành dòch vụ phụ trợ.
Tiểu vùng du lòch biển Là vùng tập trung phát triển các loại hình du
lòch nghỉ mát nghỉ dưỡng trên cơ sở khai thác các tài nguyên, tiềm năng du
lòch biển : Tài nguyên bãi tắm, tài nguyên cảnh quan biển, tiềm năng khí
hậu biển, tiềm năng thể thao biển, tài nguyên hệ sinh thái biển, vùng đất
ven biển, các hải đảo TVDLB không chỉ giới hạn không gian hạn hẹp các
dải đất ven biển chuyên khai thác DLNDB, mà còn mở rộng liên kết các
vùng du lòch khác, kết nối với vùng đô thò và công nghiệp.
1.1.5 Công tác quy hoạch vùng du lòch (VDL)
Từ đònh nghóa Quy hoạch vùng, xây dựng đònh nghóa QHV du lòch,
đến xác đònh Ranh giới lãnh thổ VDL, nhằm tìm ra các nội dung QHV du
lòch. Mục tiêu của QHV du lòch là tìm ra các giải pháp QH xây dựng vùng,

QH sử dụng đất thích hợp nhất cho nhu cầu và triển vọng phát triển du lòch
vùng. Nhiệm vụ của QHV du lòch là cụ thể các chương trình hành động
phát triển du lòch gắn liền với sử dụng tài nguyên đất đai, với các chức
năng khác của vùng. Nội dung QHV và các đònh hướng:
- Chọn lựa, đề xuất không gian phát triển VDL trọng tâm.
- Xác đònh các cấu trúc chức năng không gian vùng, mối liên hệ giữa
vùng đô thò, vùng sản xuất vùng khác và vùng du lòch.
- Đònh hướng các hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng cơ sở kết nối và
phục vụ phát triển vùng du lòch.
- Đònh hướng việc tiêu chuẩn hóa các quy đònh quy hoạch xây dựng
các khu chức năng du lòch: Khu du lòch, điểm du lòch, công trình du lòch.
1.2 Quá trình phát triển du lòch nghỉ dưỡng biển trên thế giới
Điểm qua các quá trình phát triển của DLNDB trên thế giới; từ giai
đoạn trước thế chiến thứ I, DLNDB mới tập trung ở châu Âu cho tầng lớp
người giàu có; giai đoạn 1920- 1945 với các đồ án phát triển DLNDB đầu
tiên; giai đoạn bùng nổ sau thế chiến thứ II đến thập niên 80 vơi sự xuất hiện
8
nhiều điểm đến DLNDB hấp dẫn tại Caribe, Châu Á Thái Bình Dương, Ấn
Độ Dương; giai đoạn từ thập niên 90 cho đến nay với những mô hình
DLNDB mới, chất lượng cao và đầu tư lớn tại Singapore, Trung Đông… Các thò
trường DLNDB chính được phân chia như sau: Châu Âu-Đòa Trung Hải,
Châu Mỹ, Châu Á-Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Bảng 1-2: Các giá trò nổi trội tạo nên sự thành công
của các điểm đến du lòch biển nổi tiếng thế giới.
Đòa phương Điều
kiện bờ
biển -
bãi tắm

Giá trò

sinh thái
tự nhiên
Giá trò
sinh thái
nhân văn
Giá trò
đương
đại
Chính sách
quốc gia, sự
tập trung hỗ
trợ của CP
Phuket, Thái Lan X X X X
Bali, Indonesia X X X X
Langkawi, Malaisia X X X
Sentosa, Singapore X X
Maldives X X X
Hawaii, Hoa Kỳ X X X X X
Cancun, Mexico X X X X
St Tropez, Pháp X X X
Một số bài học kinh nghiệm quý giá tạo nên sự thành công của các
điểm đến DLNDB nổi tiếng thế giới, Việt Nam có thể áp dụng:
- Khai thác hiệu quả các điều kiện thiên nhiên ưu đãi
- Duy trì bản sắc văn hóa đặc trưng
- Tầm nhìn và vai trò lãnh đạo sự phát triển của chính phủ
- Khuyến khích các nguồn lực đầu tư xã hội
- Dung hòa quyền lợi của cộng đồng đòa phương và phát triển kinh tế
- Bảo vệ và tái tạo môi trường
- Luôn đổi mới - tiếp thò, xây dựng thương hiệu.
1.3 Quá trình phát triển du lòch nghỉ dưỡng biển tại Việt Nam

Lòch sử DLNDB Việt Nam còn non trẻ phát triển qua các giai đoạn,
thời kỳ phong kiến và những điểm DLNDB đầu tiên do thực dân Pháp
9
thiết lập, thời kỳ chiến tranh và hòa bình mới lập lại, thời kỳ kinh tế mở
cửa từ thập niên 90 và những chuyến biến mới giai đoạn 2000-2010. Điểm
qua các nội dung về hiện trạng và các đònh hướng, xu hướng: Vai trò của
DLNDB trong chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam; Tiềm năng
thiên nhiên; Hệ thống các khu du lòch biển Việt Nam.
1.4 Hiện trạng du lòch nghỉ dưỡng biển duyên hải Nam Trung Bộ
Điểm qua về quy mô và tăng trưởng của thị trường du khách, doanh
thu du lòch. Thống kê hệ thống khách sạn và resort ven biển, đến năm
2008, toàn vùng mới có 106 cơ sở lưu trú chuẩn từ 3 sao trở lên, tốc độ
tăng trưởng đầu tư các cơ sở vật chất du lòch biển trung bình đạt 15%, đặc
biệt là có nhiều khách sạn resort chất lượng cao tại các thò trường đầu tư
nóng như Đà Nẵng, Nha Trang. Đến nay 2013, toàn vùng đã có 36 khách
sạn resort 5 sao đã hoạt động.
Các khu vực hiện hữu và dự kiến phát DLNDB: Ngoài các điểm
DNDB đã hình thành và tạo nên thương hiệu tại Việt Nam, trong vùng
nghiên cứu, đã hình thành một cuộc cạnh tranh các KDL biển giữa các đòa
phương với rất nhiều dự án tham vọng, khai thác triệt để các quỹ đất ven
biển, để làm du lòch, resort và sân golf:
1. Khu vực DLNDB Sơn Trà - Mỹ Khê - Non Nước - Cửa Đại
2. Khu vực DLNDB Chu Lai - dọc Trường Giang - Tam Hải
3. Khu vực DLNDB Bán đảo Phương Mai - Quy Nhơn - Sông Cầu
4. Khu vực DLNDB tỉnh Khánh Hòa
5. Khu vực DLNDB Ninh Chữ - Vónh Hy - Núi Chúa
6. Khu vực DLNDB Phan Thiết - Mũi Né - Hòn Rơm - Hòa Thắng
7. Khu vực DLNDB Hàm Tân - Hàm Thuận
Ngoài các khu vực kể trên, có một số điểm du lòch nổi tiếng từ lâu
nhưng nay bò ô nhiễm, xây dựng tràn lan, xuống cấp: KDL biển Sa Huỳnh

