Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giáo án GDCD lớp 10 (Chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.93 KB, 78 trang )

Ngày soạn: 24/08/2009
PHẦN THỨ NHẤT
CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN
KHOA HỌC
Bài 1 ( 2 tiết)
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nhận biết được TGQ, PPL của triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT, PPLBC và PPLSH
- Nêu được CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC.
2. Kỹ năng:
Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm DV, DT, BC, SH trong cuộc sống hàng
ngày.
3. Thái độ: Có ý thức trau dồi TGQDV và PPLBC.
B. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Bảng so sánh đối tượng nghiên cứu của triết học và các môn khoa
học cụ thể; thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm; PPLBC và PPLSH.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, Tranh , ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. kiểm tra bài cũ:
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
*Hoạt động 1: Vai trò TGQ và PPL của triết học
Hoạt động của thầy và trò
Thảo luận Tổ: Tìm hiểu vai trò TGQ, PPL
của triết học.
- GV: Lập bảng so sánh
- HS: Đọc SGK trình bày nội dung


Câu hỏi: Hãy cho biết đối tượng nghiên
cứu của các bộ môn khoa học cụ thể
(Toán, Lý, Hoá, Văn, Sử )
- HS: nêu KL: Triết học có vai trò TGQ,
PPL chung cho mọi hoạt động thực tiễn và
hđ nhận thức của con người.
Nội dung kiến thức
1. Thế giới quan và phương pháp luận
a. Vai trò TGQ và PPL của triết học
- Triết học: Là hệ thống các quan điểm lý luận
chung nhất về TG và vị trí của con người trong
TG.
- Triết học N/C: Những quy luật chung nhất của sự
VĐ và phát triển của TN-XH-TD. (VC-YT,
TTXH-YTXH, Lý luận và thực tiễn).
Triết học Các môn KH cụ thể
Những QL
Ví dụ
* Bảng so sánh về đối tượng n/c của triết học với
các môn KH cụ thể.
Hoạt động 2: Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận Tổ: Thế nào là TGQ?
- HS đọc SGK trình bày
- GV: * TGQ của người nguyên thuỷ là
Nội dung kiến thức
b. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy
tâm
- TGQ: Là quan niệm của con người về thế giới.


Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
1
Tiết: 1
sự hoà quyện giữa cảm
xúc và lý trí, lý trí và tín ngưỡng,
hiện thực và tưởng tượng, cái thực ảo,
thần và người
* Dựa vào tri thức KH cụ thể, triết học
diễn tả TGQ dưới dạng một hệ thống các
cặp phạm trù quy luật chung nhất. Từ đó,
tạo niềm tin và định hướng cho hoạt động
con người.
* Quan điểm của CNDV và CNDT là
cuộc đấu tranh giữa hai trường phái triết
học trong suốt quá trình phát triển lịch sử.
* Nêu quan điểm của CNDV và CNDT
về vấn đề cơ bản của triết học.
- TGQ nào cũng giải quyết câu hỏi: Thế giới quanh
ta là gì? Có thực hay ảo, có bắt đầu và kết thúc
không? Con người có nguồn gốc từ đâu? Và có
nhận thức được TGKQ không? Những câu hỏi đó
đều giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT, giữa tư

duy và tồn tại, đó là vấn đề cơ bản của triết học:
* Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào.
* Con người có thể nhận thức được TGKQ hay
không?
Từ đó hình thành quan điểm của CNDV và CNDT.
TGQDV TGQDT
Q.hệ giữa VC-YT
Ví dụ
Bảng so sánh về TGQDV và TGQDT
Hoạt động 3: Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận Tổ: Thế nào là PP và PPL
- HS đọc SGK
- GV: * Mỗi môn khoa học có PPL thế
nào? (Toán học, Sử học )
* Trong lịch sử có 2 PPL đối lập
nhau: PPLBC và PPLSH.
- HS: * PPLBC xem xét SV, HT
trong mối quan hệ, liên hệ, vận động và
phát triển.
* PPLSH xem xét SV, HT trong
trạng thái cô lập, bất biến,
không vận động.
Nội dung kiến thức
c. Phương pháp luận biện chứng và phương
pháp luận siêu hình.
- PP là cách thức để đạt mục đích.
- PPL là khoa học về PP, về những PP nghiên cứu
(cách thức được xây dựng thành hệ thống, học

thuyết)
- PPL triết học: N/cứu những q.luật chung nhất của
TN-XH-TD.
PPLBC PPLSH
Q.hệ giữa SV-HT, VĐ-
PT
Ví dụ
Bảng so sánh về PPLBC và PPLSH.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
-Hướng dẫn lập bảng so sánh từng nội dung bài.
-Cần nắm: Vai trò TGQ và PPL của triết học, TGQDV và TGQDT, PPLBC và PPLSH
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Giáo viên phát phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn cho học sinh và yêu cầu các em làm bài vào phiếu.
- Gọi từ 1 - 2 HS trình bày bài làm của mình, các HS khác nhận xét.
- GV nhận xét chốt lại ý chính và đưa ra đáp án đúng.
- Dặn dò
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:



Ngày soạn: 28/08/2009

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị




Trang
2
Bài 1(Tiếp)
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. Kiểm tra bài cũ
1- Lập bảng so sánh về đối tượng nghiên cứu của triết học, nêu ví dụ.
2- Lập bảng so sánh về TGQDV và TGQDT, nêu ví dụ.
3- Lập bảng so sánh về PPLBC và PPLSH, nêu ví dụ.
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: CNDVBC- Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV & PPLBC
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận Tổ:
- GV: Tại sao triết học trước Mác thiếu triệt
để?
- HS: N/ cứu SGK
- HS trả lời: Vì nó chưa đạt sự thống nhất
giữa TGQDV và PPLBC(tiêu biểu là triết học
Phoi-ơ-bắc & Hê-ghen)
- GV: Tại sao triết học Mác-Lê nin là đỉnh
cao sự phát triển triết học?
- HS: N/cứu SGK
- HS Trả lời: Vì nó khắc phục được hạn chế
về TGQDT và PPLSH, nó kế thừa cải tạo &
phát triển các yếu tố DV & BC của hệ thống
triết học trước đó- Đó là sự thống nhất hữu cơ
giữa TGQDV và PPLBC.

- HS: Đọc SGK, ví dụ: Phoi-ơ-bắc, Hê-ghen.
Nội dung kiến thức
2. CNDVBC- Sự thống nhất hữu cơ giữa
TGQDV & PPLBC
- Bảng so sánh
TGQ PPL VDụ
Các nhà DV trướcM
BC trước Mác
Triết học M-Lênin
* Các nhà DV trước Mác:
- Có TGQDV thường lại siêu hình
- Họ không vận dụng được TGQDV để xây
dựng PPL khoa học
- Đặc biệt khi giải thích các hiện tượng về lịch
sử, đời sống xã hội và con người.
- KL: Họ có thể có quan điểm DV khi giải
thích các hiện tượng tự nhiên. Nhưng DT khi
giải thích các hiện tượng lịch sử, xã hội và con
người (Lão Tử, Phoi-ơ-bắc)
Hoạt động 2: Các nhà BC trước Mác lại đứng trên lập trường DT
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận Tổ
- GV: Tại sao các nhà BC trước Mác lại trên
lập trường DT?
- HS: trả lời (SGK)
- GV: Nêu ví dụ:
* Platôn “Bản chất thế giới là tinh thần, ý
niệm’’.
* Bec-cơ-li: “Không có sự vật nằm ngoài
cảm giác’’(DT chủ quan)

* Khổng Tử: “Sống chết có mệnh, giàu sang
có trời’’(DT khách quan)
Nội dung kiến thức
* Các nhà BC trước Mác:
- Có tư tưởng BC về PPL, nhưng lại đứng trên
lập trường duy tâm.
- PBC của họ không phải là phản ảnh sv,ht
khách quan, mà PBC của ý niệm- ý niệm là cái
có trước quyết định sv,ht (Platôn, Hê-ghen).
Hoạt động 3: TGQDV & PPLBC thống nhất hữu cơ với nhau.
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận Tổ:
- GV: Tại sao triết học M-LN là sự thống nhất
Nội dung kiến thức
* Triết học M-LN: TGQDV & PPLBC thống
nhất hữu cơ với nhau.

