Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

hiện tượng tâm lý cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.51 KB, 33 trang )

CHƯƠNG 2
CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ CÁ NHÂN
I. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm và hành động). Nó là tiền đề của hai mặt kia, đồng thời quan hệ chặt chẽ với
chúng và với các hiện tượng tâm lý khác.
Có thể chia hoạt động nhận thức thành 2 giai đoạn lớn: nhận thức cảm tính (cảm
giác, tri giác) và nhận thức lý tính (tư duy và tưởng tượng). Hai giai đoạn này quan hệ
chặt chẽ và tác động lẫn nhau.
1. NHẬN THỨC CẢM TÍNH
1.1. Cảm giác
1.1.1. Định nghĩa
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ về bề ngoài của
sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
 Như vậy, ở mức độ cảm giác, chúng ta chỉ có những hiểu biết rất mơ hồ, chung chung về
sự vật => mức độ thấp nhất của hoạt động nhận thức. “Cảm giác là viên gạch đầu tiên
xây nên toàn bộ lâu đài của nhận thức” (Lênin)
1.1.2. Các loại cảm giác
- Các cảm giác bên ngoài gồm:
+ Cảm giác nhìn (thị giác)
+ Cảm giác nghe (thính giác)
+ Cảm giác ngửi (khứu giác)
+ Cảm giác nếm (vị giác)
+ Cảm giác da (mạc giác): đụng chạm, nén, nóng, lạnh, đau.
- Các cảm giác bên trong:
+ Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó: cảm giác vận động phản ánh những biến
đổi xảy ra trong các cơ quan vận động (báo hiệu mức độ co của cơ và vị trí của các phần
của cơ thể). Sự kết hợp giữa cảm giác vận động và đụng chạm tạo thành cảm giác sờ mó.
+ Cảm giác thăng bằng (phản ánh vị trí và những chuyển động của đầu. Cơ quan
của cảm giác này nằm ở tai trong. Khi cơ quan này bị kích thích quá mức thì gay ra
chóng mặt và nôn mửa).


+ Cảm giác rung: do các dao động của không khí tác động lên bề mặt thân thể tạo
nên.
+ Cảm giác cơ thể: phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng: đói,
no, buồn nôn, đau ở các cơ quan bên trong.
1.1.3. Các qui luật cơ bản của cảm giác:
a. Quy luật về ngưỡng cảm giác: không phải mọi kích thích vào giác quan đều gây
ra cảm giác. Kích thích quá yếu hay quá mạnh đều không gây ra cảm giác. Giới hạn mà ở
đó kích thích gây ra được cảm giác thì gọi là ngưỡng cảm giác. Có 2 loại ngưỡng cảm
giác:
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới: là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm
giác. Ngưỡng cảm giác phía dưới còn gọi là ngưỡng tuyệt đối, nó tỷ lệ nghịch với độ
nhạy cảm của cảm giác: ngưỡng tuyệt đối của cảm giác càng nhỏ thì độ nhạy cảm của
cảm giác càng cao.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên: là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây
ra được cảm giác.
Phạm vi giữa 2 ngưỡng cảm giác nêu trên là vùng cảm giác được, trong đó có
một vùng phản ánh tốt nhất.
+ Ngoài ra, người ta còn nói đến ngưỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu
về cường độ hoặc tính chất của 2 kích thích đủ để ta phân biệt được hai kích thích đó.
Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằng số, VD: đối với thị giác là 1/100, thính
giác là 1/10
Ngưỡng sai biệt tỷ lệ nghịch với độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác: ngưỡng sai
biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác càng cao.
b. Quy luật về sự thích ứng của cảm giác: là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của
cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích (nhằm đảm bảo cho sự
phản ánh được tốt nhất và đảm bảo hệ thần kinh khỉ bị hủy hoại): khi cường độ kích thích
tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.
b. Quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác: sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
cảm giác là sự thay đổi tính nhạy cảm của một cảm giác này dưới ảnh hưởng của một
cảm giác kia. Nó diễn ra theo một quy luật chung: sự kích thích yếu lên một giác quan

này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một giác quan kia, sự kích thích mạnh lên một giác
quan này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một giác quan kia.
Sự tác động qua lại giữa các cảm giác có thể diễn ra một cách đồng thời hay nối
tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự tương phản chính là hiện tượng tác
động qua lại giữa các cảm giác giữa cùng một loại. Đó là sự thay đổi cường độ và chất
lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay
đồng thời => có 2 loại tương phản: tương phản nối tiếp (sau khi cầm cục nước đá, nếu
cho tay vào nước ấm cảm thấy nước nóng hơn lúc bình thường) và tương phản đồng thời
(phấn viết trên bảng đen còn mới có vẻ trắng hơn, rõ hơn, viết trên bảng đen đã cũ, màu
đen đã nhạt đi)
1.2. Tri giác
1.2.1. Định nghĩa
Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
1.2.2. Các loại tri giác
Có hai cách phân loại tri giác:
- Theo cơ quan phân tích giữ vai trò chính trong quá trình tri giác, gồm: tri giác
nhìn, tri giác nghe, tri giác sờ mó…
- Theo đối tượng được phản ánh trong tri giác, gồm:
+ Tri giác không gian (cho biết hình dạng, độ lớn nhỏ, vị trí gần hay xa, tính
khối của đối tượng).
+ Tri giác thời gian (cho biết độ lâu, nhanh, nhịp điệu, tính liên tục)
+ Tri giác sự chuyển động.
- Quan sát là một hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục đích
rõ rệt.
Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan
trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật hiện tượng cho dù những điểm đó khó nhận thấy
hoặc có vẻ là thứ yếu.
1.2.3. Các qui luật cơ bản của tri giác
a. Qui luật về tính lựa chọn của tri giác: khi diễn ra bất kỳ một quá trình tri giác

