Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.23 KB, 8 trang )

1
Chương 4: Kết cấu chính của thân
tàu
bao gồm hệ khung sườn, ván vỏ và ván boong:
+ Về khung sườn tàu : Trong quá trình đóng mới tàu, khung
s
ườn được lắp trước tiên. Đây là hệ thống kết hợp giữa kết cấu
d
ọc và kết cấu ngang. Các chi tiết của hệ thống nầy bao gồm:
Hình 1.6. Khung
sườn tà
u
. Đà ngang đáy tàu là những thanh gỗ hình khối hộp, tiết diện
ch
ữ nhật (thường đà đáy giữa tàu và đuôi tàu có dạng nầy ), được
đặt vắt ngang ky chính và liên kết bằng bu lông. Khoảng cách giữa
các
đà ngang là đều nhau. Đà đáy phiá mũi thường là những chạc
g
ỗ để tạo dáng chữ V. Riêng đà đáy ở hầm máy có dạng tấm phẳng
cao kho
ảng (0,5-0,7)m, ở giữa có xẽ những khe nhỏ
để
lắp con tán
c
ủa bu lông nền máy.
2
. Cong sườn : Là các thanh gỗ được đẽo gọt hoặc cưa thành
d
ạng cong nhất định. Để chống bị xớ ngang dễ làm gẫy đoạn cong
c


ủa thanh gỗ thì độ cong của thanh là vừa phải.
Khi ráp
đầu dưới của cong sườn với đầu trên của đà ngang thì
mã n
ối ( Ê ke) có độ cong rất lớn sẽ tạo đủ độ cong của khung
s
ườn. Liên kết nầy dùng bulông để tạo độ cứng vững cho toàn bộ
khung.
Hình 1.7. Mối nối
cong
đ
à
Cong s
ườn được bố trí đối xứng dọc 2 bên mạn tàu. Đầu
trên c
ủa cong sườn liên kết với xà ngang boong tạo thành hình
d
ạng mặt cắt ngang của tàu. Càng về phía mũi và đuôi tàu thì cong
s
ườn càng nhiều và tăng dần độ cao để phù hợp với hình dáng và
ch
ức năng phần mũi và đuôi tàu. Tuy nhiên chiều cao phần đuôi chỉ
khoảng 1,1 D, còn phía mũi cao hơn nhiều có khi đến (1,3-1,5)D.
3
. Hệ thống dằn ngang chia làm 3 khu vực : khu vực boong
khai thác c
ứ 4 cong sườn thì lắp 1 đà ngang boong và 1 đà lững có
m
ặt gáy khoảng (25-30)cm, đồng thời tạo nên không gian cho hầm
cá; khu v

ực boong cụt và boong lái cứ
4
mỗi cong sườn có 1 đà ngang ( mặt gáy khoảng 12-15cm đối với
boong c
ụt và
15-20cm
đối với boong lái; khu vực boong mũi tùy theo bố trí cột
hàng hải và cần cẩu mà lượng đà ngang và đà lững ít hay nhiều.
. H
ệ thống dằn dọc: Như đã nói ở trên thì các thanh dằn dọc bố
trí ở 3 khu vực : khu vực đáy tàu có ít nhất 2 thanh (Không kể ky
ph
ụ và thanh dọc đáy hầm cá ); khu vực góc nối ít nhất 1 thanh;
khu v
ực mạn ít nhất 2 thanh (chưa kể bổ viền trong, ngoài và vây
ch
ống va).
H
ệ thống dằn dọc của phần đuôi khá dầy với các thanh gỗ lớn
và kéo dài t
ừ mặt bửng lái đến độn trục và mặt dựng kẹp đầu trước
c
ủa ống bao trục chân vịt. Riêng ở 2 góc là các thanh gỗ lớn có
hình l
ượn liên kết với đà đáy và chạy dài đến hầm cá.
. Khung s
ườn boong và cabin :
Khung s
ườn boong liên kết với khung sườn mạn để tạo nên
ph

ần trên của boong. Khung sườn boong được tạo nên bởi sự liên
k
ết bằng bulông của xà ngang boong và xà dọc boong, nhằm tăng
độ cứng và độ bền cho khung sườn boong.
Khung s
ườn cabin có kết cấu ngang và dọc, được lên kết với
nhau b
ằng
bulông vào 8 c
ột chính của cabin và các trụ phụ.
5
Hình 1.8.Phần khung boong tàu
6
Bên ngoài khung cabin có ốp ván cabin vào các xà ngang và
xà d
ọc bằng bulông và đinh. Cabin là phần hứng gió lớn, trọng tâm
cao, ván s
ạp buồng máy được lót không liên tục nên ảnh hưởng đến
s
ự uốn chung của vỏ tàu và tính ổn định tàu.
.B
ổ chụp(Áp khẩu)dùng che kín đầu cong sườn và mặt trên viền
trong, ngoài.
.B
ổ viền : gồm có bổ viền
trong
và tạo nên một liên kết theo
ki
ểu “niềng thúng” nhằm ép chặt các cong sườn lại với nhau theo
chi

ều dọc, tăng độ cứng cho khung và giảm va đập bên ngoài mạn
tàu.
.Vây ch
ống va : nằm giữa ván vỏ và mạn chắn sóng. Nó là
m
ột thanh gỗ lớn hình hộp chữ nhật, liên kết các cong sườn lại với
nhau theo chi
ều dọc tàu. Nó có tác dụng giảm sự va chạm tác động
và t
ăng độ cứng vững cho khung sườn.
-Ván vỏ : là những tấm ván dài có bề dầy từ (40-50)mm, được
ghép khít l
ại với nhau và liên kết với cong, đà bằng bulông và đinh
m
ạ kẽm. Về nguyên tắc thì khung sườn được lắp ráp trước, sau đó
mới lắp ván vỏ cho nên nó được uốn cong theo khung sườn tạo
thành m
ột thành mỏng kín nước, đồng thời tham gia đảm bảo độ
bền cho con tàu. Ván vỏ làm việc trong điều kiện khắc nghiệt; chịu
va
đập của sóng gió; bị mài mòn, cọ sát với nhiều tác nhân của biển,
đồng thời bị phá hoại bởi những sinh vật biển trong phần ngập nước.
Do
đó ván vỏ thường sử dụng từ những loại gỗ chịu nước.
-Ván Boong : là những tấm ván dầy (30-40)mm được ghép khít
lên các xà ngang boong, xà d
ọc boong chạy dọc theo chiều dài tàu.
Chúng
đuợc liên kết bằng bulông và đinh mạ kẽm tạo thành mặt
ph

ẳng thao tác trên boong. Phía dưới boong khai thác là các hầm cá
7
được bố trí từ vách trước buồng máy đến hầm mũi của tàu. Các hầm

được hình thành từ các vách có kết cấu ngang của khung sườn
là xà ngang boong và các xà
ữlng, được ốp lên các tấm ván
m
ỏng khỏang(20-25)mm. Các vách ngăn nầy được gia cường và
liên k
ết bằng bulông với cong sườn, tham gia độ cứng vững chung
c
ủa con tàu.
8

×