Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

bài giảng hầu trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.06 KB, 43 trang )

TẢN ĐÀ


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a. Hồn cảnh sáng tác
b. Bố cục


Có bốn đoạn
+ Đoạn I: 20 câu đầu (từ đầu đến ‘trời sai gọi
phải lên’)
⇒ Lí do và thời điểm được lên đọc thơ và h ầu tr ời
+ Đoạn II: từ câu 20 đến câu 48 (tiếp đó đến ‘…
nước Nam Việt’)
=> Đọc thơ cho trời và chư tiên giữa chốn thiên
môn đế khuyết


* Đoạn III: từ câu 68 đến câu 98 (tiếp đó đến ‘…
ngại chi sương tuyết’)


Tâm tình với trời về hồn cảnh khốn khó của
nghề viết văn và thực hành “thiên lương” ở hạ
giới.

* Đoạn IV: còn lại
=> Phút chia của nhà thơ với trời và chu tiên



Nhận xét bố cục của bài thơ
+ Bố cục mạch lạc rõ ràng
+ Mạch chính là kể theo trình tự thời gian,
giúp người dọc dễ theo dõi. Xen giữa là những
chi tiết được hư cấu, tưởng tượng kích thích
chí tị mò của người đọc.


+ Âm điệu của bài thơ cũng có sự chuyển biến
linh hoạt, gắn liền với mạch truyện.
* Đoạn I và II sôi nổi, hào hứng
* Đoạn III nhân vật chữ tình thể hiện sự
xót xa, có xen vào sự an ủi vỗ về của trời
* Đoạn IV âm điệu thơ có vẻ ngậm ngùi


1.

1.Tác giả lên hầu Trời
* Tóm tắt câu chuyện hầu Trời

-

Lí do và thời điểm được gọi lên “hầu Trời”

-

Cuộc đọc thơ đầy “đắc ý” cho Trời và chư tiên
nghe



-

Trần tình với Trời và tình cảnh khốn khó của
kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành “thiên
lương” ở hạ giới

-

Cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư
tiên


*Cách vào đề của bài thơ:
-Câu mở đầu: “Đêm…không”->gây được mối nghi
vấn,gợi trí tị mị của người đọc.
-Ba câu tiếp:là lối khẳng định được nhắc đi nhắc lại
như để củng cố niềm tin: “Chẳng…lạ lùng”.
=>Cách vào chuyện thật độc đáo và có duyên.


2. Tác giả đọc thơ hầu trời
Theo lời kể của nhân vật, không gian, cảnh tiên như
được hiện ra:
+ “Đường mây” rộng mở
+ “Cửa son đỏ chói” thể hiện được vẻ rực rỡ
+ “Thiên môn đế khuyết” là nơi ở của vua, vẻ sang
trọng



+ “Ghế bành như tuyết vân như mây” thể hiện
vẻ q phái
=> Lời kể nói lên khơng gian bao la, sang trọng,
quý phái của trời, mà không phải ai cũng có thể
chiêm ngưỡng. Cách miêu tả làm nổi bật cái
ngơng của nhân vật


“Vừa trông thấy Trời, sụp xuống lạy” lễ nghi
khi vào nơi thiên môn đế khuyết
“Truyền cho văn sĩ được ngồi chơi đấy” được
mời ngồi
“Đương cơn đắc ý đọc đã thích” có cảm hứng, đọc
thơ say sưa càng đọc càng hay


“Chè trời nhấp giọng càng tốt hơn” giọng kể hài hước
“Trời nghe, Trời cũng lấy cũng làm hay” Trời khen
“Trời nghe Trời cũng bật buồn cười” Trời tán thưởng
“Trời lại phê cho: “Văn thật tuyệt!
Văn trần được thế chắc có ít” Trời đã khẳng định cái tài
của nhà thơ


Thái độ của các chư tiên:
“Tâm như nở dạ, cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay”



Nở dạ: mở mang được nhiều cái hay
Lè lưỡi: văn hay làm người nghe phải bất ngờ
Chau đôi mày: văn hay làm người nghe phải suy
nghĩ tưởng tượng
Lắng tai đứng: đứng ngây ra để nghe


“Chư tiên ao ước tranh nhau dặn:
- “Anh về gánh lên đây bán chợ trời!”
=> Những phản ứng về mặt tâm lí của trời và
chư tiên đan xen vào nhau làm cho cảnh đọc th ơ
diễn ra thật sôi nổi, hào hứng, linh hoạt….


=> Người đọc thơ hay mà tâm lí người nghe
cũng thấy hay, khiến người đọc bài thơ này
cũng như bị cuốn hút vào câu chuyện đọc thơ
ấy, cũng cảm thấy “đắc ý”, “sướng lạ lùng”


Chuyện tác giả đọc thơ cho Trời và chư tiên
-

Cách kể, tả rất tỉ mỉ, cụ thể

-

Thi sĩ trả lời trịnh trọng, đúng lễ nghi


-

Thi sĩ đọc nhiệt tình, cao hứng và có phần tự
hào, tự đắc về văn thơ của mình


-

Người nghe vừa khâm phục vừa hăng say như
hòa cùng cảm xúc của tác giả.

-

Trời khen văn thơ phong phú, giàu có lại lắm
lối đa dạng

-

Giọng kể đa dạng, hóm hỉnh và có phần ngơng
nghênh, tự đắc.


3. Thái độ của tác giả qua việc đọc thơ hầu Trời
+ Thể hiện quan niệm về tài năng (tài thơ)
Nhà thơ nói được nhiều tài năng của mình một
cách tự nhiên, qua câu chuyện tưởng tượng hầu
Trời



-

Các nhà Nho tài tử thường khoe tài, tài năng mà
họ nói đến là kinh bang tế thế

- Tản Đà khơng chỉ khoe tài thơ của mình mà cịn
nói thẳng cái tài của mình ra “hay” “thật
tuyệt” mà lại nói với Trời


Trời khen là sự khẳng định có sức nặng, khơng
thể phủ định tài năng của tác giả, đó cũng chính
là lối khẳng định rất ngông của văn sĩ hạ
giới.
 Thể hiện ý thức cá nhân của Tản Đà về cái tơi
tài năng của mình


+ Quan niệm của Tản Đà về nghề văn
Văn chương cũng là một nghề, nghề kiếm sống.
Có kẻ bán, người mua, có chuyện thuê, mượn, đắt
rẻ, có vốn, có lãi……
=> Thể hiện được quan niệm mới mẻ lúc bấy giờ
về nghề văn chương lúc bấy giờ. Khát vọng sáng
tạo, trong nghề văn


Tấu trình với Trời về nguồn gốc của mình :
“Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu

Sông Đà núi Tản nước Nam Việt”


Tản Đà tự giới thiệu về mình với nét riêng:
+ Tách tên, họ
+ Nói rõ quê quán, châu lục, hành tinh
 Thể hiện cái tôi cá nhân và thể hiện lịng tự hào
về dân tộc mình ….


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×