- Quảng Ngãi, KDL biển Cà Ná - Bình Thuận, Ninh Thuận.
1.5 Tổng quan điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội các tỉnh
thành Nam Trung Bộ
10
Điều tra khảo sát các chỉ số và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, đặc
điểm đòa lý, hành chính và đô thò, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nguồn
nhân lực, đời sống văn hóa - tín ngưỡng và tôn giáo trong tất cả 10 tỉnh
thành nghiên cứu
1.6 Các nguy cơ trong quá trình phát triển DLNDB Nam Trung Bộ
- Các khu du lòch biển thiếu đồng bộ, tự phát, manh mún, có nguy
cơ lạc hậu ngay từ khi lập quy hoạch chuẩn bò triển khai đầu tư
- Thiếu sự chọn lựa loại hình sử dụng đất ven biển phù hợp.
- Các nguy cơ xâm hại môi trường sinh thái tự nhiên, phá vỡ cân
bằng sinh thái và hủy hoại môi trường.
- Nguy cơ xung đột giữa phát triển du lòch và lợi ích của cộng
đồng đòa phương.
- Nguy cơ đánh mất cơ hội phát triển DLNDB chất lượng cao,
không giữ gìn và khai thác tốt các tài nguyên du lòch, dẫn đến mất sức sức
cạnh tranh với vùng khác và mất đi vai trò là điểm đến DLNDB tiên
phong của Việt Nam so với khu vực và quốc tế
1.7 Các nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án
Quyết đònh 201/2013 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển du lòch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
2030 là một trong những cơ sở pháp lý kỹ thuật hết sức quan trọng được
tham khảo. Bên cạnh đó còn có các nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát
triển du lòch thuộc Bộ VH-TT-DL, các đề tài nghiên cứu ngành, các đồ án
QH kinh tế xã hội và QH xây dựng, QH du lòch các đòa phương.
Các luận án Tiến só trong cùng lónh vực phải kể đến luận án của
TS.KTS Nguyễn Thu Hạnh và PGS.TS.KTS Đỗ Tú Lan. Đối với các
nghiên cứu cá nhân, có những tác giả như Hà Văn Siêu, Nguyễn Duy

Tuấn, Phạm Trung Lương; trong hội thảo “kiến trúc đô thò biển”, hội thảo
“kiến trúc du lòch biển” do Hội KTSVN tổ chức có các tham luận của
Hoàng Đạo Kính, Trần Trọng Hanh, Nguyễn Quốc Thông…
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN, QUAN
ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
11
2.1 Quan điểm nghiên cứu: Luận án được xây dựng trên nền tảng tư
duy và các quan điểm tiếp cận như sau: Tiếp cận vấn đề một cách toàn
diện và khoa học; tính thời sự; tính phê bình và tính phản biện; tiếp cận
dưới tiêu chí khai thác hiệu quả các giá trò sinh thái tự nhiên và nhân văn;
tiếp cận dưới tiêu chí kinh tế thò trường; vai trò trung gian khoa học - ứng
dụng lý thuyết và các mục tiêu phát triển du lòch biển bền vững.
2.2 Phương pháp nghiên cứu: Hệ thống hóa các vấn đề nghiên cứu
trên các cơ sở phương pháp khoa học sau: Phương pháp hệ thống, điều tra
khảo sát, thống kê và đánh giá; phương pháp thống kê - biểu đồ hóa - so
sánh; phương pháp mô hình hóa, bản đồ hóa, phân vùng - phương pháp
chồng lớp bản đồ; phương pháp lượng hóa - ma trận đánh giá. Trong đó
thực hiện 2 chương trình khảo sát:
- Chương trình 1: Các điểm đến du lòch nổi tiếng trên thế giới, phiếu
khảo sát thông tin thu thập các nội dung: Tổng quan, lòch sử phát triển,
hiện trạng tự nhiên - xã hội, hiện trạng du lòch, tìm hiểu các điều kiện tự
nhiên, các giá trò STTN và STNV, các bài học kinh nghiệm.
- Chương trình 2: Các đòa phương duyên hải Miền Trung trong phạm
vi vùng nghiên cứu, phiếu khảo sát thông tin thu thập các nội dung: Tổng
quan, thông tin KT-XH, điều kiện tự nhiên khí hậu, hiện trạng du lòch, tài
nguyên STTN, STNV và các phân tích đánh giá.
- Chương trình điều tra xã hội học: Phát phiếu điều tra với 69 người
lấy ý kiến về tập quán, nhu cầu và sở thích DLNDB của du khách.
2.3 Cơ sở pháp lý, các chiến lược vùng và chương trình hành động
quốc gia về du lòch