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
3
Tiết:
2
hữu cơ giữa TGQDV & PPLBC?

- HS: N/cứu SGK
- HS: Trả lời nội dung
- GV: Nêu ví dụ để so sánh các nhà BC trước
Mác:
* Hê-ra-clit “Không ai tắm hai lần trên cùng
một dòng sông”(qđ’BC)
* Đê-mô-crit “VC là bản chất của
thế giới”.
- Bản chất thế giới là vật chất, thế giới VC luôn
luôn VĐ & ptr theo QLKQ, những qui luật này
được con người nhận thức & xd thành PPL; Vì
vậy, TGQ & PPL gắn bó với nhau.

* Xét về TGQ, nó là TGQDVBC.
* Xét về PPL, nó là phép BCDV
- ĂngGhen “ Vấn đề cơ bản của triết học là vấn
đề quan hệ giữa tư duy & tồn tại, giữa tinh thần
& tự nhiên”.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
So sánh các quan điểm của các nhà triết học trước Mác và triết học Mác -Lê nin.
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Giáo viên phát phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn cho học sinh và yêu cầu các em làm bài vào phiếu.
- Gọi từ 1 - 2 HS trình bày bài làm của mình, các HS khác nhận xét.
- GV nhận xét chốt lại ý chính và đưa ra đáp án đúng.
- Dặn dò
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:







Ngày soạn:02/09/2009

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
4
Bài 2 (2 Tiết)
THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1- Về kiến thức
- Hiểu giới tự nhiên tồn tại khách quan
- Biết con người và XH là sản phẩm của giới TN; con người có thể nhận thức, cải tạo giới
tự nhiên.
2- Về kỹ năng
- Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác để chứng minh được các giống loài
thực vật, động vật, kể cả con người đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên.
- Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới TN và đời sống xã hội.
3- Về thái độ
Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người; phê phán những
quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
B. CHUẨN BỊ:
1- Phương tiện

- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có)
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. Kiểm tra bài cũ
1- Tại sao triết học trước Mác thiếu triệt để? Triết học M-LN là đỉnh cao sự phát triển triết học?
2- Lập bảng so sánh các nhà DV, BC trước Mác; Với triết học M-LN?
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: Giới tự nhiên tồn tại khách quan
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp:
- GV: *Theo em giới tự nhiên bao gồm những
yếu tố nào?
* Em biết được điều gì liên quan đến
nguồn gốc sự sống?
* Dựa vào kiến thức đã học về sinh học,
lịch sử em hãy lấy ví dụ để chứng minh:
Giới TN phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp?
* Sự vận động và phát triển của giới tự
nhiên có phụ thuộc vào ý muốn của con người
không? Vì sao? Lấy ví dụ để chứng minh?
- HS: n/cứu SGK trả lời
Nội dung kiến thức
1- Giới tự nhiên tồn tại khách quan
* Nghĩa rộng: giới TN là toàn bộ thế giới vật

chất ( con người và xã hội loài người là một
bộ phận của giới TN)
* Có nhiều quan niệm khác nhau về sự ra đời
tồn tại của giới TN:
- Các nhà triết học DT, tôn giáo cho rằng:
Giới TN là do thần linh, thượng đế tạo ra.
- Các nhà triết học DV khẳng định: Giới TN
là cái có sẵn, là nguyên nhân tồn tại, phát
triển của chính nó.
- Khoa học chứng minh: TN phát triển từ
thấp đến cao, từ vô cơ đến hữu cơ, từ đơn
bào đến đa bào, từ thực vật, động vật đến con
người, trải qua quá trình phát triển lâu dài,
nhờ đó giới TN mới đa dạng, phong phú như
ngày nay.
Hoạt động 2: Vì sao giới TN tồn tại khách quan?

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
5
Tiết:
3
Hoạt động của thầy và trò

- GV nêu câu hỏi: Vì sao giới TN tồn tại
khách quan?
- HS n/cứu SGK trả lời
- GV * KL: Giới TN tồn tại KQ vì: giới
TN là tự nó, mọi sv,ht trong giới TN đều có
quá trình hình thành, vận động và phát triển
theo những QL vốn có của nó.
Nội dung kiến thức
* Ý thức con người tuy có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của giới TN, song nó vẫn
tuân theo QL riêng của nó, con người không
thể thay đổi những QL theo ý muốn chủ quan
của mình.
Ví dụ: Bằng KH-KT con người tạo ra mưa
nhân tạo hoặc làm tan cơn mưa. Song, đó chỉ
là sự tác động và vận dụng các QL của TN,
mà không thay đổi được các QL đó.
* KL:Giới TN là tự có, không phải do ý thức
của con người và một lực lượng thần bí nào
tạo ra. Mọi SV, HT trong TGKQ vận động và
phát triển tuân theo QL của nó.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
- Giới TN tồn tai KQ, vận động và phát triển tuân theo QL của nó.
- Con người có thể vận dụng các qui luật của TN, song không thể thay đổi được qui luật vốn có
của tự nhiên.
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Giáo viên phát phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn cho học sinh và yêu cầu các em làm bài vào phiếu.
- Gọi từ 1 - 2 HS trình bày bài làm của mình, các HS khác nhận xét.
- GV nhận xét chốt lại ý chính và đưa ra đáp án đúng.
- Dặn dò

D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:






Ngày soạn:07/09/2009

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
6
Bài 2 (tiếp theo)
THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. kiểm tra bài cũ:
1- Bằng kiến thức đã học và thực tế cuộc sống hãy chứng minh giới TN tồn tại KQ
2- Hãy cho biết sự vận động và phát triển của giới TN có phụ thuộc vào ý muốn của con người
không? Vì sao? Lấy ví dụ chứng minh.
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:

a. Hoạt động 1: Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp:
- GV: Bằng những kiến thức đã học về
lịch sử (sinh học), hãy cho biết con người
có quá trình tiến hoá như thế nào?
- HS: n/cứu SGK trả lời
- GV: ghi tóm tắt ý kiến hs lên bảng.
- GV: KH chứng minh: Con người có
nguồn gốc từ động vật-Em có đồng ý với
quan điểm đó không? Vì sao?
- HS: n/cứu SGK trả lời
- GV: Con người có đặc điểm nào giống
và khác động vật? Em có kết luận gì về
nguồn gốc con người?
- HS: n/cứu SGK trả lời
Nội dung chính của bài
2- Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự
nhiên
a) Con người là sản phẩm của giới tự nhiên
- Khoa học n/c: Loài người có nguồn gốc từ động
vật và là kết quả phát triển lâu dài của giới TN.
- Ngày nay, các yếu tố đặc trưng cho động vật có
vú vẫn chi phối hoạt động cơ thể con người.
- Con người không sống theo bản năng, thích nghi
một cách thụ động với giới TN, mà con người biết
vận dụng giới TN để phục vụ cho cuộc sống của
mình. (đó là lao động và hoạt động XH của con
người)
- Ăng-Ghen: “ Bản thân con người là sản phẩm