nào thì đều có một cái gì đó chính yếu nổi bật lên (đối tượng), còn tất cả những cái còn
lại (bối cảnh, nền) thì được phản ánh ít rõ nét hơn hoặc hoàn toàn không được để ý tới.
Tri giác một sự vật nào đó có nghĩa là ta đã lựa chọn và tách sự vật đó ra khỏi bối cảnh
xung quanh, lấy nó làm đối tượng phản ánh của mình. Vì vậy, nếu SVHT càng khác biệt
với bối cảnh thì càng được ta tri giác dễ dàng, đầy đủ.
Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào yếu tố khách quan lẫn chủ quan.
+ Khách quan như đặc điểm của kích thích: độ mới lạ, hấp dẫn… và những điều
kiện bên ngoài khác: khoảng cách, độ chiếu sáng, như dưới ánh điện vàng, thấy da đẹp
hơn. Nghệ thuật quảng cáo, bán hàng phần nhiều là dựa vào những đặc điểm này để thu
hút sự tri giác không chủ định của khách hàng.
+ Chủ quan: tình cảm, xu hướng, kinh nghiệm, tính chất nghề nghiệp
Qui luật này có nhiều ứng dụng trong thực tế: khi muốn làm cho đối tượng tri giác
được phản ánh tốt nhất, người ta tìm cách làm cho đối tượng phân biệt với bối cảnh (dùng
phấn trắng trên bảng đen, gạch mực đỏ dưới những từ cần nhấn mạnh, mặc quần áo ấn
tượng…). Khi cần làm cho sự tri giác đối tượng trở nên khó khăn thì người ta tìm cách
làm cho đối tượng hòa lẫn vào bối cảnh (ngụy trang).
b. Qui luật về tính có ý nghĩa của tri giác: những hình ảnh tri giác mà con người
thu nhận được luôn mang một ý nghĩa xác định. Tri giác ở con người gắn chặt với tư duy,
với sự hiểu biết về bản chất của sự vật, hiện tượng. Tri giác sự vật một cách có ý thức có
nghĩa là gọi tên của sự vật đó ở trong đầu, và xếp được sự vật đang tri giác vào một
nhóm, một lớp các sự vật xác định, khái quát nó trong một từ xác định.
c. Qui luật về tính ổn định của tri giác: là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng
không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Tính ổn định của tri giác do kinh nghiệm
mà có.
Sự vật hiện tượng có thể bị biến đổi do vi trí của chúng so với người tri giác, do
khoảng cách, sự chiếu sáng, hoặc những điều kiện xuất hiện khác của chúng như góc độ
tác động vào người tri giác, sự ảnh hưởng của các sự vật khác đối với nó (như bị lấp)…
nhưng con người vẫn có khả năng tri giác sự vật xung quanh như là những sự vật ổn định
về hình dáng, kích thước, màu sắc…
d. Qui luật tổng giác: hiện tượng tổng giác là sự phụ thuộc của tri giác vào nội

dung đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cách của họ (thái độ, nhu cầu, hứng
thú, tình cảm, mục đích, động cơ…) => có thể điều khiển được tri giác.
e. Ảo ảnh tri giác: là sự phản ánh sai lệch các sự vật hiện tượng một cách khách
quan của con người. Đây là hiện tượng có tính quy luật, xảy ra ở tất cả mọi người bình
thường và có ở tất cả các loại tri giác.
1.3. Đặc điểm của nhận thức cảm tính và vai trò của nó
Nhận thức cảm tính là giai đoạn ban đầu, sơ đẳng của hoạt động nhận thức. Nó có
những đặc điểm sau:
 Dù phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ (cảm giác) hay trọn vẹn các thuộc tính của sự vật
hiện tượng (tri giác) thì đó đều là những thuộc tính bên ngoài sự vật hiện tượng chứ chưa
phải là những thuộc tính bên trong, bản chất.
 Phản ảnh trực tiếp các sự vật hiện tượng, nghĩa làphản ánh những cái trong hiện tại, đang
tác động vào ta lúc đó.
 Phản ánh sự vật hiện tượng một cách cá lẻ chứ chưa phải một lớp, một loại hay một phạm
trù khái quát nhiều sự vật hiện tượng cùng loại.
Tuy vậy, nhận thức cảm tính giữ vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức
của con người:
 Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người và là nguồn cung cấp nguyên
liệu để con người tiến hành những quá trình nhận thức cao hơn. Nó là điều kiện quan
trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của võ nảo, do đó đảm bảo hoạt động tinh thần
bình thường của con người.
 Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính, nhất là ờ người trưởng thành. Hình
ảnh của tri giác thực hiện chức năng là vật điều chỉnh hành vi và hoạt động của con người
trong thế giới xung quanh, đặc biệt là quan sát
2. NHẬN THỨC LÝ TÍNH
2.1. Tư duy
2.1.1. Định nghĩa
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ảnh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong, có tính chất qui luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.

Tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với nhận thức cảm tính. Đứng
trước một người, cảm giác, tri giác chỉ cho ta biết hình dáng, nét mặt, cử chỉ, lời nói…
Còn tư duy có thể cho ta biết những cái bên trong như: đạo đức, tài năng, tư tưởng, tình
cảm, lập trường, quan điểm… đây chính là những thuộc tính bản chất, những qui luật tinh
thần của con người.
Tư duy của con người có bản chất xã hội: tư duy gắn liền với ngôn ngữ, một sản
phẩm của đời sống xã hội. Khả năng tư duy, các quá trình tư duy được hình thành và phát
triển trong quá trình lao động, giao tiếp với người khác, trong những điều kiện của đời
sống xã hội. Mục đích của tư duy chủ yếu cũng là để giải quyết những nhiệm vụ mà đời
sống xã hội đề ra.
2.1.2. Đặc điểm của tư duy
a. Tư duy xuất hiện trong hoàn cảnh có vấn đề: vấn đề thường là một câu hỏi, một bài tập,
một nhiệm vụ được đặt ra trong hoạt động thực tiễn. Tư duy được nảy sinh khi con người
gặp phải một sự vật mới, một vấn đề mới, hay những hoàn cảnh, điều kiện hoạt động
mới. Khi ta nhìn thấy một hiện tượng nào đó (nhận thức cảm tính), ta có thể tư hỏi: Tại
sao lại như vậy? Hiện tượng đó có ý nghĩa gì? Lúc đó con người có thể bắt đầu tư duy.
Tư duy chỉ xuất hiện trong những hoàn cảnh mà vấn đề đã được cá nhân nhận thức đầy
đủ (yêu cầu, nhiệm vụ) và có nhu cầu giải quyết.
b. Tư duy phản ánh khái quát: tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật hiện tượng những
thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, cá biệt, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất, chung
cho nhiều sự vật hiện tượng, trên cơ sở đó khái quát các sự vật hiện tượng riêng lẻ khác
nhau, nhưng có chung những thuộc tính bản chất thành một nhóm, một loại, một phạm
trù. Ví dụ: nghe bản nhạc, ta biết ngay đó là một bản thuộc dòng nhạc dân ca, cách mạng
hay nhạc trẻ.
c. Tư duy phản ánh gián tiếp
+ Ở nhận thức cảm tính, con người chỉ phản ánh sự vật hiện tượng khi chúng tác
động trực tiếp vào giác quan của ta. Nhưng tư duy thì khác, chỉ cần một vài dấu hiệu hoặc
quan hệ nào đó của sự vật, tư duy có thể phản ánh được toàn bộ sự vật ấy.
+ Tư duy phản ảnh sự vật hiện tượng một cách gián tiếp bằng ngôn ngữ.
+ Mặt khác, những phát minh, những kết quả tư duy của người khác, kinh nghiệm

cá nhân của con người đều là công cụ để mỗi người tìm hiểu thế giới xung quanh, để giải
quyết những vấn đề mới đối với họ. Ngoài ra, các công cụ do con người tạo ra cũng giúp
chúng ta hiểu được những hiện tượng có trong hiện thực mà không thể tri giác chúng một
cách trực tiếp được.
d. Tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện
Trong quá trình tư duy, thành phần chủ yếu của nó là ý nghĩ, khái niệm. Chúng
có thể được nói lên, viết ra hay nghĩ thầm, có thể được biểu hiện bằng ký hiệu nào đó…
Nếu không có ngôn ngữ thì không thể có tư duy.
e. Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn – đó là còn đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực
khách quan” (“Bút kí triết học – Lenin)
Quá trình tư duy phải dựa trên cơ sở tài liệu của cảm giác, tri giác. Nhận thức cảm
tính là nguồn cung cấp nguyên liệu cho tư duy. Mặt khác, muốn tư duy được, trước hết
phải tri giác được hoàn cảnh có vấn đề, tri giác được các dữ kiện. Nếu không có nhận
thức cảm tính thì sẽ không có gì để tư duy. Ngược lại, nhờ tư duy mà tri giác nhanh
chóng, chính xác hơn. Tư duy ảnh hưởng đến sự lựa chọn của tri giác, tính có ý nghĩa và
tính ổn định của tri giác.
Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết
Nhận thức vấn đề
Xuất hiện liên tưởng
Kiểm tra giả thuyết
Chính xác hóa
Khẳng đònh
Giải quyết vấn đề
Phủ đònh
Hành động tư duy mới
2.1.3. Các giai đoạn của tư duy
Q trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn từ khi cá nhân gặp phải tình huống có
vấn đề và nhận thức được vấn đề, cho đến khi vấn đề được giải quyết. Q trình tư duy

bao gồm các giai đoạn được sơ đồ hóa như sau:
2.1.4. Các thao tác của tư duy
Tư duy được thực hiện bằng các thao tác như: phân tích – tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa-khái qt hóa.
2.1.5. Các phẩm chất của tư duy
Tính định hướng, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất qn, tính
phê phán…
2.1.6. Các loại tư duy
a. Xét về mức độ phát triển của tư duy có thể chia tư duy làm 3 loại:
+ Tư duy trực quan – hành động: con người giải quyết nhiệm vụ bằng những hành
động cụ thể, thực tế.
+ Tư duy trực quan – hình ảnh: khi nhận thức đồ vật, trẻ không nhất thiết hoặc
không cần dùng tay sờ mó nữa. Tư duy của trẻ phụ thuộc vào hình ảnh của đối tượng
(vật) đang tri giác (phát triển ở trẻ từ 4 tuổi trở lên)
+ Tư duy trừu tượng (tư duy hình tượng và tư duy logic từ): giải quyết nhiệm vụ
dựa trên việc sử dụng các khái niệm, các kết cấu logic, được tồn tại và vận hành nhờ
ngôn ngữ.
b. Xét theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ và phương thức giải quyết vấn đề:
+ Tư duy thực hành: nhiệm vụ được đề ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ
thể, phương thức giải quyết là những hành động thực hành. VD: TD của người thợ sửa xe
khi xe không chạy.
+ Tư duy hình ảnh cụ thể: giải quyết nhiệm vụ dựa trên những hình ảnh trực quan
đã có. VD: khi ta tư duy xem từ trường về nhà đi đường nào ngắn nhất.
+ Tư duy lý luận: nhiệm vụ đề ra dưới hình thức lý luận, và giải quyết nhiệm vụ
đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm trừu tượng, những tri thức lí luận.
2.2. Tưởng tượng
2.2.1. Định nghĩa
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu
tượng đã có.