Căn cứ trên các cơ sở khung pháp lý quan trọng của Chính phủ và
các ngành. Đây là những đònh hướng cơ bản cho việc phát triển TVDLB
trong mối liên quan đến các nhân tố kinh tế xã hội khác.
2.4 Cơ sở quy hoạch và các đồ án quy hoạch quan trọng
- Các đô thò trung tâm vùng: Nghiên cứu đồ án QH đô thò trung
tâm vùng như Đà Nẵng, Quy Nhơn và Nha Trang, cùng các đồ án QH đô
thò tỉnh lỵ khác.
12
- Trên lãnh thổ miền Trung và cũng là trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài có 5 khu kinh tế lớn được chính phủ thành lập: KKT Chu Lai,
KKT Dung Quất, KKT Nhơn Hội, KKT Nam Phú Yên và KKT Vân
Phong. Các KKT đều có chức năng tổng hợp đa ngành, có không gian phát
triển DLNDB và các quy chế ưu đãi đầu tư.
- Đồ án QH khu DLNDB tiêu biểu: QH KDL biển Bãi Dài - Cam
Ranh, Khánh Hòa
- Các quần thể DLNDB quy mô lớn tương lai tại Việt Nam
2.5 Cơ sở thực tiễn từ công tác quản lý phát triển DLNDB
- Thực tiễn công tác quy hoạch xây dựng
- Thực tiễn công tác quản lý khai thác du lòch
- Thực tiễn công tác quảng bá - Marketing - xây dựng thương hiệu
du lòch
2.6 Cơ sở thực tiễn từ hoạt động du lòch nghỉ dưỡng biển
- Nhu cầu và sở thích của du khách DLNDB
- Thò trương du khách DLNDB
- Thò trường khách quốc tế và nội đòa
- Xu hướng phát triển du lòch nghỉ dưỡng biển Nam Trung Bộ
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUỸ TÀI NGUYÊN
DU LỊCH VÀ ĐỀ XUẤT CHỌN LỰA CÁC TIỂU VÙNG DU LỊCH
NGHỈ DƯỢNG BIỂN DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
3.1 Xây dựng hệ thống giá trò tài nguyên du lòch

Tham khảo kinh nghiệm thực tiễn và lý thuyết của các tổ chức du
lòch trên thế giới, áp dụng vào điều kiện Việt Nam, hệ thống giá trò các cơ
sở hạ tầng du lòch hiện hữu và tài nguyên tiềm tàng phát triển trong tương
lai được chia làm 5 nhóm chính như sau: Điều kiện tự nhiên, Tài nguyên
STTN, Tài nguyên STNV, cơ sở hạ tầng và Công tác quản lý phát triển du
lòch.
3.2 Xây dựng kết quả lựa chọn TVDLB theo 3 bước sàng lọc
13
- Bước 1: Đánh giá điểm các tiêu chí được cơ cấu điểm theo các
nhóm giá trò, nhằm tìm ra tổng điểm đánh giá sơ bộ tiềm năng du
lòch các đòa phương.
- Bước 2: Tổng hợp điểm, liên kết vùng các đòa phương liền kề tạo ra
nhóm cặp các tiểu vùng DLNDB cơ bản
- Bước 3: Trên cơ sở các bán kính phục vụ du lòch, mật độ tập trung
cao các tài nguyên du lòch, tổ hợp đề xuất các TVDLB.
3.3 Nguyên tắc thiết lập thứ tự ưu tiên, hệ số thang điểm, đánh giá
& tổng hợp kết quả: Bảng điểm đánh giá phân làm hai cấp với tỷ trọng
khác biệt tương ứng với độ quan trọng và tính quyết đònh của từng nội
dung. Tổng điểm đánh giá là 500 điểm, với 25 mục nội dung và 16 tiểu
mục chi tiết, thang điểm đủ rộng, thuận lợi cho hai chuẩn đánh giá: hệ số
điểm và điểm đánh giá từng nội dung. Có 18 tiêu chí đánh giá đònh lượng
có số liệu cụ thể, 7 tiêu chí đánh giá đònh tính. 5 nhóm giá trò được cơ cấu
điểm với mức độ khác nhau về tỷ lệ nhằm đảm bảo vai trò quan trọng, số
điểm chi phối vào đánh giá chung:
- Nhóm điều kiện tự nhiên: 135 /500 điểm - 27% tổng điểm.
- Nhóm tài nguyên STTN: 65 /500 điểm - 13% tổng điểm.
- Nhóm tài nguyên STNV: 125 /500 điểm - 25% tổng điểm.
- Nhóm cơ sở hạ tầng: 125 /500 điểm - 25% tổng điểm.
- Nhóm quản lý phát triển du lòch: 50 /500 điểm - 10% tổng điểm.
3.4 Điểm đánh giá và phân tích kết quả: Các nội dung được đối