của giới TN, con người tồn tại trong môi trường
TN và cùng phát triển với môi trường TN’’
Hoạt động 2: Xã hội là sản phẩn của giới tự nhiên
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp
- GV: * Em có đồng ý quan điểm cho
rằng: Thần linh quyết định mọi sự biến
hoá của xã hội không? Vì sao?
* Xã hội có nguồn gốc từ đâu? Dựa
trên cơ sở nào em khẳng định như vậy?
* Theo em yếu tố chủ yếu nào tạo
nên sự biến đổi của xã hội?
* Vì sao nói xã hội là một bộ phận
đặc thù của giới TN?
- HS n/c SGK trả lời
- GV: *Tóm tắt ý kiến của HS lên bảng
* Phân loại ý kiến HS.
Nội dung chính của bài
b) Xã hội là sản phẩn của giới tự nhiên
- Thần linh không quyết định sự biến hoá của xã
hội. Vì: sự ra đời của con người và xã hội loài
người là đồng thời.
- Kết cấu quần thể của loài vượn cổ, chính là tiền
đề tự nhiên hình thành xã hội loài người-khi loài
vượn cổ tiến hoá thành người đồng thời hình thành
nên mối quan hệ xã hội tạo nên xã hội loài người.
Như vậy, xã hội là kết quả phát triển tất yếu, lâu
dài của giới TN.
- Xã hội loài người ra đời phát triển từ thấp đến cao
tuân theo quy luật khách quan. Mọi sự biến đổi của

xã hội là do hoạt động của con người, chứ không
phải do một lực lượng thần bí nào tạo ra.
- Có con người mới có xã hội, mà con người là sản
phẩm của TN, cho nên, xã hội cũng là sản phẩm
của TN, nhưng là một bộ phận đặc thù của giới
TN. Vì xã hội là hình thức tổ chức cao nhất của
giới TN, có cơ cấu xã hội mang tính lịch sử riêng,

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
7
Tiết:
4 43
có những quy luật riêng, những qui luật này hình
thành trên cơ sở hoạt động có ý thức của con
người.
Hoạt động 3: Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới khách quan.
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp (theo nhóm): Về khả
năng nhận thức TGKQ của con người.
- GV: * Hi-um: “Con người không thể
nhận thức được TGKQ’’
* Phoi-ơ-bắc: “Con người có khả

năng nhận thức được giới TN, một người
thì không nhận thức được hoàn toàn giới
TN, nhưng toàn bộ loài người thông qua
các thế hệ thì có thể nhận thức được’’.
- Em có nhận xét gì khi đọc các ý kiến
trên?
- HS: N/c trả lời
- GV: Chốt lại các ý kiến và bổ xung
* Thảo luận tổ: Về khả năng cải tạo
TGKQ của con người.
- GV: * Hãy kể những hoạt động tác động
vào giới TN của con người mà em biết?
* Trong những hoạt động của con
người thì hoạt động nào có ích cho con
người và TN?
* Hoạt động nào gây hại cho con
người và TN?
* Trong cải tạo TN và XH nếu
không tuân theo qlkq điều gì sẽ xẩy ra?
Cho ví dụ?
- HS: N/c và trả lời
- GV: Chốt các ý kiến và bổ Sung
Nội dung chính của bài
c) Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới
khách quan.
* Con người có khả năng nhận thức được
TGKQ:
- ý kiến của Phoi-ơ- bắc là đúng, nhờ có các giác
quan và hoạt động của bộ não mà con người có khả
năng nhận thức được TGKQ

- khả năng nhận thức của con người ngày càng
tăng, một người không thể nhận thức hoàn toàn
giới TN, nhưng toàn bộ loài người có thể nhận thức
được.
* Con người có khả năng cải tạo TGKQ:
- Con người có khả năng cải tạo giới TN theo
hướng có lợi cho mình như: Đắp đê, thuỷ lợi, thuỷ
điện
- Với những tiến bộ KH-KT con người có thể sáng
tạo các sản phẩm mới, tuy nhiên, phải trên cơ sở
tuân theo ql khách quan của nó. Ngược lại, làm trái
QLKQ con người phải chịu hậu quả khôn lường.
- Cùng với việc cải tạo TN, con người không
ngừng cải tạo xã hội, nhờ đó xã hội loài người
không ngừng phát triển.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
- Làm bài tập số2 SGK. Nắm vững 3 nội dung của bài
- Làm bài tập: Bài tập tình huống
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Giáo viên phát phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn cho học sinh và yêu cầu các em làm bài vào phiếu.
- Gọi từ 1 - 2 HS trình bày bài làm của mình, các HS khác nhận xét.
- GV nhận xét chốt lại ý chính và đưa ra đáp án đúng.
- Dặn dò
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:





Ngày soạn: 12/09/2009


Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
8
Bài: 3 (1Tiết)
SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1- Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của CNDVBC.
- Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Phát triển là khuynh hướng chung của
qúa trình vận động của sv,ht trong TGKQ.
2- Về kỹ năng
- Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất.
- So sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa vận dộng và phát triển của sv,ht.
3- Về thái độ
Xem xét sv,ht trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng, khắc phục thái độ cứng
nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân, tập thể.
B. CHUẨN BỊ:
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có), có thể chiếu đoạn phim về sự hình thành vỏ trái đất, hình
thành các giống loài
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị

- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. kiểm tra bài cũ:
1- Bằng kiến thức đã học và thực tế cuộc sống, hãy chứng minh một vài sv,ht trong giới tự nhiên
tồn tại khách quan.
2- Em hãy giải thích quan điểm: Con người và xã hội loài người là sản phẩm của giới tự nhiên.
3- Bằng kiến thức đã học, em hãy cho biết: Con người có hạn chế được lũ lụt không? Bằng cách
nào?
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: Thế giới vật chất luôn luôn vận động
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp
- GV: * Em hãy quan sát xung quanh và cho
biết có sv,ht nào không vận động không? Nếu
như có người nói: “Con tàu thì vận động, nhưng
đường tàu thì không’’, ý kiến của em thế nào?
* Theo em vận động chỉ là sự thay đổi vị
trí các vật thể trong không gian(vận động cơ
học), hoặc VĐ chỉ là hình thức hoạt động riêng
của xã hội (vận động viên điền kinh, vận động
bầu cử )?
Ăng-Ghen: “Một vật không vận động thì không
có gì nói cả’’.
- HS: N/cứu SGK- trả lời
- GV: Chốt ý kiến HS, nhận xét, đánh giá.
- Thảo luận lớp
- GV: * Nếu không có vận động thì thế giới VC

Nội dung chính của bài
1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động
a) Thế nào là vận động
- Quan sát các sv,ht trong TGKQ, ta thấy có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, luôn biến đổi,
chuyển hoá từ cái này thành cái khác.
- Có những biến đổi, chuyển hoá ta có thể
trực tiếp quan sát được (người nông dân đang
cày cấy, gieo hạt )
- Có những biến đổi, chuyển hoá ta không thể
trực tiếp quan sát được (sự biến đổi của các
hạt cơ bản, của từ trường, của sóng điện từ ).
Những sự biến đổi chuyển hoá đó là khách
quan, gắn liền các dạng cụ thể của thế giới vật
chất.
- KL: Triết học Mác-Lênin: Vận động là mọi

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
9
Tiết:
5 43
có tồn tại không? vì sao? nêu ví dụ?

- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Tổng hợp, bổ xung, nhận xét
- Thảo luận lớp
- GV: * Mọi SV, HT trong TGKQ có hình thức
VĐ và có quan hệ như thế nào?
* Hãy nêu những hình thức VĐ cơ bản
của thế giới VC từ thấp đến cao?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Tổng hợp ý kiến hs, bổ xung, nhận xét,
đánh giá.
- KL: Các hình thức VĐ tuy có đặc điểm riêng,
nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với
nhau và trong điều kiện nhất định có thể
chuyển hoá lẫn nhau.
- Khi xem xét các sv,ht trong TN, trong XH,
phải trong trạng thái VĐ, không ngừng biến
đổi, tránh quan niệm cứng nhắc, bất biến.
sự biến đổi (biến hoá) nói chung của SV, HT
trong giới TN và đời sống xã hội
b) Vận động là phương thức tồn tại của thế
giới vật chất
- Chúng ta biết rằng:
* Trái đất chỉ có thể tồn tại khi tự quay xung
quanh trục của nó và quay xung quanh mặt
trời.
* Sự sống chỉ tồn tại khi có trao đổi chất với
môi trường.
- VC và VĐ của VC không tách rời nhau, VC
biểu hiện sự tồn tại của mình bằng VĐ( nếu
không có VĐ thì không có VC và ngược lại).