- Những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân, tức là phản ánh cái mới.
Mới có thể là đối với cá nhân nhưng cũng có thể là mới đối với xã hội.
- Biểu tượng là những hình ảnh sự vật hiện tượng nảy sinh trên vỏ não khi chúng
không còn trực tiếp tác động vào giác quan của ta nữa.
- Trong tưởng tượng thì những biểu tượng đã có được sắp xếp lại, được kết hợp lại
với nhau theo một phương thức nào đó để tạo thành một biểu tượng mới.
- Cũng như tư duy, tưởng tượng cũng nảy sinh từ hoàn cảnh có vấn đề, nhưng
hoàn cảnh có vấn đề làm nảy sinh tưởng tượng mang tính bất định lớn (nhưng thông tin
về vấn đề còn mơ hồ, chưa rõ ràng, hoặc khi con người chưa đủ tri thức để giải quyết vấn
đề theo quy luật của tư duy). Nó giúp con người tìm được “lối thoát” khi mà trình độ con
người chưa đủ sức giải quyết vấn đề. Ý nghĩa quan trọng nhất của tưởng tượng là nó cho
phép hiểu biết được thành quả của lao động trước khi thực hiện và định hướng được nó
trong quá trình sáng tạo.
- Tưởng tượng chịu ảnh hưởng rất nhiều của ngôn ngữ. Có thể coi tưởng tượng là
một dạng đặc biệt của một hoạt động tư duy.
Tưởng tượng tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tưởng của trí nhớ nhờ các
phương phức của hành động như chắp ghép, liên hợp, nhấn mạnh, mô phỏng…
+ Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay các thành phần của sự vật. VD:
hình tượng người không lồ hay tí hon, Phật trăm mắt, trăm tay…
+ Chắp ghép: ghép các bộ phận khác nhau của nhiều sự vật thành một hình ảnh
mới.
+ Điển hình hóa: tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó các thuộc tính điển
hình, những đặc điểm điển hình của nhân cách như là một đại diện của giai cấp hay tầng
lớp xã hội nhất định được biểu hiện trong hình ảnh mới này.
+ Loại suy (tương tự, mô phỏng): dựa trên những hành động, sự vật hiện tượng có
thực, tạo ra những cái mới, những máy móc mới tương tự như vậy.
2.2.2. Các loại tưởng tượng
a. Tưởng tượng tiêu cực: là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không được thể hiện
trong cuộc sống, vạch ra những chương trình của hành vi không được thực hiện và luôn
luôn không thể thực hiện được.

b. Tưởng tượng tích cực: tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng những nhu cầu, kích thích
tính tích cực thực tế của con người. Gồm 2 loại:
+ Tưởng tượng tái tạo: tạo ra những hình ảnh chỉ là mới đối với cá nhân người
tưởng tượng và được dựa trên cơ sở sự mô tả của người khác.
+ Tưởng tượng sáng tạo: xây dựng nên hình ảnh mới một cách độc lập, mới đối
với cá nhân lẫn xã hội, được hiện thực hóa trong các sản phẩm vật chất độc đáo và có giá
trị.
=> Trí tưởng tượng phong phú là phẩm chất của tư duy sáng tạo, là yếu tố cần
thiết để phát minh, sảng chế ra những sản phẩm mới.
+ Ước mơ và lý tưởng: là dạng đặc biệt của tưởng tượng hướng về tương lai. Ước
mơ có lợi khi nó thúc đẩy cá nhân vươn lên, biến ước mơ thành hiện thực. Ước mơ có hại
khi không dựa trên cơ sở những khả năng thực tế, chỉ là những mộng tưởng. Lý tưởng có
tính tích cực và tính hiện thực cao hơn ước mơ. Nó là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con
người vươn lên giành lay tương lai.
3. TRÍ NHỚ
3.1. Định nghĩa
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới
hình thức biểu tượng.
3.2. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
3.2.1. Ghi nhớ: là quá trình lưu giữ lại trong não những hình ảnh của sự vật hiện
tượng trong quá trình tri giác. Đây là quá trình ghi nhận thông tin ở trong não.
- Dựa vào tính mục đích của quá trình ghi nhớ, nó được chia thành 2 loại: ghi nhớ
không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
+ Ghi nhớ không chủ định là loại ghi nhớ được thực hiện mà không cần phải đặt ra
mục đích ghi nhớ từ trước, không đòi hỏi sự nỗ lực ý chí.
+ Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ theo một mục đích đã định ra từ trước, đòi
hỏi sự nỗ lực ý chí, cũng như các thủû thuật và phương pháp ghi nhớ. Nó có thể được tiến
hành theo 2 cách:
 Ghi nhớ máy móc: dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần một cách giản đơn. Học vẹt
là biểu hiện điển hình của loại ghi nhớ này.