chiếu so sánh và cho điểm nhiều lần, liên tục điều chỉnh nhằm tìm ra kết
quả khách quan đúng đắn nhất. Điểm số chi tiết được thể hiện trên bảng
mô tả dạng ma trận hàng dọc các đòa phương và hàng ngang các nội dung
3.5 Tổng hợp điểm và xác đònh các tiểu vùng so sánh
3.5.1 Điểm tổng hợp: Điểm số đánh giá toàn diện các giá trò tài
nguyên du lòch 8 Tỉnh Thành trong vùng nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhóm:
Nhóm nổi trội, nhóm phát triển, nhóm tiềm năng và nhóm dự trữ:
- Nhóm phát triển (có tổng điểm trên 350): Khánh Hòa (399 điểm) Đà
Nẵng (388 điểm) và Quảng Nam (366 điểm)
14
- Nhóm tiềm năng (có tổng điểm từ 300 - 350 điểm): Bình Thuận (329
điểm) và Bình Đònh (322 điểm) và Ninh Thuận (307 điểm)
- Nhóm dự trữ (dưới 300 điểm): Phú Yên (288 điểm) và Quảng Ngãi
(269 điểm).
3.5.2 Tiếp cận mở rộng và phản biện kết quả: Nếu chỉ nhìn vào
hệ kết quả này và tập trung phát triển các điểm mạnh, bỏ rơi các đòa
phương yếu, thì kết cục và giải pháp chưa toàn diện. Do đó một số cách
tiếp cận và bàn luận được đặt ra để mang tính phản biện, xem xét các vấn
đề đa diện nhằm tìm được kết quả hợp lý:
- Mở rộng không gian vùng,không giới hạn theo đòa giới đòa phương.
- Kết hợp, tổ hợp các giá trò nhằm bù đắp điểm yếu của một đòa
phương đơn lẻ.
- Sát nhập các đòa phương yếu vào vùng du lòch lớn hơn có đòa
phương mạnh làm vai trò dẫn dắt.
- Nâng cao sức cạnh tranh giữa các vùng liên tỉnh.
- Loại trừ, bỏ đi các khu vực đòa lý ít tiềm năng du lòch, bán kính đi
lại xa, không xem xét để phát triển.
- Sự kết hợp các giá trò tài nguyên du lòch ngoại vùng.
3.5.3 Xây dựng các TVDLB và các kòch bản so sánh
Khái niệm “tiểu vùng du lòch liên tỉnh” là để chỉ một vùng lãnh thổ

bao gồm nhiều tỉnh thành kết hợp trọn vẹn không gian đòa lý hay kết hợp
một phần trên cơ sở khai thác, bổ sung các giá trò tài nguyên du lòch. Tác
giả đề xuất nghiên cứu hai loại hình giải pháp chọn vùng:
- Phương án 1: Đơn giản là sự ghép ranh đòa lý các đòa phương,
liên tục trên chuỗi không gian vùng nghiên cứu.
- Phương án 2: Chọn lựa những vùng nhiều tiềm năng phát triển
DLNDB mạnh mẽ nhất để nghiên cứu, kết hợp cho phép mở rộng ra các
đòa phương lân cận cứu để tăng thêm giá trò bổ trợ.
3.6 Các ưu thế và giá trò tài nguyên du lòch cốt lõi của vùng duyên
hải Nam Trung Bộ: Từ những nghiên cứ kỹ phần hiện trang, tác giả hệ
thống hóa và chọn lọc lại những yếu tố thuận lợi nhất mà DLNDB miền
15
Trung đã sở hữu được, qua đó khẳng đònh và tính khả thi trong việc Duyên
hải miền Trung có các cơ hội để trở thành một điểm đến DLNDB hàng
đầu Việt Nam và ngang tầm quốc tế. Một số phân tích sâu các giá trò tài
nguyên du lòch Nam Trung Bộ qua các nội dung:
- Hệ thống các bãi tăm lớn, có chiều dài trên 10km, có khả năng
phát triên các quần thể DLNDB quy mô lớn
- Hệ thống các khu vực đòa hình có thể khai thác mô hình du lòch
đặc thù
- Sự khác biệt và những lợi thế của DLNDB Nam Trung Bộ so
với các vùng khác tại Việt Nam
3.7 Phương pháp ghép ranh giới đòa lý, cộng hưởng các giá trò tài
nguyên du lòch: 5 tiểu vùng được chọn lựa hợp nhất như sau: tiểu vùng Đà
Nẵng-Bắc Quảng Nam, tiểu vùng Nam Quảng Nam-Quảng Ngãi, tiểu
vùng Bình Đònh-Phú Yên, tiểu vùng Khánh Hòa-Bắc Ninh Thuận, tiểu
vùng Nam Ninh Thuận - Bình Thuận. Cách phân vùng này còn mang tính
phân chia đơn giản tức là thay vì 8 vùng tỉnh thành trước đây thay bằng 5
vùng lãnh thổ hợp nhất nhưng vẫn liền ranh giới và trùng diện tích vùng
nghiên cứu.