Vì vậy, VĐ là thuộc tính vốn có, là phương
thức tồn tại vủa VC.
c) Các hình thức vận động cơ bản của thế
giới vật chất
- Mọi sv,ht trong thế giới KQ có hình thức
VĐ đặc trưng, từ thấp đến cao và có quan hệ
hữu cơ với nhau, chuyển hoá lẫn nhau.
- Triết học M-LN khái quát 5 hình thức VĐ
cơ bản của thế giới VC:
* VĐ cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật
thể trong không gian
* VĐ lý học: Sự VĐ của các phân tử, các hạt
cơ bản, các quá trình nhiệt, điện
* VĐ hoá học: Quá trình hoá hợp và phân
giải các chất.
* VĐ sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể
sống và môi trường.
* VĐ trong xã hội: Sự biến đổi, thay thế các
xã hội trong lịch sử.
Hoạt động 2: Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp
- GV: *Thế nào là phát triển?
*Theo em sự biến hoá nào dưới đây được
coi là phát triển:
+ Sự biến hoá của sinh vật từ đơn bào đến đa
bào
+ Sự thoái hoá của một loài động vật
+ Nước bị đun nóng bốc thành hơi, hơi nước
gặp lạnh ngưng tụ thành nước.

*Theo em thế nào là cái mới?
* Thế nào là cái tiến bộ?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: tổng hợp, bổ xung, nhận xét, đánh giá.
- Thảo luận
- GV: * Em hiểu phát triển là khuynh hướng
Nội dung chính của bài
2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
a) Thế nào là phát triển
- Phát triển là khái niệm dùng để khái quát
những VĐ theo chiều hướng tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra
đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu.
- Cái mới là cái ra đời trên cơ sở của cái
cũ( cái mới thay thế cái cũ, không phải vứt bỏ
hoàn toàn cái cũ, mà có yếu tố kế thừa)
- Cái mới tiêu biểu cho sự phát triển, là cái
tiến bộ.( trên quan điểm DV lịch sử khẳng
định cái mới, cái tiến bộ)
b) Phát triển là khuynh hướng tất yếu của

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị




Trang
10
chung của quá trình vận động của sv,ht thế nào?
* Vận dụng quan điểm trên, em hãy phân
tích cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nước
ta giai đoạn từ 1930-1945
- HS: N/c trả lời
- GV: Tổng hợp, bổ xung, nhận xét, đánh giá.
- KL: Khi xem xét sv,ht hoặc đánh giá con
người phải phát hiện nét mới, ủng hộ cái tiến
bộ, tránh thái độ thành kiến, bảo thủ.
thế giới vật chất.
- Vận động có nhiều khuynh hướng (tiến lên,
thụt lùi, tuần hoàn). Trong đó vận động tiến
lên (phát triển) là khuynh hướng tất yếu,
khuynh hướng thống trị.
- Quá trình phát triển của SV, HT không diễn
ra đơn giản, thẳng tắp, mà quanh co, phức
tạp, có khi thụt lùi tạm thời. Song, khuynh
hướng tất yếu của quá trình đó là cái mới ra
đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc
hậu.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
- Nắm vững thế giới VC luôn luôn VĐ và phát triển
- khi xem xét, đánh giá con người phải trên quan điểm DVBC: toàn diện, lịch sử,
cụ thể và phát triển.
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
Câu hỏi SGK.
Sơ đồ quan hệ giữa 5 hình thức vận động

XH
S
H
L
C
Chú thích & Bài tập số 6 SGK
- C: Vận động cơ học (a,d)
- L: Vận động lý học (c,g)
- H: vận động hoá học (đ)
- S: Vận động sinh học (e,h)
- XH: Vận động xã hội (b,i)
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:




Ngày soạn: 17/09/2009

Bài: 4 (2Tiết)
NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị




Trang
11







C
L
H
S
XH
Tiết:
6 43
1- Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của CNDCBC.
- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của mọi sự vận động, phát
triển của sv,ht.
2. Về kỹ năng
Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sv,ht.
3. Về thái độ
Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
B. CHUẨN BỊ:
1. Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có),
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2. Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. kiểm tra bài cũ: (GV chọn một trong 3 câu hỏi)
1. Thế nào là vận động? Vì sao vận động là phương thức tồn tại của VC?
2. Nêu các hình thức VĐ cơ bản của VC? Khi xem xét SV, HT trong TN, XH phải như thế nào?
Liên hệ bản thân.
3. Thế nào là phát triển? Vì sao phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới VC?
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: Thế nào là mâu thuẫn
Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận
- GV: +Em hãy đưa ra một vài ví dụ về mâu
thuẫn, và cho nhận xét về mâu thuẫn?
+Mặt đồng hoá ở cơ thể A & mặt dị hoá
ở cơ thể B có tạo thành mâu thuẫn không? Vì
sao?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
* Vậy thế nào là mặt đối lập? Thế nào là sự
thống nhất & đấu tranh giữa các mặt đối lập?
Nội dung chính của bài
1- Thế nào là mâu thuẫn
* Ví dụ:
- Nguyên tử: Điện tích (+) và điện tích (-)
- Tư tưởng: Nhận thức Đúng - Sai
- XH: g/c VS - TS
Như vậy, bất kỳ SV, HT nào cũng chứa đựng
những mặt đối lập. Hai mặt đối lập ràng buộc

nhau, tác động lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn
* Mặt đồng hoá ở cơ thể A & mặt dị hoá ở cơ
thể B không tạo thành mâu thuẫn, vì chỉ hai
mặt đối lập ràng buộc nhau, tác động lẫn nhau
trong một SV, HT mới tạo thành mâu thuẫn.
* KL: Triết học Mác - Lê Nin, mâu thuẫn là
một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa
thống nhất , vừa đấu tranh với nhau.
Hoạt động 2 : Mặt đối lập của mâu thuẫn
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận
- GV: * Điện tích âm & đ.tích dương trong sự
vật A. Đ.tích âm trong sv A & đ.tích dương
trong sv B, tình huống nào tạo thành mặt đối
lập của m.thuẫn, tạo thành m.thuẫn? Vì sao?
* Thế nào là mặt đối lập của mâu thuẫn?
Nội dung chính của bài
a) Mặt đối lập của mâu thuẫn
*Điện tích âm & đ.tích dương trong sự vật A
tạo thành mặt đối lập của m.thuẫn, tạo thành
m.thuẫn? (vì những mặt đối lập ràng buộc
nhau trong mỗi sv,ht. Không nên hiểu mặt đối
lập bất kỳ, giữa sv,ht này với sv,ht kia).

