Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu sử dụng oxylosop vào công tác chẩn đoán kỹ thuật động cơ đốt trong, chương 10 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139 KB, 8 trang )

Chương 10: Phân tích đường đặc
tính
Chẩn đoán hệ thống đánh lửa điện tử được xác định cùng
cách
như hệ thống đánh lửa tiếp điểm. Nếu cảm biến đánh lửa
kém ch
ất lượng thì xung điện áp không cao, độ cong của đường
hi
ển thị điện áp ở vùng ngậm điện lớn.
2.4. CHẨN ĐOÁN HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ
TRÊN MÁY CHUYÊN DÙNG
2.4.1. M
ột số hư
hỏng
Trong quá trình hoạt động của động cơ, ECU liên tục nhận tín
hi
ệu đầu vào từ các cảm biến (tốc độ động cơ, vị trí bướm ga,
l
ượng khí nạp, nhiệt độ động cơ, vị trí piston,… ). Qua đó,
ECU
sẽ
tính ra thời gian mở kim phun. Quá trình mở và đóng của kim phun
di
ễn ra ngắt quãng. ECU gởi tín hiệu đến kim phun trong bao lâu
ph
ụ thuộc vào điện áp cung cấp cho kim phun được thể hiện dưới
d
ạng xung vuông. Độ rộng xung đặc trưng cho thời gian đóng, mở
kim phun. Do đó, các hư hỏng của kim phun chủ yếu là : Nghẹt kim
phun, phun không t
ơi, đứt, chạm dây điều khiển trong vòi phun.


Các
hư hỏng này đều được thể hiện qua sự biến đổi điện áp
cung c
ấp cho kim phun. Sự biến đổi này đều có những thông số đặc
tr
ưng cho các hư hỏng, được thể hiện trên màn huỳnh quang. Do
đó, dao động

có thể chẩn đoán dễ dàng và chính xác các hư hỏng
đó.
2.4.2. Đặc tính dao động
1. Mô t
ả đường đặc tính
Kim phun điện tử làm việc như sự đốt cháy của bugi. Xung
điện áp đến kim phun, tạo hoạt động và phun nhiên liệu. Xung điện
áp này t
ương tự như đường cháy. Kim phun được kích hoạt theo
m
ột chu kỳ ht ời gian, vệt sáng của khoảng thời gian duy trì này
nh
ư đường đánh lửa của đường đặc tính thứ cấp (hình 2-29). Sự
thiếu hụt của xung điện áp hay khoảng thời gian duy trì có thể là
d
ấu hiệu cho nhà kỹ thuật xác định tại sao ô tô thường bị đứt quãng
hoặc vấn đề khác nào đó.
Độ
rộng xung điện áp thể hiện thời gian đóng, mở kim phun.
M
ột xung có độ rộng lớn là thời gian mở dài làm nhiên liệu phun
vào

động cơ nhiều làm
hỗn hợp giàu. Độ rộng xung ngắn là thời gian mở ngắn nhiên liệu
phun vào
động cơ ít làm hỗn hợp nghèo.
Ví d
ụ : Khi cần cung cấp thêm một lượng nhiên liệu, thì kim
phun s
ẽ được giữ lâu hơn trong mỗi lần phun, do đó ECU sẽ tăng độ
rộng xung lên.
Điểm nhọn của điện áp thể hiện ở điểm mà tại đó dòng điện bị
ngắt

m mất từ trường trong cuộn dây kim phun là do dòng điện
cung c
ấp cho cuộn dây kim phun để mở kim phun cao hơn nhiều
so v
ới dòng điện duy trì vị trí
m
ở.
Th
ời gian đóng mở kim phun từ 1 1.5 ms. Do đó, người ta
th
ường
m
ắc thêm điện trở phụ sao cho dòng điện kích thích lúc mở
khoảng 7.5A và dòng duy trì khoảng 3A, nhằm làm giảm thời gian
đóng, mở kim phun.
A
B
12 VDC

0
VDC
C
D
E
F
G H
H. 2-29
Đường đặc
tính
Các giai đoạn đặc trưng :
Đoạn AB : Xung chưa đưa đến cuộn dây kim phun, điện áp
12V,
không
có dòng điện chạy qua, kim phun đóng.
Đoạn BC : Điện áp 0V, dòng điện đi qua cuộn dây kim phun
nh
ưng
giá
trị nhỏ không đủ nâng kim phun lên.
Đoạn CD : Điện áp 0V vì ECU nối mass cho kim phun.
Đoạn DE : Xung được đưa đến cuộn dây của kim phun,
dòng
điện
trong cu
ộn dây kim phun tăng lên đột ngột khoảng 7.5A, kim phun
m
ở.
Đoạn EF : Dòng điện trong cuộn dây giảm xuống còn 3A, kim
phu

n được duy trì trạng thái mở, dòng điện giảm xuống nhằm làm
gi
ảm sự tiêu hao công suất do sinh nhiệt.
Đoạn FG : Điện áp tăng lên cao, do sự ngắt dòng điện đột
ngột trong
cu
ộn dây kim phun.
Đoạn GH : Điện áp trở về giá trịban đầu 12 V, không có
dòng
điện
ch
ạy qua, kim phun đóng.
2. Phân tích hư hỏng qua đường đặc tính
Khi dòng điện kim phun giảm xuống, ta có thể đo điện áp kích
thích, và so sánh các kim phun v
ới nhau. Nếu giá trị đo được không
gi
ống nhau thì kim phun đó hư hỏng.
Càng lên cao,
độ rộng xung càng ngắn lại. Độ rộng của dao
động kim phun thay đổi theo tốc độ của động cơ. Khi tốc độ động
c
ơ tăng lên, thì độ rộng xung tăng lên.
S
ự thay đổi độ dài của đồ thị là do sự thay đổi dãy phân chia
th
ời gian
theo t
ốc độ của động cơ.
Khi dao

động của kim phun không xuất
hệi
n hoặc không có
tín hi
ệu xung trên màn hình. Điều này có thể do dây điện bị đứt, hay
ch
ạm mạch cuộn dây điều khiển.
So sánh k
ết quả đo được trên máy dao động ký, và so sánh với
đường đặc tính của nhà chế tạo, để phát hiện các hư hỏng. Ta cũng
có thể dựa vào hướng dẫn chung để đánh giá độ rộng xung bằng
cách :
 Độ rộng xung tại tốc độ cầm chừng, thì độ rộng xung vào
kho
ảng 0.6
 3 ms.
 Với chế độ tải nhẹ hoặc không tải, thì độ rộng xung sẽ
không thay đổi
nhi
ều khi tốc độ động cơ
thay đổi.
 Khi có nhu cầu cần lượng nhiên liệu tối đa như tăng tốc
khi có tải, thì
độ rộng xung vào khoảng 7
 20 ms .
Trên m
ỗi hệ thống phun nhiên liệu khác nhau thì việc
ki
ểm tra kim phun khác nhau từ một nhóm điều khiển, chỉ một
kim phun của nhóm được kiểm tra để xác định tín hiệu điều

khi
ển.

×