3.8 Phương án tổ hợp vùng chọn lọc, trên cơ sở tập trung các giá trò
tài nguyên: Phương án này là một giải pháp mang tính so sánh, bàn luận,
cô đọng các giá trò nhằm tìm ra các TVDLB có sức cạnh tranh cao nhất,
tập trung vào những đòa bàn có lợi thế và tiềm năng riêng, không trùng lặp
các loại sản phẩm du lòch. Ranh giới các tiểu vùng được chọn lựa trên cơ
sở tập trung các đòa bàn thuận lợi nhất, bán kính gần, loại trừ hẳn các đòa
bàn kém phát triển du lòch, không có cơ hội cạnh tranh trong tương lai. Có
4 tiểu vùng được khoanh vùng chọn lựa:
1. Tiểu Vùng Đà Nẵng - Quảng Nam
2. Tiểu Vùng Nam Bình Đònh - Bắc Phú Yên
3. Tiểu Vùng Khánh Hòa - Ninh Thuận
4. Tiểu Vùng Nam Bình Thuận
16
3.9 Đề xuất đònh hướng phát triển các TVDLB Nam Trung Bộ và
những khu vực DLNDB dự trữ
Bảng 3-1: So sánh các giá trò đặc trưng và vai trò phát triển
của các tiểu vùng du lòch nghỉ dưỡng biển Nam Trung Bộ
TVDLB Giá trò nổi trội - vai trò phát triển
Tiểu Vùng Đà Nẵng -
Quảng Nam
Vùng du lòch tổng hợp cấp quốc gia - thể hiện
đầy đủ bản sắc văn hóa Nam Trung Bộ và Việt
Nam. DLNDB kết hợp du lòch nhân văn (giá trò
lòch sử - văn hóa truyền thống) và DLST
Tiểu Vùng Nam Bình
Đònh - Bắc Phú Yên
Vùng du lòch tiềm năng - dự trữ phát triển. Giá
trò nhân văn, môi trường sinh thái bản đòa, khai
thác bảo vệ các giá trò nguyên bản, đời sống nông
thôn vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Tiểu Vùng Khánh
Hòa - Ninh Thuận
Vùng thuận lợi và phù hợp nhất để phát triển
du lòch nghỉ dưỡng biển, có điều kiện để phát
triển và quảng bá như một điểm đến DLNDB quốc
tế - nổi tiếng Việt Nam.
Tiểu Vùng
Nam Bình Thuận
Vùng DLNDB Nam Trung Bộ và Nam Bộ, kết
hợp chặt chẽ với đô thò trung tâm du lòch và cũng
là nguồn thò trường nội đòa tối quan trọng:
TPHCM, là vùng có sức tăng trưởng DLNDB
nhanh chóng, lượng du khách lớn.
Kết quả chọn lựa 4 tiểu vùng đề xuất như trên không phải là một kết
luận mang tính bất biến, bởi vì nhiều yếu tố tác động sẽ ảnh hưởng đến
tương lai phát triển các tiểu vùng. Vì vậy, tác giả vẫn ủng hộ phương án
sáng tạo và cạnh tranh lành mạnh trong việc hình thành các điểm DLNDB
mới. Ngoài ra, các TVDLB tiềm năng có nền tảng là những KDL biển đòa
phương, có thể có những đột biến phát triển, thêm nguồn vốn, nhờ sự ủng
hộ của chính sách để có thể nâng cấp phát triển.
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN VÀ MỞ RỘNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô hình tầng bậc và cấu trúc chức năng TVDLB:
17
Căn cứ phân cấp theo quy mô diện tích; theo chức năng các loại hình
dịch vụ; theo mức độ vùng không gian và ranh giới đòa lý; xem xét vùng
thị trường và khách hàng mục tiêu; Chủ thể sở hữu về cấp quản lý điều
phối. Luận án chia ra 5 cấp đối tượng DLNDB như sau: Điểm du lòch biển
- Điểm du lịch nghỉ dưỡng biển - Khu du lịch biển - Tiểu vùng du lịch
biển - Vùng du lịch biển. Đây cũng là những đề xuất riêng của luận án.
4.1.1 Điểm du lòch biển: Là một nơi chốn ven biển, vùng biển

có sức hấp dẫn thu hút con người; cảnh quan thiên nhiên đẹp thuận lợi
việc tắm biển và khám phá vùng biển; có hạ tầng giao thông tiếp cận, khả
năng đón tiếp một khối lượng lớn du khách; có thể hình thành các cơ sở
lưu trú, cơ sở dòch vụ. Ngoài ra còn có các thuật ngữ như: Điểm du lòch
(ĐDL) thể thao biển, ĐDL sinh thái biển ĐDL là một tài nguyên du lòch
có thể đã được khai thác hoặc tồn tại dưới dạng tiềm năng.
4.1.2 Điểm du lịch nghỉ dưỡng biển: Là điểm kinh doanh du
lịch trên cơ sở khai thác các phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi và các dịch vụ cơ
bản nhằm cho khách du lịch thuê và sử dụng với mục đích nghỉ ngơi, giải
trí tận hưởng các giá trị của bãi tắm (có hoặc không), khí hậu và cảnh quan
biển; có các chức năng cơ bản, đủ vận hành và đáp ứng nhu cầu du khách
một cách độc lập, điều hành, quản lý và khai thác bởi một chủ đầu tư hoặc
một nhà tổng thầu phát triển và có quy mô diện tích < 200 ha.
4.1.3 Khu du lịch biển: Có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên,
bao gồm một vùng không gian lớn tiếp giáp với biển, đảo gần bờ, và các
cảnh quan đẹp bên trong đất liền, có trọng tâm là những bãi biển, thuận
lợi phát triển quy mô lớn, có ranh giới thống nhất trong một phạm vi đòa
ly; đầy đủ các chức năng tổng hợp, để phát triển các loại hình nghỉ ngơi,
giải trí, thể thao và khám phá hệ thiên nhiên biển - bờ biển; có QH tổng
thể với chiến lược phát triển được xác đònh, cóù cơ quan quản lý điều hành
đòa phương; có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đòa
phương, là trung tâm DLNDB của Tỉnh Thành.
4.1.4 Tiểu vùng du lòch biển (TVDLB): Có quy mô diện tích
rộng lớn, gồm nhiều KDL biển, hoặc có một KDL biển trọng tâm mở rộng
18
ra các vùng phụ cận. TVDLB khai thác tất cả các giá trò tài nguyên du lòch
quanh vùng như giá trò STTN (các đồi núi, hồ đầm cảnh quan đẹp, các khu
VQG, khu BTTN hoang dã…) các giá trò STNV (DSVH, các di tích kiến trúc
cổ có giá trò, đời sống và giá trò bản sắc của các cộng đồng cư dân, các đô
thò quanh vùng ). TVDLB thường là trung tâm DLNDB cấp vùng miền,