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị




Trang
12
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
* Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh
hướng, tính chất, đặc điểm mà trong quá
trình VĐ, phát triển của sv,ht chúng phát
triển theo những chiều hướng trái ngược
nhau.
Hoạt động 3: Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận
- GV: * Hãy cho ví dụ, phân tích hai mặt đối
lập liên hệ gắn bó, làm tiền đề cho nhau (thống
nhất với nhau)?
* sự thống nhất giữa các mặt đối lập?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
* Cần phân biệt KN “thống nhất’’ trong ql
m.thuẫn với thống nhất về tư tưởng, hành động
Nội dung chính của bài
b) Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
- VD: Trong nhận thức: cái đúng - cái sai
Hai mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, cái này
không thể thiếu cái kia, làm tiền đề cho nhau
để tồn tại, phát triển trong cùng một mâu
thuẫn. (trong mỗi sv,ht)
- Vậy, trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập

liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại
cho nhau. Triết học gọi đó là sự thống nhất
giữa các mặt đối lập.
Hoạt động 4: Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận
- GV: * Hãy cho ví dụ, phân tích sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập?
* Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là gì?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá
* Cần lưu ý: Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
(đứng im) chỉ là tương đối, tạm thời, thoáng
qua,
còn đấu tranh là tuyệt đối, làm cho
sv,ht phát triển không ngừng.
Nội dung chính của bài
c) Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
- VD: nguyên tử: điện tích âm - điện tích
dương
Hai mặt đối lập tồn tại bên nhau, vận động và
phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau,
nên chúng bài trừ, gạt bỏ nhau đó là sự đấu
tranh giữa hai mặt đối lập
- KL: Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập
tồn tại bên nhau, vận động và phát triển theo
chiều hướng trái ngược nhau, nên chúng luôn
tác động bài trừ, gạt bỏ nhau. Triết học gọi
đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
IV. Củng cố - hệ thống bài học

- Mâu thuẫn, mặt đối lập của mâu thuẫn
- Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Lấy ví dụ chứng minh
V. Hướng dẫn về nhà
- Câu hỏi SGK, đọc phần còn lại
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:




Ngày soạn: 22/09/2009

Bài: 4 (Tiếp)
NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
13
Tiết:
7 43
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. Kiểm tra bài cũ:
: (GV chọn một trong 3 câu hỏi)

1. Thế nào là m.thuẫn? Thế nào là mặt đối lập? Những mặt đối lập có quan hệ như thế nào mới
tạo thành m.thuẫn? Cho ví dụ.
2. Thế nào là “thống nhất’’giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ.
3. Thế nào là “đấu tranh’’giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ.
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận
- GV: * Em hãy tìm một mâu thuẫn trong lớp.
Nếu giải quyết được mâu thuẫn đó, sẽ có tác
dụng như thế nào? Vì sao?
* Các sv,ht trong TGKQ VĐ và phát
được là nhờ đâu? Nêu ví dụ chứng minh?
* Kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập là gì? Vì sao? Nguyên nhân, động lực
bên trong của sự VĐ, phát triển của SV, HT?
- HS: N/c SGK - Trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.

* KL:- Nguyên nhân, động lực bên trong của
sự VĐ, phát triển của SV, HT là sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập của m.thuẫn.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là
nguồn gốc VĐ, phát triển của SV, HT.
Nội dung chính của bài
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát
triển của sự vật và hiện tượng
- Vì: Sự vật và hiện tượng nào cũng bao gồm

nhiều mâu thuẫn khác nhau. Khi mâu thuẫn
cơ bản được giải quyết thì SV, HT chứa đựng
nó cũng chuyển hoá thành SV, HT khác.
a) Giải quyết mâu thuẫn
- Các SV,HT trong TGKQ VĐ và phát được
là nhờ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của
m.thuẫn. VD:
*Trong TN có được giống loai mới là nhờ có
sự đấu tranh giữa di truyền và biến dị
* Trong XH có chế độ mới tiến bộ là có sự
đấu tranh giữa các lực lượng tiến bộ và lạc
hậu trong XH.
* Trong nhận thức có tư tưởng khoa học
phát triển là có sự đấu tranh giữa nhận thức
đúng và nhận thức sai.
- Kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập là m.thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ
mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, SV-HT cũ
được thay thế bằng SV, HT mới. Quá trình
này diễn ra liên tục, tạo nên sự phát triển
không ngừng của thế giới. Vì mỗi mâu thuẫn
đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập. Sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập làm cho SV, HT không thể giữ
nguyên trạng thái cũ.
Hoạt động 2: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh
Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận
- GV: Theo em mâu thuẫn được giải quyết
bằng con đường điều hoà không? Vì sao?

* Vận dụng trong cuộc sống hàng ngày để
giải quyết m.thuẫn cần phải làm gì? liên hệ bản
thân.
- HS: N/c SGK - Trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
Nội dung chính của bài
b) Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu
tranh
- Mâu thuẫn không được giải quyết bằng con
đường điều hoà. Vì mâu thuẫn chỉ được giải
quyết khi sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đã
lên tới đỉnh điểm và có điều kiện thích hợp.
- Vận dụng trong cuộc sống hàng ngày, phải
biết phân tích m.thuẫn trong nhận thức, trong

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
14
rèn luyện đạo đức. Phân biệt đâu là đúng, sai,
cái tiến bộ, lạc hậu để nâng cao nhận thức
khoa học, phát triển nhân cách. Biện pháp: là
phải đấu tranh phê bình và tự phê bình, tránh
thái độ xê xoa, “dĩ hoà vi quí’’không giám

đấu tranh chống lại các hiện tượng tiêu cực.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
- Cần nắm mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sv,ht.
- Cần vận dụng trong cuộc sống hang ngày để giải quyết mâu thuẫn.
- Bài tập sgk tr 29 - đáp án (d) là đúng vì: (a) hình thức sự phát triển là “xoắn ốc’’, (b)
nội dung sự phát triển là cái mới ra đời. (c) điều kiện của sự phát triển là giải quyết mâu thuẫn.
V. Hướng dẫn về nhà
- Giáo viên phát phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn cho học sinh và yêu cầu các em làm bài vào phiếu.
- Gọi từ 1 - 2 HS trình bày bài làm của mình, các HS khác nhận xét.
- GV nhận xét chốt lại ý chính và đưa ra đáp án đúng.
- Dặn dò trả lời câu hỏi SGK, soạn bài 5.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:




Ngày soạn: 28/09/2009
Bài 5 (1tiết)
CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
15

Tiết:
8 43
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất của SV, HT
2. Về kỹ năng
Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng, sự biến đổi của lượng và chất.
3. Về thái độ
Có ý thức kiên trì học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ, tránh các biểu hiện nôn nóng
trong cuộc sống.
B. CHUẨN BỊ:
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có),
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. Kiểm tra bài cũ:
1. Hãy nêu một vài kết luận của bản thân qua việc n/cứu sự thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập của mâu thuẫn.
2. Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất trong các phương án sau:
Bàn về sự phát triển, V.I. Lê-nin viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh’’ giữa các
mặt đối lập’’. Câu đó Lê-nin bàn về: a) Hình thức của sự phát triển. b) Nội dung của sự phát triển.
c) điều kiện của sự phát triển. d) Nguyên nhân của sự phát triển. - (Phương án d là đúng nhất), a
hình thức sự phát triển là “xoắn ốc’’, b nội dung là cái mới ra đời, c điều kiện của sự phát triển
là giải quyết mâu thuẫn.
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:

2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: Chất
Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận
- GV: * Hãy nêu một vài ví dụ để làm rõ những
đặc tính cơ bản của
SV, HT phân biệt nó với SV, HT khác?
* Nêu khái niệm chất của SV, HT?
- HS: N/c SGK - trả lời
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
* Trong cuộc sống, ta rễ nhầm khái niệm chất
theo quan điểm triết học với chất liệu tạo nên
SV, HT đó.
* Bài tập: Hãy cho biết sự vật sau đây sự vật
nào có nội dung nói về chất theo quan điểm
triết học?
a) Bông vải, b) Gừng cay, c) Đất nặn tượng, d)
Mía ngọt, e) Vữa xây nhà, f) HS giỏi, g) Cột
gỗ lim cứng, không mọt, h) Đất làm gạch, i)
Xã hội không có áp bức, bóc lột người.
Nội dung kiến thức
Mỗi SV, HT trong thế giới đều có hai mặt
chất và lượng thống nhất với nhau
1. Chất
- Ví dụ: Cu, Fe
* Cu có nguyên tử lượng là 63,54đvC, nhiệt
độ nóng chảy là 1083
o
C, nhiệt độ sôi là
2880

o
C Những thuộc tính (tính chất) này
nói lên chất riêng của đồng, phân biệt nó với
kim loại khác.
* Cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 ở nước
ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, một mặt đánh
đuổi thực dân xâm lược giành độc lập dân
tộc, mặt khác đánh đổ sự thống trị của giai
cấp phong kiến giành quyền dân chủ nhân
dân. Vì vậy, cuộc cách mạng, về chất là cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, khác
về chất so với cuộc cách mạng khác ( c/m
TS).
* KL: Chất là khái niệm chỉ những thuộc tính