 Ghi nhớ có ý nghĩa: dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu, trên sự nhận thức được
mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó. Nó gắn với quá trình tư duy.
- Dựa trên cơ sở các giác quan chiếm ưu thế trong việc nhận thông báo, gồm: ghi
nhớ bằng mắt, ghi nhớ bằng tai, ghi nhớ vận động, ghi nhớ hỗn hợp.
- Dựa vào thời gian củng cố tài liệu: ghi nhớ ngắn hạn và ghi nhớ dài hạn.
3.2.2. Quá trình gìn giữ: là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình
thành được trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Có 2 hình thức gìn giữ: tiêu cực và tích
cực. Gìn giữ tiêu cực là cách gìn giữ được diễn ra bằng cách lặp đi lặp lại một cách đơn
giản nhiều lần tài liệu đã tri giác. Gìn giữ tích cực là sự gìn giữ được thực hiện bằng cách
nhớ lại (tái hiện) trong đầu tài liệu đã ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó.
3.2.3. Quá trình tái hiện: gồm:
a. Quá trình nhận ra: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại
đối tượng đó. Đó là một quá trình đơn giản, thường xảy ra sớm hơn so với nhớ lại. Nó
không phải là tiêu chuẩn đánh giá trí nhớ của con người, vì nhiều người nhận ra khá
nhanh, nhưng khi cần nhớ lại thường gặp rất nhiều khó khăn.
b. Quá trình nhớ lại: là quá trình làm xuất hiện lại trong não những hình ảnh của
sự vật hiện tượng đã được tri giác trước đây, nhưng hiện tại nó không còn trực tiếp tác
động vào giác quan và não nữa. Nó là tiêu chuẩn để xác định, đánh giá trí nhớ.
 Qui luật nhớ:
Trí nhớ thường diễn ra theo một số qui luật:
+ Nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm đầu và cuối của một quá trình hoạt động ở
lĩnh vực hoạt động của người đó; vào các thời điểm mà ở đó có những biến cố quan trọng
của đời người, khi có những xúc cảm mạnh mẽ.
+ Nhớ lâu, nhanh và chính xác một khi ý thức được sự cần thiết phải nhớ, khi thấy
được tầm quan trọng của điều mà bản thân định nhớ.
+ Thường nhớ những gì liên quan đến cuộc sống, nhu cầu, hứng thú và nghề
nghiệp của bản thân.
+ Trí nhớ càng được củng cố và bền vững khi con người biết tổ chức hoạt động trí
nhớ của mình, đặc biệt là tổ chức sự ghi nhớ và gìn giữ.
+ Trí nhớ càng đạt chất lượng cao khi đem những điều đã lĩnh hội, đã nhớ được

vận dụng vào thực tiễn.
3.2.4. Quên: là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm
cần thiết.
Quên diễn ra ở các mức độ khác nhau: Quên hoàn toàn (không phải tuyệt đối):
không nhận ra và nhớ lại được. Quên cục bộ (từng phần): không nhớ lại được nhưng
nhận ra được. Quên tạm thời: một thời gian dài có thể không nhận lại được sự vật hiện
tượng nhưng đột nhiên sực nhớ ra được.
Quên thường diễn ra theo qui luật:
 Không phù hợp với nhu cầu, hứng thú của cá nhân.
 Không hoặc ít liên quan đến cuộc sống của bản thân.
 Ít được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống.
Về phía chủ thể cũng có mộ số nguyên nhân khiến người ta hay quên:
 Thiếu tập trung tư tưởng để ghi nhớ
 Khả năng quan sát sự vật chưa cao.
 Tổ chức sự vật chưa thật khoa học.
 Thể lực không tốt
 Do quá tập trung vào một việc nào đó
 Quên do lơ đãng, tính hời hợt.
 Cách chống quên tốt nhất là ôn tập có phương pháp khoa học:
 Ghi nhớ tốt: kết quả của QT ghi nhớ phụ thuộc vào: loại ghi nhớ, thái độ của cá nhân
(nhu cầu, hứng thú, tâm thế, tình cảm) và các thủ thuật ghi nhớ: phối hợp nhiều giác quan
để ghi nhớ (nghe và ghi), tập trung chú ý, phối hợp với tưởng tượng, quan sát, tư duy,
tình cảm (yêu thích)
 Xây dựng PP khoa học để ghi nhớ.
 Ôn chủ yếu bằng cách tái hiện
 Tiến hành ôn tập sau khi ghi nhớ tài liệu
 Ôn xen kẽ, không nên chỉ ôn liên tục một tài liệu hoặc ôn liên tiếp 2 tài liệu
giống nhau.
 Kết hợp ôn tập với nghỉ nghơi hợp lý, với thực hành và luyện tập
4. TRÍ TUỆ VÀ ĐÁNH GIÁ TRÍ TUỆ

Theo quan điểm hiện đại, trí tuệ con người gồm 3 thành phần: trí thông minh, trí
tuệ sáng tạo và trí tuệ cảm xúc:
4.1. Trí thông minh (IQ):
4.1.1. Quan niệm về trí thông minh:
Cho tới nay vẫn chưa có được một định nghĩa bao hàm đầy đủ nội dung của khái
niệm này. Theo quan niệm truyền thống, trí thông minh là khả năng ngôn ngữ và suy
luận. Có những quan niệm về trí tuệ như sau:
 Quan niệm coi trí thông minh là năng lực học tập  không phải hai khái niệm này
luôn luôn đồng nhất với nhau.
 Quan niệm coi trí thông minh là năng lực tư duy trừu tượng  Khái niệm trí tuệ bị
thu hẹp trong phạm vi khả năng sử dụng các khái niệm của con người.
 Quan niệm coi trí thông minh là năng lực thích ứng (sự thích ứng của tâm lý chủ
thể với hoàn cảnh)
4.1.2. Cách tính chỉ số trí tuệ
Thuật ngữ này được W. Terman, đưa ra lần đầu tiên vào năm 1912. Tuy vậy cách
tính chỉ số trí tuệ lại xuất hiện sớm hơn, từ năm 1905, khi trắc nghiệm trí tuệ đầu tiên của
Binet – Simon ra đời. Theo Binet, chỉ số trí tuệ được tính theo công thức: IQ = MA : CA
* 100
Trong đó, MA là tuổi trí tuệ, CA là tuổi thực của người được trắc nghiệm.
Khoảng điểm IQ Mô tả ý nghĩa Tỷ lệ % trong dân số
40 – 55 Rất kém 0.13%
55 – 70 Chậm phát triển tâm thần 2,14%
70 – 85 Kém thông minh 13,59%
85 – 115 Trí tuệ bình thường 68,26%
115 – 130 Thông minh 13,59%
130 – 145 Trí thông minh cao (có tài) 2,14%
145 – 160 Thiên tài 0,13%
4.1.3. Quan niệm về trí thông minh đa dạng của Howard Gardner:
Có 8 dạng thức của trí thông minh đa dạng:
- Trí thông minh Logic – Toán học