được cập nhật vào chiến lược phát triển du lòch quốc gia.
4.1.5 Vùng du lòch biển: Là vùng không gian rộng lớn trong
phạm vi một tỉnh thành hoặc liên tỉnh, là VDL tập hợp nhiều TVDLB hay
là sự mở rộng một TVDLB quan trọng trên cơ sở kết hợp các tài nguyên
du lòch khác; được xây dựng chiến lược phát triển cấp quốc gia và chủ trì
bởi cơ quan quản lý ngành và liên tỉnh thành có liên quan; có hành lang
pháp lý, cơ chế phát triển và chương trình quảng bá cấp quốc gia; được
QH kinh tế và QH không gian chi tiết nhằm điều phối và duy trì các mục
tiêu phát triển. Số lượng VDL biển cấp quốc gia hạn chế, có các ưu đãi
đặc biệt về chính sách đầu tư-thuế, chính sách nhập cảnh …
4.2 Vai trò đô thò trung tâm trong không gian các TVDLB Nam
Trung Bộ: Các đô thò trung tâm tiểu vùng luôn có mối quan hệ hữu cơ
chặt chẽ, tác động hai chiều đến các không gian vùng phát triển DLNDB.
Đô thò trung tâm đóng vai trò “nguồn lực” đối với sự phát triển các vùng
DLNDB phụ cận, ngược lại sức tác động của ngành du lòch sẽ khiến các
đô thò điều chỉnh cấu trúc KT-XH , cấu trúc QH không gian đô thò và hạ
tầng đi theo. Các đô thò hạt nhân các tiểu vùng Nam Trung Bộ:
- Đà Nẵng và TVDLB TT Đà Nẵng - Quảng Nam
- Quy Nhơn và TVDLB Nam Bình Đònh - Bắc Phú Yên
- Nha Trang và TVDLB Khánh Hòa - Ninh Thuận
- Đô thò Phan Thiết và TVDLB Nam Bình Thuận.
4.3 Tính liên kết, bổ trợ tạo dựng các sản phẩm du lòch đa dạng trong
phạm vi nội hàm tiểu vùng: Khi đánh giá tiềm năng du lòch các vùng
DLNDB phải tính đến việc gia tăng các giá trò cộng hưởng từ việc liên kết
mở rộng vùng đòa bàn để tạo nên các gói sản phẩm du lòch hấp dẫn hơn,
tận dụng lượng khách qua lại của đòa phương lân cận:
19
- Sự liên kết không gian đòa lý trong phạm vi bán kính dưới 200km,
tương đương 3-4 giờ đi xe.
- Có hạ tầng giao thông thuận tiện: Đường bộ, đường sắt. Đường kết

nối có cảnh quan đẹp, an toàn và nhiều điểm du lòch bổ trợ.
- Tồn tại sự bổ trợ tương tác mang tính khác biệt: biển - núi; biển -
hồ, đầm; đồng bằng - cao nguyên; sản phẩm du lòch STTN - STNV,
DLST - du lòch giải trí, mua sắm…
- Những vùng liên kết có chung các thò trường khách hàng mục tiêu.
Dựa trên các tiêu chí trên, 4 TVDLB đều có sản phẩm du lòch mới, hấp
dẫn và hợp lý: Tuyến Huế - Đà Nẵng - Hội An; tuyến Bình Đònh-Phú Yên;
tuyến Nha Trang-Đà Lạt-Phan Rang; tuyến Vũng Tàu- Phan Thiết.
4.4 Hệ thống hóa các tài nguyên các tài nguyên TVDLB và đònh
hướng các chương trình phát triển: Sau khi hợp nhất không gian các
lãnh thổ TVDLB, các công tác chuyên môn thực hiện trong giai đoạn tiếp
theo là: Nghiên cứu hệ thống hóa tài nguyên du lòch, xác đònh giá trò cốt
lõi, nhận biết và phát huy tiềm năng mới để tập trung phát triển; thiết lập
tầm nhìn phát triển tiểu vùng; xây dựng các tiêu chuẩn giá trò mới, các đặc
trưng mang tính cạnh tranh cao; cụ thể hóa các mục tiêu phát triển; kế
hoạch hóa, xây dựng lộ trình các giai đoạn phát triển.
Nguyên tắc hệ thống - chọn lọc các tài nguyên du lòch trọng yếu
- Hệ thống các trung tâm đô thò,
- Hệ thống các khu DLNDB, các chuỗi không gian DLNDB trọng
tâm, các khu du lịch biển nhiều tiềm năng phát triển,
- Hệ thống các khu du lòch bổ trợ khác,
- Hệ thống các tài nguyên sinh thái tự nhiên và nhân văn,
- Hệ thống các đầu mối hạ tầng giao thông trọng yếu.
4.5 Mở rộng không gian vùng du lòch liên kết và các cấp độ ưu tiên
phát triển DLNDB các tiểu vùng Nam Trung Bộ: Tác giả phân tích các
yếu tố mở rộng không gian các tiểu vùng ra ngoài ranh giới để liên kết
các nguồn tài nguyên du lòch khác, tạo sự hoàn thiện cấu trúc trở thành
các vùng du lòch biển quy mô lớn. 3 vùng được đề xuất:
20
- Vùng du lòch biển Bắc Trung Bộ (có TVDLB Đà Nẵng - Quảng

Nam làm trọng tâm)
- Vùng du lòch biển Nam Trung Bộ (có TVDLB Khánh Hòa - Ninh
Thuận làm trọng tâm)
- Vùng du lòch biển Đông Nam Bộ (có TVDLB Nam Bình Thuận
làm trọng tâm)
Để phân kỳ đầu tư, tạo trọng tâm phát triển, có 3 cấp độ ưu tiên được
áp dụng cho các khu vực du lòch: Cấp độâ 1, phát triển ngay; cấp độ 2, phát
triển ổn đònh từng bước; và cấp độ 3, phát triển sau năm 2020.
4.6 Đề xuất nguyên tắc quản lý và điều hành các TVDLB: Thực hiện
quy trình quản lý DLNDB qua các quy trình: Vai trò của quản lý nhà
nước; Công cụ QHV, QH tổng thể và các điều kiện sách; kêu gọi và chọn
lựa đối tác đầu tư; quản lý xây dựng cơ bản; xã hội hóa công tác quản lý
và mô hình chuyên nghiệp hóa, quản lý giai đoạn hậu xây dựng.
4.7 Kịch bản phát triển các tiểu vùng du lịch biển giai đoạn đến 2020:
Chia làm 2 giai đoạn: Từ 2009 đến 2015, tốc độ tăng trưởng phương án
chọn là 12%; từ 2015 đến 2020: phương án chọn là 10%. Toàn vùng sẽ
đón lượng khách đạt đến 22,2 triệu/ năm 2015 và 35,7 triệu/ 2020, trong
đó khách quốc tế đạt 4,1 triệu/ 2015 và 6,6 triệu/ 2020. Tiểu vùng có
lượng du khách đông nhất là Đà Nẵng- Quảng Nam dự kiến lên đến 9,6
triệu/ 2015 và 15,5 triệu/ 2020, trong đó du khách quốc tế chiếm 30%.
Tiểu vùng Khánh Hòa - Ninh Thuận và tiểu vùng Nam Bình Thuận (được
tính số liệu trên quy mô khách du lòch toàn tỉnh) có quy mô du khách dự
báo tương đối đồng đều, đạt từ 4,7 đến 4,9 triệu/ 2015 và 7,6 đến 7,9
triệu/2020. Tiểu vùng Bình Đònh - Phú Yên, xuất phát điểm thấp, sức cạnh
tranh chưa cao, nên chỉ đạt 2,2 triệu/2015 và 3,6 triệu/2020.
4.8 Tầm nhìn du lòch biển Nam Trung Bộ và Việt Nam đến năm 2030:
Tầm nhìn cho DLNDB miền Trung phải đồng nhất và mang tầm vóc quốc
gia, không thể đơn lẻ theo hướng cạnh tranh vùng miền. Một số vấn đề
cần nhận thức và đònh hướng chiến lược:
21