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
16
cơ bản vốn có của sv,ht , tiêu biểu cho sv,ht
đó, phân biệt nó với các sv,ht khác.
Hoạt động 2: Lượng
Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận

- GV: * Hãy nêu một vài ví dụ để làm rõ trình
độ phát triển, qui mô, số lượng của SV, HT?
* Nêu khái niệm lượng của SV, HT?
- HS: N/c SGK - trả lời
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.
- Chú ý: Mọi SV, HT trong thế giới đều có hai
mặt chất và lượng, là thuộc tính vốn có của
sv,ht, không thể có chất và lượng "thuần tuý"
tồn tại bên ngoài SV, HT; cũng như không thể
có chất tồn tại ngoài lượng và ngược lại.
Nội dung kiến thức
2. Lượng
- Ví dụ: * Đối với mỗi phân tử H
2
0: Lượng là
số nguyên tử tạo thành nó (2 nguyên tử Hi-
đrô, 1 nguyên tử Ô-xi.
* Đối với mỗi quốc gia: Lượng là
dân số, diện tích lãnh thổ của nước ấy.
- KL: Lượng là khái niệm chỉ những thuộc
tính vốn có của sv,ht về trình độ phát triển,
qui mô, tốc độ vận động, số lượng của SV,
HT.
Hoạt động 3: Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận
- GV: * Nêu ví dụ phân tích mối quan hệ giữa
sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất?
* Nêu nhận xét về sự biến đổi về lượng
dẫn tới sự biến đổi về chất?

- HS: N/c - trả lời
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.
- Chú ý: * Giới hạn trong đó sự biến đổi về
lượng chưa làm thay đổi về chất của sv,ht gọi
là độ.
* Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi
của lượng làm thay đổi chất của sv,ht gọi là
điểm nút.
* Thảo luận
- GV: * Nêu ví dụ phân tích chất mới ra đời lại
bao hàm một lượng mới phù hợp?
* Từ quan điểm về sự biến đổi của lượng
và chất, trong quá trình học tập, rèn luyện , bản
thân phải làm gì?
- HS: N/c SGK - trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.
- Chú ý: * Cách thức vận động và phát triển của
sv,ht có ý nghĩa quan trọng với chúng ta trong
cuộc sống hàng ngày- cần liên hệ bản thân với
mỗi học sinh.
* Quá trình học tập, rèn luyện , bản
thân phải kiên trì nhẫn nại, không coi thường
việc nhỏ; mọi hành động nôn nóng hoặc nửa
vời đều không đem lại kết quả như mong muốn.
Nội dung kiến thức
3- Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự
biến đổi về chất
a) Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi
về chất
- Ví dụ: Trong điều kiện bình thường đồng

(Cu) ở trạng thái rắn. Nếu tăng dần nhiệt độ
đến 1083
o
C, đồng sẽ nóng chảy
- Phân tích: * Giới hạn trong đó nhiệt độ của
(Cu) chưa đạt tới 1083
o
C gọi là độ.
* Giới hạn nhiệt độ của (Cu)
đạt tới 1083
o
C gọi là điểm nút.
- KL: Sự biến đổi của sv,ht bao giờ cũng bắt
đầu từ sự biến đổi dần dần về lượng, khi đạt
tới giới hạn độ (điểm nút), thì chất biến đổi
(phá vỡ sự thống nhất giữa chất và lượng),
chất mới ra đời thay thế chất cũ, sv,ht mới
thay thế sv,ht cũ.
b) Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng
mới tương ứng
- Ví dụ: * Khi H
2
O từ trạng thái lỏng sang
trạng thái hơi thì thể tích của nó khác trước,
vận tốc của các phân tử và độ hoà tan của nó
cũng khác trước.
* Vì mỗi sv,ht đều có chất và lượng
đặc trưng phù hợp với nó, khi chất mới ra đời
lại bao hàm một lượng mới để tạo sự thống
nhất mới giữa chất và lượng.

- Chất biến đổi nhanh chóng (đột biến). Khi
chất biến đổi gọi là bước nhảy (nhảy vọt),
trong các hình thức của bước nhảy có hình
thức bước nhảy dần dần. Vì vậy cần phân biệt
“dần dần” trong trường hợp lượng đổi và
trong trường hợp chất đổi.

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
17
- Vai trò biến đổi của chất: Chất đổi là kết
thúc một giai đoạn biến đổi của lượng, chất
mới ra đời thay thế chất cũ, sv mới thay thế
sv cũ. Đây là điểm nút trong quá trình vận
động liên tục của sv,ht.
- Chú ý: Khi chất mới ra đời, lại hình thành
một lượng mới, tạo thành sự thống nhất giữa
chất và lượng. Như vậy, mỗi bước nhảy, chất
mới ra đời thay thế chất cũ là một sự đứt đoạn
liên tục của quá trình phát triển của sự vật.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
1. Bảng so sánh chất và lượng
Chất Lượng

Sự
giống
nhau
- Là những thuộc tính vốn có của sv,ht.
- Bao giờ cũng có mối quan hệ với
lượng
- Là những thuộc tính vốn có của sv,ht.
- Bao giờ cũng có mối quan hệ qua lại với
chất.
Sự
khác
nhau
- Thuộc tính cơ bản, dùng để phân biệt
nó với sv,ht khác.
- Biến đổi nhanh chóng khi lượng đạt tới
điểm giới hạn (điểm nút).
- Thuộc tính chỉ trình độ phát triển, qui
mô, tốc độ vận động, số lượng của sv,ht.
- Biến đổi trước.
- Biến đổi từ từ theo hướng tăng dần, hoặc
giảm dần.
2. Bài tập số5 SGK (CM tháng Tám 1945 dẫn đến việc thành lập nước VN DC CH là chất. Cao
trào Xô viết Nghệ- Tĩnh, cuộc vận động dân chủ (36-39), phong trào giải phóng dân tộc (39-45) là
lượng).
V. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi SGK. Đọc bài 6.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:




Ngày soạn: 05/10/2009
Bài 6 (1tiết)
KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
18
Tiết:
9 43
- Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
- Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sv,ht.
2. Về kỹ năng
- Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
- Mô tả được hình “xoắn ốc’’ của sự phát triển.
3. Về thái độ
- Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ.
- Ủng hộ cái mới, bảo vệ cái mới, cái tiến bộ.
B. CHUẨN BỊ:
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có), giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung .(về các giống loài, sự hình thành vỏ trái đất )

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. Kiểm tra bài cũ:
Trong những câu dưới đây, câu nào thể hiện mối quan hệ lượng đổi dẫn đến chất đổi? Tại sao?
Chín quá hoá nẫu/ Có công mài sắt có ngày nên kim/ Kiến tha lâu cũng đầy tổ/ Đánh bùn sang
ao.
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận
- GV: * Hãy phân tích các ví dụ và cho biết đâu
là phủ định biện chứng đâu là phủ định siêu
hình? Tại sao?
1. Gió bão làm đổ cây cối, con người dùng hoá
chất độc hại tiêu diệt sinh vật
2. Như ta xéo nát một con sâu hoặc đập chết
một con vật.
3. Đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu
thuẫn, mâu thuẫn cũ được giải quyết, mâu thuẫn
mới được hình thành. Đó có phải là phủ định
biện chứng không? tại sao?
4. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, chất mới ra đời thay thế chất cũ. Đó có
phải là phủ định biện chứng không? tại sao?
5. Hãy nêu một số ví dụ cụ thể về phủ định biện
chứng?
- HS: N/c SGK - Trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.