- Trí thông minh Từ vựng - Ngôn ngữ
- Trí thông minh Thị giác – Không gian
- Trí thông minh Cơ thể
- Trí thông minh Âm nhạc
- Trí thông minh Nội tâm
- Trí thông minh Tương tác cá nhân
- Trí thông minh Thiên nhiên
4.2. Trí tuệ cảm xúc (EQ):
4 yếu tố cần thiết của khả năng thông minh trong xúc cảm:
- Nhận biết những trạng thái xúc cảm của mình và của người khác:
- Hiểu xúc cảm:
- Điều khiển và kiểm soát xúc cảm:
- Tác động và sử dụng xúc cảm:
4.3. Trí tuệ sáng tạo (CQ):
Tư duy sáng tạo được hiểu là:
+ Khả năng giải quyết vấn đề bằng cách tạo ra cái mới, bằng cách thức mới nhưng
đạt được kết quả một cách hiệu quả.
+ Khả năng giải quyết vấn đề hiệu quả dựa trên sự phân tích lựa chọn các giải
pháp tốt nhất có thể có. Cách giải quyết này thường là mới, mang tính sáng tạo và hướng
đến xu thế tối ưu.
Cơ sở của tư duy sáng tạo là phép phân kỳ trong hoạt động tư duy, đó là hoạt động
suy nghĩ để cá nhân tìm ra nhiều phương pháp, nhiều cách giải quyết khác nhau để đạt
được kết quả mà vấn đề đặt ra.
 Ảnh hưởng của tính ì đến tư suy sáng tạo:
Tính ì là một thuộc tính trong cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân thiếu tình
linh hoạt, sáng tạo (biểu hiện: chăm chăm hướng theo một nếp nghĩ thường tình mà họ cứ
đinh ninh cho đó là đúng, không hình dung được hết các khả năng có thể xảy ra, lối suy
nghĩ rập khuôn, không chấp nhận những giải pháp sáng tạo (bảo thủ-ì thiếu); vận dụng
quy tắc định luật một cách quá mức, quá phạm vi cho phép (ì thừa).
Một trong những phương pháp để suy luận sáng tạo là phương pháp công não:

dùng để tìm ra nhiều giải pháp sáng tạo cho một vấn đề. Phương pháp được thực hiện
bằng cách tập trung suy nghĩ dựa trên vấn đề và rút ra nhiều ý kiến xoay quanh nó. Các ý
kiến này rất phóng khoáng theo suy nghĩ tự nhiên của cá nhân hay nhóm. Không được
phủ nhận, phê bình hay khen ngợi một cách vội vàng.
II. TÌNH CẢM VÀ CÁC QUI LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM
1. Khái niệm về tình cảm
Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những sự vật
hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với
nhu cầu và động cơ của họ.
Tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhu cầu, động cơ
của con người, chứ không phản ánh chính bản thân sự vật hiện tượng.
Không phải tất cả những gì tác động vào giác quan của ta gây nên xúc cảm, tình
cảm, mà chỉ có những sự vật hiện tượng nào liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa
mãn một nhu cầu, động cơ nào đó của con người mới gây nên xúc cảm, tính cảm mà thôi.
Tình cảm phản ánh hiện thực khách quan dưới hình thức những rung động, những
trải nghiệm của con người. Quá trình hình thành của tình cảm là một quá trình lâu dài và
phức tạp.
2. Các mức độ của đời sống tình cảm
2.1. Màu sắc xúc cảm của cảm giác:
là mức độ thấp nhất của sự phản ánh cảm xúc. Nó là một sắc thái xúc cảm đi kèm theo
quá trình cảm giác.
2.2. Xúc cảm:
là mức độ phản ánh cảm xúc cao hơn, nó là sự thể nghiệm trực tiếp của một tình cảm nào
đó, với những đặc điểm: xảy ra nhanh chóng nhưng mạnh mẽ, rõ rệt hơn so với màu sắc
xúc cảm của cảm giác. VD: sung sướng, đau khổ, vui mừng, giận dữ, cảm động, lo âu…
Xúc cảm là những rung cảm ngắn, nhất thời, không ổn định, là một quá trình tâm lý.
Tùy theo cường độ, tính ổn định (thời gian tồn tại) và tính ý thức cao hay thấp, xúc
cảm được chia làm 2 loại: xúc động và tâm trạng.
- Xúc động: là một dạng của cảm xúc có cường độ rất mạnh, xảy ra trong một thời gian
ngắn và khi xảy ra xúc động con người thường không làm chủ được bản thân mình (“cả