- Du lòch biển Việt Nam sẽ phát triển nhanh trên cơ sở khai thác
mạnh các tiềm năng, từ xuất phát điểm thấp.
- Xây dựng sách lược chung cho phát triển du lòch biển toàn vùng giai
đoạn từ nay đến 2020 và tầm nhìn 2030.
- Khai thác những giá trò đặc trưng của DLNDB Nam Trung Bộ.
- Khai thác lợi thế cạnh tranh tầm quốc gia - trong lónh vực khai thác
thò trường du lòch biển.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Công tác nghiên cứu điều tra khảo sát toàn diện và đánh giá
tiềm năng DLNDB các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ được chọn lựa trên 5
nhóm giá trò cốt lõi: điều kiện tự nhiên, tài nguyên sinh thái tự nhiên,
tài nguyên sinh thái nhân văn, hạ tầng cơ sở và công tác quản lý phát
triển du lòch. Kết quả cho thấy vùng nghiên cứu hội đủ các điều kiện để
trở thành một điểm đến DLNDB hàng đầu Việt Nam:
 Là vùng DLNDB có khí hậu tốt nhất Việt Nam, điều kiện thiên
nhiên ưu đãi, hệ thống bãi biển dài, nhiều bãi tắm đẹp, hệ STTN còn
nhiều nét hoang sơ, có môi trường tự nhiên sạch sẽ với sự đa dạng sinh
học bậc nhất.
 Là vùng du lòch STNV giàu truyền thống với các di sản văn
hóa thế giới, giá trò hệ văn hóa Chăm còn lưu giữ và sự hấp dẫn của không
gian văn hóa mang đặc trưng bản sắc văn hóa Nam Trung Bộ.
 Là vùng lãnh thổ có cửa ngõ tiếp cận giao lưu quốc tế thuận
tiện: Các cảng hàng không quốc tế hiện hữu và tương lai; tuyến hàng hải
quốc tế và cảng đáp ứng tàu du lòch; tuyến đường Sắt; tuyến quốc lộ 1A,
tuyến đường bộ xuyên Á, đáp ứng nhu cầu du lòch của cả hai thò trường
khách quốc tế và nội đòa.
 Là vùng thò trường DLNDB sẵn có, đã có những hệ thống hạ
tầng du lòch cơ bản, có những đô thò trung tâm vùng và khu vực bổ trợ, sẵn
sàng cho việc tiếp nhận các đầu tư lớn từ chính phủ và doanh nghiệp để

tiến đến hình thành một điểm đến có tầm cỡ quốc tế.
22
 Là vùng duyên hải tiền phươngViệt Nam tiếp giáp biển Đông;
xác đònh trọng tâm phát triển kinh tế-chính trò-an ninh quốc phòng theo
đònh hướng bảo vệ chủ quyền và tài nguyên Biển Đảo quốc gia; khẳng
đònh các dấu ấn lịch sử, đòa lý tại vùng bờ biển, hải đảo và thềm lục đòa.
2. Đánh giá tiềm năng DLNDB các đòa phương được thực hiện
theo cách tiếp cận ma trận: Nghiên cứu chuyên sâu, tìm hiểu kỹ các tiềm
năng giá trò từng đòa phương cùng với so sánh hàng ngang để tìm ra các
khu vực có ưu thế hơn trong từng điều kiện phát triển. Chọn lựa TVDLB
được thực hiện qua 3 bước sàng lọc: Đánh giá cho điểm từng đòa phương,
tổ hợp điểm các đòa phương liền kề tạo vùng đơn giản, tập trung hóa tài
nguyên du lòch xây dựng các TVDLB chọn lọc để phát triển.
Thông qua phương pháp lượng hóa cho tổng 500 điểm của 5 nhóm
giá trò, 25 mục nội dung và 16 tiểu mục chi tiết với kết quả cụ thể, từ đó
tác giả chia các Tỉnh Thành đòa phương thành 4 cấp độ điều kiện phát
triển DLNDB trên cơ sở khai thác các giá trò STTN và STNV như sau:
 Nhóm phát triển: Khánh Hòa, Đà Nẵng và Quảng Nam
 Nhóm tiềm năng: Bình Thuận, Bình Đònh và Ninh Thuận

 Nhóm dự trữ: Phú Yên và Quảng Ngãi
3. Sau khi tổ hợp chọn lọc vùng liên tỉnh trên cơ sở tập trung giá
trò tài nguyên và kiểm tra đối chiếu các kết quả, tác giả xác đònh đònh
hướng phát triển cho các TVDLB như sau:
 Tiểu vùng du lòch biển Đà Nẵng - Quảng Nam (Tiểu vùng 1):
Là tiểu vùng du lòch nghỉ dưỡng biển tổng hợp, tập trung mật độ cao các
giá trò sinh thái tự nhiên và nhân văn, có thể xem như là vùng du lòch trọng
điểm quốc gia, thể hiện đầy đủ nhất bản sắc văn hóa miền Trung Việt
Nam, kết hợp các thương hiệu nổi tiếng trên con đường di sản đã được
UNESCO công nhận như: Hội An- Mỹ Sơn.