- Chú ý: Trong cuộc sống cần phải đấu tranh
phê bình và tự phê bình.
+ Phê bình là xem xét, phân tích, đánh giá ưu
điểm và khuyết điểm về tư tưởng, đạo đức,
hành vi của người khác.
+ Tự phê bình là nêu ra phân tích, đánh giá ưu,
khuyết điểm về tư tưởng, đạo đức, hành vi của
bản thân.
+ Phê bình và tự phê bình nhằm phát huy cái
Nội dung kiến thức
1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu
hình
* Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của một SV,
HT nào đó. Có 2 quan niệm cơ bản về sự phủ
định:
a) Phủ định siêu hình
* Ví dụ: (1)&(2) là phủ định siêu hình.
Vì: Đây là sự phủ định được diễn ra do sự
can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, cản trở
hoặc xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên
của sự vật.
b) Phủ định biện chứng
* Ví dụ: (3)&(4) là phủ định biện chứng.
Vì: Đây là sự phủ định được diễn ra do sự
phát triển của bản thân sv,ht; có kế thừa
những yếu tố tích cực của sv,ht cũ để phát
triển sv,ht mới.
* Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ
bản:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của sự

phủ định nằm ngay trong bản thân sv,ht. Đó
là kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn,
lượng đổi dẫn đến chất đổi, cái mới ra đời
thay thế cái cũ. Vì vậy, phủ định biện chứng
mang tính tất yếu, khách quan và tạo điều
kiện , làm tiền đề cho sự phát triển. (ví dụ:
sgk)
+ Tính kế thừa: Trong quá trình phát triển

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
19
tốt, hạn chế cái xấu, cần tránh thái độ xuê xoa,
che giấu khuyết điểm, hoặc lời lẽ vùi dập, đao
to búa lớn.
của sv,ht cái mới ra đời từ cái cũ. Nó không
phủ định "sạch trơn", không vứt bỏ hoàn toàn
cái cũ, chỉ gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc
hậu, kế thừa những yếu tố tích cực còn thích
hợp để phát triển cái mới. Là yếu tố khách
quan, đảm bảo cho sv,ht phát triển liên tục.
(ví dụ: sgk)
Hoạt động 2: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng

Hoạt động của thầy và trò
* Thảo luận
- GV: * Mâu thuẫn cũ được giải quyết, mâu
thuẫn mới hình thành, tiếp đó trạng thái của sự
vật sẽ như thế nào? (Thay đổi, khác trước)
* Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất, chất mới ra đời thay thế chất cũ,
tiếp đó quá trình vận động của sự vật sẽ như thế
nào? (Diễn ra liên tục, VĐ không ngừng)
* Cho ví dụ phân tích Cái mới ra đời thay
thế cái cũ (cái mới phủ định cái cũ)
- HS: N/c sgk, trả lời.
- Ví dụ: Hạt thóc - cây lúa - Hạt thóc
Gieo một hạt thóc trong điều kiện bình thường,
nó nảy mần. Hạt thóc bị thay thế bởi cây lúa, đó
là một sự phủ định. Cây lúa lớn lên, ra hoa, kết
trái và cho những hạt thóc mới. Đó là phủ định
của phủ định.
- GV: N/xét, bổ sung, đánh giá.
Nội dung kiến thức
2. Khuynh hướng phát triển của sự vật và
hiện tượng
* Trong quá trình vận động và phát triển của
sv, ht cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng
đến lượt nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết
học gọi đó là sự phủ định biện chứng.
- Vậy, khuynh hướng phát triển của sv,ht là
vận động đi lên, cái mới ra đời, kế rhừa và
thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng
cao hơn, hoàn thiện hơn.

* Tuy nhiên, cái mới ra đời không dễ dàng,
đơn giản, mà phải trải qua sự đấu tranh giữa
cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và cái lạc hậu.
Thậm trí đôi khi cái mới, cái tiến bộ, bị cái
cũ, cái lạc hậu, phủ định. Nhưng theo qui luật
chung cuối cùng cái mới sẽ chiến thắng.
IV. Củng cố - hệ thống bài học: Sơ đồ phủ định của phủ định
- Làm bảng tóm tắt về những đặc trưng của PĐBC, phân biệt với PĐSH.
- Điền VD vào sơ đồ (ở trên) để khắc sâu quan niệm về khuynh hướng của sự phát triển
V. Hướng dẫn về nhà
- Câu hỏi SGK. Ôn tập từ bài 1-6, để tiết sau kiểm tra 1 tiết.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:



Ngày soạn: 11/10/2009
KIỂM TRA VIẾT 1 TIẾT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:: - Hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị



Trang
Sự vật đang tồn tại

20
Phủ định lần 1
Sự vật mới Sự vật mới hơn
Phủ định lần 2
(Phủ định của phủ định)
Tiết :
10
- Khắc sâu kiến thức trọng tâm
2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỷ năng ghi nhớ
- Kỷ năng làm bài trắc nghiệm + tự luận
3. Thái độ: - Thái độ độc lập, sáng tạo trong thi cử kiểm tra.
- Phê phán hành vi gian lẫn trong thi cử
B. CHUẨN BỊ: Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra
1. GV: Ra đề chẵn lẽ phát độc lập cho HS.
2. HS: Học bài và ôn bài trước ở nhà
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. Kiểm tra công tác chuẩn bị:
III. Nội dung kiểm tra
ĐÁP ÁN: I/ Phần trắc nghiệm: Học sinh chọn các câu đúng sau mỗi câu đúng 0,5 điểm
Câu 1: C. Quy luật chung nhất
Câu 2: D. Mối quan hệ giữa VC và YT
Câu 3: B. “Duy vật.”
Câu 4: D. Không do ai sáng tạo nên cả
Câu5: D.Sự thống nhất giữa TGQDV và PPLBC.
Câu: 6 D. KQ đọc lập với YT của con người.
Câu 7: B. Do lao động và HĐXH của
con người tạo nên
Câu 8: C. Hứng chịu hậu quả khôn lường
Câu 9: E. A,C và D

Câu 10: D. Cây cầu không vận động
Câu 11: A. Không vận động
Câu 12: D. B và C
II/ Phần tự luận:
Câu 1: Vì sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất? Nêu các hình thức vận động của
vật chất? Khi xem xét các SV, HT trong tự nhiên, xã hội phải như thế nào? Liên hệ bản thân? (3
điểm)
Đáp án: Khi xem xét phải trong trạng thái vận động, không ngừng biến đổi, tránh quan niệm
cứng nhắc, bất biến.
Câu 2: Thế nào là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ. Vì sao nói mâu thuẫn
là nguồn gốc vận động, phát triển của SV, HT? Vận dụng trong cuộc sống hàng ngày, mỗi học
sinh cần phải làm gì? (4 điểm)
Đáp án: Biết phân tích mâu thuẫn trong nhận thức, trong rèn luyện đạo đức. Phân biệt đâu là cái
đúng, sai, cái tiến bộ, lạc hậu để nâng cao nhận thức khoa học, phát triển nhân cách. Biện pháp:
là phải đấu tranh phê bình và tự phê bình, tránh thái độ xê xoa “dĩ hoà vi quí” không giám đấu
tranh chống lại các hiện tượng tiêu cực.
Thang điểm: Mỗi câu trắc nghiệm trả lời đúng 0,5 điểm
IV. Thu bài: Kiểm tra số bài dự thi kiểm tra
V. Dặn dò: - Nhận, xét rút kinh nghiệm
- Chuẩn bị trước 7 bài
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:



Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm -Quảng trị




Trang
21
Họ và tên: ……………………. … ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
Lớp: …………………………… MÔN: GDCD LỚP 10 (Thời gian 45 phút)
I/ Phần trắc nghiệm:
Hãy khoanh tròn vào ấp án mà em cho là đúng nhất trong câu hỏi dưới đây!
1/ Đối tượng nghiên cứu của tiết học là những
A. Quy luật B. Quy luật chung
C. Quy luật chung nhất D. Quy luật riêng
2/ Vấn đề vơ bản của triết học là:
A. Vật chất quyết định ý thức B. Ý thức quyết định vật chật
C. Vật chất quyết định ý thức D. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
3/ Có quan niệm cho tằng: Vật chất có trước và vật chất quyết định ý thức được gọi
là thế giới quan.
A. Duy tâm B. Duy vật.
C. Thần thoại D. Tôn giáo
4/ Thế giới các sự vật hiện tượng là
A. Do thần linh sáng tạo nên B. Do con người sáng tạo nên
C. Do thượng đế sáng tạo nên D. Không do ai sáng tạo nên cả
5/ Để nhận thức về thế giới một cách đúng đắn trong quan niệm của mỗi người cần
phải có
A. Thế giới quan duy vật C. Sự thống nhất giữa PPBC và PPLSH
B. Phương thức biện luận chứng D. Sự thống nhất giữa TGQDV cà PPLBC.
6/ Thế giới vật chất tồn tại
A. Do thượng đế quyết định B. Phụ thuộc và ý thức của con người
C. Do con người quyết định D. KQ đọc lập với YT của con người.
7/ Sự tồn tại và phát triển của con người là
A. Sông sông với sự phát triển của tự nhiên

B. Do lao động và HĐXH của con người tạo nên
C. Do bản năng của con người quyết định.
D. Quá trình thích nghi thụ động của giới tự nhiên.
8/ Nếu con người làm trái với quy luật khách quan thì con người sẽ
A. Cải tạo được tự nhiên và xã hộiB. Cải tạo được cuộc sống
C. Hứng chịu hậu quả khôn lường D. Vẫn sống bình yên
9/ Con người khai thác tự nhiên thiếu ý thức dẫn đến
A. Lũ lụt, hạn hán B. Sóng thần C. Tài nguyên cạn kiệt
D. Ô nhiễm môi trường E. A,C và D F. Tất cả các câu trên
10/ Khẳng định nào sau đây là sai?

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm - Quảng trị



Trang:


22
A. Dòng sông đang vận động B. Trái đất không đứng im
C. Xã hội không ngừng vận động D. Cây cầu không vận động
11/ Không có sự vật hiện tượng nào là
A. Không vận động B. Luôn luôn vận động
C. Không phát triển D. A và B
12/ Khuynh hướng tất yếu của quá trình phát triển là
A. Cái sau thay thế cái trước B. Cái mới thay thế cái cũ

C. Cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu D. B và C
II/ Phần tự luận:
Câu 1: Vì sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất? Nêu các hình thức vận động của
vật chất? Khi xem xét các SV, HT trong tự nhiên, xã hội phải như thế nào? Liên hệ bản thân? (3
điểm)
Câu 2: Thế nào là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ. Vì sao nói mâu thuẫn
là nguồn gốc vận động, phát triển của SV, HT? Vận dụng trong cuộc sống hàng ngày, mỗi học
sinh cần phải làm gì? (4 điểm)
=========HẾT=========

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm - Quảng trị



Trang:


23
Ngày soạn: 17/10/2009
Bài: 7(2 Tiết)
THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức
Hiểu thế nào là nhận thức? Thế nào là thực tiễn? Thực tiễn có vai trò như thế nào đối với nhận
thức?
2. Về kỹ năng

Giải thích được mọi sự hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn.
3. Về thái độ
Có ý thức tìm hiểu thực tế và khắc phục tình trạng chỉ học lý thuyết mà không thực hành, luôn
vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
B. CHUẨN BỊ:
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có), băng nhạc bài hát “Việt Nam quê hương tôi”
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức lớp :
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Giảng bài mới:
1. Đặt vấn đề:
2. Triển khai bài:
a. Hoạt động 1: Thế nào là nhận thức?
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp
- GV:
* Giao cho mỗi nhóm một vật cụ thể nào đấy,
như đường, muối để HS tiếp cận trực tiếp.
* GV nêu vấn đề:
+ Các em có nhận xét gì về sự vật này?
+ Chúng có đặc điểm gì?
+ Nhờ đâu em nhận biết được chúng?
+ Em hiểu nhận thức là gì?

* Yêu cầu hs đọc mục 1 sgk.
- HS: N/cứu trả lời.

- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.

* KL: Nhận thức là quá trình phản ánh sv,ht
của thế giới khách quan vào bộ óc của con
người, để tạo nên những hiểu biết về chúng.
Nội dung kiến thức
1. Thế nào là nhận thức?
- Để biến đổi sự vật, cải tạo TGKQ, con
người phải hiểu biết sự vật, phải có tri thức về
thế giới. Tri thức không có sẵn trong con
người. Muốn có tri thức con người phải tiến
hành hoạt động thực tiễn.
- Bàn về nhận thức có nhiều quan điểm khác
nhau:
+ Các nhà triết học DT cho rằng nhận thức
do bẩm sinh hoặc do thần linh mách bảo mà
có.
+ Các nhà DV trước Mác: nhận thức chỉ là
sự phản ánh đơn giản, máy móc, thụ động về
SV, HT.
+ Triết học DVBC: Nhận thức bắt nguồn từ
thực tiễn, diễn ra phức tạp, gồm 2 giai đoạn:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
* Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn nhận
thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của
các cơ quan cảm giác với sv, ht đem lại cho

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản




Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm - Quảng trị



Trang:


24
Tiết: 11
con mgười hiểu biết về đặc điểm bên ngoài
của chúng.(vd: sgk).
* Nhận thức lý tính: Là giai đoạn nhận thức
tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức
cảm tính đem lại, nhờ các thao tác tư duy
như: phân tích , so sánh, tổng hợp, khái quát
hoá tìm ra bản chất quy luật của sv,ht. (vd:
sgk)
Hoạt động 2: Thực tiễn là gì?
Hoạt động của thầy và trò
- Thảo luận lớp
- GV: * Em hãy nêu 3 ví dụ về lĩnh vực hoạt
động lao động sản xuất, hoạt động chính tri - xã
hội, hoạt động thực nghiệm khoa học.
* Những hoạt động này người ta gọi
chung là gì?
* Em hiểu thực tiễn là gì? Hoạt động thực
tiễn bao gồm những hình thức cơ bản nào?
- HS: N/cứu thảo luận, trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá, kết luận.

Nội dung kiến thức
2. Thực tiễn là gì?
- Triết học DVBV cho rằng: Thực tiễn là toàn
bộ những hoạt động vật chất, có tính mục
đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng và ngày
càng phong phú, có thể khái quát thành ba
hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là cơ
bản nhất vì nó quyết định các hoạt động khác,
các hoạt động khác nhằm phục vụ hoạt động
cơ bản này.
IV. Củng cố - hệ thống bài học
- Cần nắm 2 phần: Nhận thức và thực tiễn là gì?
- Những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn.
V. Hướng dẫn về nhà
- Câu hỏi sgk, đọc phần còn lại .
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:

Giáo án môn: GDCD - Lớp:10 - Ban cơ bản



Người soạn: Lê Ngọc Tài- Trường THPT Tân Lâm - Quảng trị




Trang:


25

×