giận mất khôn”), không ý thức được hậu quả hành động của mình. Xúc động diễn ra dưới
hình thức những quá trình ngắn, theo từng “cơn”.
- Tâm trạng: là một dạng khác của xúc cảm, nó có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu,
tồn tại trong một thời gian tương đối dài. Nó ảnh hưởng nhiều đến toàn bộ hành vi của
con người trong một thời gian khá dài. Nguồn gốc của tâm trạng rất khác nhau, chủ yếu
là vị trí của cá nhân trong xã hội.
- Gần đây các nhà tâm lý học chú ý đến trạng thái xúc cảm đặc biệt: Stress (trạng
thái căng thẳng). Đó là những trạng thái xúc cảm nảy sinh trong những tình huống nguy
hiểm, phải chịu đựng những nặng nhọc về thể xác và tinh thần, hoặc trong điều kiện phải
quyết định những hành động nhanh chóng và trọng yếu. Trong đó, nhân cách của con
người, kinh nghiệm và sự rèn luyện có vai trò rất quan trọng đối với sự nảy sinh stress.
2.3. Tình cảm:
Tình cảm là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối
với bản thân mình, nó là một thuộc tính ổn định của nhân cách.
- Tình cảm được hình thành từ xúc cảm, do các xúc cảm cùng loại được động hình
hóa, tổng hợp hóa và khái quát hóa mà thành.
- Giữa tình cảm và xúc cảm tuy có sự giống nhau (đều là sự biểu thị thái độ của
chủ thể đối với các sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu của chủ thể đó), nhưng
xúc cảm và tình cảm có nhưng khác biệt căn bản.
Xúc cảm Tình cảm
Có cả ở con người và con vật Chỉ có ở con người
Là một quá trình tâm lý Là một thuộc tính tâm lý
Có tính nhất thời, tình huống và đa dạng Có tính xác định và ổn định
Luôn luôn ở trạng thái hiện thực Thường ở trạng thái tiềm tàng
Xuất hiện trước Xuất hiện sau
Thực hiện chức năng sinh vật Thực hiện chức năng xã hội
Gắn liền với phản xạ không điều kiện, với
bản năng.
Gắn liền với phản xạ có điều kiện.
Tuy nhiên, xúc cảm và tình cảm có liên quan mật thiết với nhau: tình cảm được

hình thành từ những xúc cảm đồng loại và được thể hiện qua các xúc cảm; ngược lại, tình
cảm có ảnh hưởng trở lại, chi phối các cảm xúc của con người.
Trong tình cảm có một loại đặc biệt, có cường độ rất mạnh, thời gian tồn tại khá
lâu dài: sự say mê. Có những say mê tích cực (say mê học tập, say mê nghiên cứu…) và
có những say mê tiêu cực, thường gọi là đam mê (đam mê cờ bạc, rượu chè…).
Người ta còn phân loại tình cảm: cấp thấp và cấp cao. Tình cảm cấp thấp: liên
quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu sinh lý. Tình cảm cấp cao:
mang tính chất xã hội, nói lên thái độ của con người đối với những mặt và hiện tượng
khác nhau của đời sống xã hội, bao gồm: tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm
thẩm mỹ, tình cảm hoạt động.
Tình cảm mang tính chất thế giới quan là mức độ cao nhất của đời sống tình cảm
con người, như: “chủ nghĩa yêu nước”, “tinh thần trách nhiệm”, “tính giai cấp”…
3. Các quy luật của đời sống tình cảm
3.1. Quy luật lây lan:
Xúc cảm, tình cảm của con người có thể truyền, “lây” sang người khác: vui lây,
buồn lây, cảm thông, đồng cảm. Nền tảng của quy luật này là tính xã hội trong tình cảm
của con người. Trong hoạt động giáo dục, quy luật này là cơ sở của nguyên tắc “giáo dục
trong tập thể và thông qua tập thể”. Tình cảm của tập thể, tâm trạng của xã hội được hình
thành trên cơ sở của quy luật này. Một hiện tượng tâm lý xã hội biểu hiện rõ rệt quy luật
này là hiện tượng “hoảng loạn”.
3.2. Quy luật “thích ứng”:
Một xúc cảm, tình cảm nào đó được nhắc đi nhắc lại, lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách không thay đổi, thì cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng thường
được gọi là sự “chai dạn” của tình cảm. Hiện tượng “gần thường, xa thương” chính là do
quy luật này tạo nên.
3.3. Quy luật “tương phản”:
Là sự tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm âm tính (tiêu cực) và dương
tính (tích cực) thuộc cùng một loại (cũng tương tự như hiện tượng tương phản trong cảm
giác). Cụ thể là: một thể nghiệm này có thể làm tăng cường một thể nghiệm khác đối cực
với nó, xảy ra đồng thời hay nối tiếp với nó.

3.4. Quy luật di chuyển:
Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ một đối tượng này sang một
đối tượng khác. Quy luật này nhắc nhở chúng ta phải chú ý kiểm soát thái độ xúc cảm
của mình, làm cho nó mang tính chọn lọc tích cực, tránh “vơ đũa cả nắm”, “giận cá chém
thớt”, cũng tránh tình cảm “tràn lan”, “không biên giới”…
3.5. Quy luật “pha trộn”:
Tính pha trộn cho phép hai xúc cảm, hai tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại
ở một con người, chúng không loại trừ nhau mà quy định lẫn nhau. Nó cho ta thấy tính
phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong tình cảm con người.
3.6. Quy luật về sự hình thành tình cảm:
Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm được tổng hợp hóa, khái quát hóa mà
thành.
III. HÀNH ĐỘNG
1. Khái quát chung về hành động
1.1. Định nghĩa
Hành động là mặt thứ ba của đời sống tâm lý con người và chịu sự ảnh hưởng rất
lớn của nhận thức và tình cảm.
Mỗi một hành động được hình thành bởi một kích thích nhất định nào đó như:
mong muốn, bổ phận, tình cảm, trách nhiệm hoặc tổng hợp các kích thích khác nhau.
Nhưng không phải tất cả kích thích đều được con người ý thức một cách rõ rệt, và những
hành động được hình thành bởi những kích thích đó, cũng được con người ý thức và
kiểm tra như nhau.
Hành động là một bộ phận cấu thành của hoạt động, được thúc đẩy bởi động cơ
của hoạt động và tương ứng với một mục đích nhất định không thể chia nhỏ hơn được
nữa.
1.2. Phân loại hành động:
1.2.1. Dựa vào mức độ lĩnh hội hành động:
- Hành động vật chất và vật chất hóa
- Hành động nói ra ngoài
- Hành động bên trong