 Tiểu vùng du lòch biển Nam Bình Đònh - Bắc Phú Yên (Tiểu
vùng 2): Là khu vực DLNDB tiềm năng phát triển với các bãi biển đẹp
nguyên sơ trong tổng thể một không gian văn hóa còn đậm nét đặc trưng
văn hóa nông nghiệp nông thôn Nam Trung Bộ
23
 Tiểu vùng du lòch biển Khánh Hòa - Ninh Thuận (Tiểu vùng
3): Là tiểu vùng DLNDB tốt nhất, mang đặc trưng môi trường STTN vùng
biển nhiệt đới Việt Nam, có điều kiện khí hậu lý tưởng, các vònh biển,bãi
tắm phong phú, đẹp bậc nhất. Là tiểu vùng DLNDB hội tụ đủ các điều
kiện phù hợp và yếu tố để phát triển nâng lên tầm cỡ quốc tế, có cơ hội
trở thành một điểm đến nổi tiếng Việt Nam và thế giới.
 Tiểu vùng du lòch Nam Bình Thuận (Tiểu vùng 4): Là đòa bàn
phát triển du lòch nghỉ dưỡng biển quan trọng đáp ứng nhu cầu lớn của thò
trường Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Với hệ thống cơ sở hạ tầng du lòch sẵn
có, tiểu vùng nên được đầu tư phát triển nâng cao trở thành một điểm đến
DLNDB đạt đẳng cấp, quy mô lớn, nhiều tiện ích đáp ứng tất cả các phân
khúc du khách, đẩy mạnh phát triển DLNDB các kỳ nghỉ cuối tuần.
Trong đó, các tiểu vùng 1,3 và 4 có thể tập trung phát triển ngay,
tiểu vùng 2 có thể phát triển giai đoạn sau 2020.
KIẾN NGHỊ
1. Cần thực hiện nghiên cứu tổng thể, tổng điều tra các tiềm
năng tài nguyên du lòch vùng duyên hải Nam Trung Bộ: Khảo sát và
đánh giá toàn diện, thu được kết quả chính xác về hệ giá trò STTN và
STNV, tài nguyên quan trọng đóng góp vào kinh tế DLNDB.
2. Cần sớm thiết lập đồ án QHV du lòch biển Nam Trung Bộ
nhằm sử dụng quỹ đất ven biển hợp lý, đề xuất khoanh vùng các khu vực
tập trung phát triển, các giai đoạn mở rộng và các khu vực khuyến nghò dự
trữ phát triển; hạn chế sự phát triển du lòch tràn lan, thiếu QH cấp độ liên
tỉnh, giải quyết các vấn đề vượt khỏi khuôn khổ đòa phương, xác đònh rõ
các khu vực tập trung phát triển công nghiệp, cảng và đô thò, tách bạch,

hạn chế sự tác động đến các không gian TVDLB.
3. Sớm chọn lựa một TVDLB tại Nam Trung Bộ trong khu
vực nghiên cứu, hội tụ đầy đủ các giá trò tài nguyên du lòch làm trọng
tâm phát triển, xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi hấp dẫn để thu hút
đầu tư, tập trung hỗ trợ bằng nhiều công cụ quản lý, thể hiện vai trò quyết
24
tâm của chính phủ trong việc xác đònh một “cú hích” đột phá về du lòch tại
miền Trung.
4. Xây dựng các sản phẩm du lòch mới, đa dạng, khai thác hết
các ưu thế của DLNDB với tài nguyên STTN và STNV, liên kết du lòch
các đòa phương, cùng đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn du
khách, tạo nên một sản phẩm đặc trưng thương hiệu của TVDLB.
5. Cần nhanh chóng thiết lập cơ chế phát triển DLNDB tại
TVDLB đã chọn lựa theo quy trình 6 bươc. Từ lập chính sách và mục
tiêu tiểu vùng phát triển; xây dựng chính sách đặc thù; QHV, QHTT các
khu vực; kêu gọi và chọn lựa nhà đầu tư; quản lý giám sát đầu tư xây
dựng; cho đến việc điều phối tổng thể phát triển du lòch giai đoạn khai
thác với những ý tưởng marketing độc đáo, đặc trưng DLNDB Nam Trung
Bộ. Thực hiện đồng bộ, chuẩn mực các quy trình trên sẽ giúp khung pháp
lý, khả năng hỗ trợ vàgiám sát sự hình thành các cơ sở du lòch đạt hiệu quả
cao nhất phù hợp với trọng tâm du lòch đã chọn lựa.
6. Cần nhận thức và trang bò tư duy cạnh tranh mang tầm
quốc tế, sớm hình thành các chiến lược cạnh tranh quốc gia về
DLNDB trong cơ cấu phát triển kinh tế biển của Việt Nam. Đặt vò thế
duyên hải Nam Trung Bộ trong vai trò, trách nhiệm trở thành một điểm
đến DNDB không chỉ nổi tiếng quốc gia mà còn có thương hiệu trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tập trung khai thác các lợi thế và yếu tố
khác biệt của Nam Trung Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung tạo bản lề
cho sự phát triển:
 Tính mới lạ của điểm đến

 Tính duy nhất của thương hiệu DLNDB Nam Trung Bộ
 Bản sắc văn hóa Việt song hành cùng bãi biển Việt Nam
 Tận dụng nguồn lực tổng thể của vùng DLNDB quy mô lớn tại
Nam Trung Bộ
 Xây dựng “cú hích” chính sách đột phá của Chính phủ tại các
TVDLB Nam Trung Bộ được lựa chọn phát triển.

×