1.2.2. Dựa vào mục đích của hành động:
- Hành động vận động
- Hành động nhận thức
- Hành động giao lưu xã hội: gồm các loại nhỏ: (Cử chỉ, hành vi: là những hành
động mà qua đó con người biểu thị thái độ tốt hay xấu đối với những quy tắc hành vi,
những mục đích mà tập thể hay xã hội thừa nhận; hành động giao lưu; hành động tổ
chức)
1.2.3. Dựa vào mức độ ý chí của hành động:
- Hành động xung động (hành động tức cảnh, hành động mang tính chất tình
huống): những hành động không được ý thức một cách đầy đủ, được kích thích bởi nhu
cầu đang được thể nghiệm một cách trực tiếp, dưới ảnh hưởng trực tiếp của hoàn cảnh.
- Hành động bột phát: là những hành động thường xảy ra khi con người bị kích
động mạnh mẽ, họ biết việc mình làm nhưng không làm chủ được nó, không điều khiển,
kiểm soát được nó, tựa như có ai đó thúc đẩy, xui khiến và thường sau đó chủ thể cũng
ngạc nhiên trước hành động của mình.
- Hành động tự động hóa
- Hành động tự ý hay có chủ định: là hành động mà con người đã có ý định trước,
có đề ra mục đích từ trước và việc thực hiện mục đích nói chung không đòi hỏi sự nỗ lực.
- Hành động ý chí
2. Ý CHÍ – HÀNH ĐỘNG Ý CHÍ
2.1. Khái niệm về ý chí
Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành
động có mục đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn. Ý chí là một phẩm chất
tâm lý của cá nhân, một thuộc tính tâm lý của nhân cách. Đó là hình thức tâm lý điều
chỉnh hành vi tích cực nhất ở con người (vì ý chí kết hợp được mặt năng động của trí tuệ
và mặt năng động của tình cảm đạo đức).
Giá trị chân chính của ý chí không phải chỉ ở chỗ ý chí đó như thế nào (cao hay
thấp, mạnh hay yếu) mà còn ở chỗ nó được hướng vào cái gì. Vì vậy, cần phải phân biệt
cường độ ý chí với nội dung đạo đức của ý chí.
2.2. Hành động ý chí

2.2.1. Khái niệm về hành động ý chí
Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành động ý chí cả, VD:
hành động xung đột, các hành động bột phát, các hành động tự động hóa. Chỉ có hành
động nào được điều chỉnh bởi ý chí mới được gọi là hành động ý chí, với các đặc tính
sau:
 Có mục đích đề ra từ trước một cách có ý thức.
 Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp để thực hiện mục đích.
 Có sự theo dõi, kiểm tra, điều khiển và điều chỉnh sự nỗ lực để khắc phục những khó
khăn trở ngại bên trong và bên ngoài trong quá trình thực hiện mục đích.
 Hành động ý chí điển hình là hành động được hướng vào những mục đích mà việc đạt tới
chúng đòi hỏi phải có sự khắc phục những trở ngại, do đó, phải có sự hoạt động tích cực
của tư duy và những nỗ lực ý chí đặc biệt.
2.2.2. Cấu trúc của một hành động ý chí
Trong mỗi hành động ý chí điển hình, có thể phân ra làm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn chuẩn bị:
+ Đề ra mục đích của hành động.
+ Lập kế hoạch và lựa chọn phương pháp, phương tiện hành động.
+ Quyết định hành động.
Ý chí con người không chỉ thể hiện ở giai đoạn chuẩn bị, ở khâu quyết định hành
động. Việc chuyển từ quyết định sang thực hiện hành động mới là một sự biến đổi về
chất.
 Giai đoạn thực hiện: nếu con người đi chệch khỏi con đường đã định và do đó đã đi
chệch khỏi mục đích đã chấp nhận, thì ở họ biểu hiện sự không có ý chí. Tất nhiên, trong
những trường hợp khi hoàn cảnh bị biến đổi, nảy sinh những điều kiện mới nào đó và
việc thực hiện quyết định trước đây trở nên không hợp lý nữa, thì sự từ bỏ một cách có ý
thức cái quyết định đó lại là điều cần thiết. Nếu không xử sự như vậy thì cũng không phải
là người có ý chí.
Sự nỗ lực ý chí được nảy sinh và phát triển tùy theo mức độ nảy sinh và phát triển
của các khó khăn, căng thẳng. Yù chí được rèn luyện trong đấu tranh chính là vậy.
 Giai đoạn kiểm tra, đánh giá kết quả của hành động: việc đánh giá này là cần thiết để rút

kinh nghiệm cho những hành động sau.
3. Hành động tự động hóa
3.1. Định nghĩa
Hành động tự động hóa là loại hành động mà vốn lúc đầu là một hành động có ý
thức, nhưng do được lặp đi lặp lại hay do luyện tập mà về sau trở thành hành động tự
động, nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn được thực hiện có
hiệu quả.
Có 2 loại hành động tự động hóa: thói quen và kỷ xảo.
3.1.1. Kỹ xảo: là loại hành động tự động hóa một cách có ý thức, nghĩa là được tự
động hóa nhờ luyện tập, với các đặc điểm:
+ Không có sự kiểm soát thường xuyên của ý thức, không cần có sự kiểm tra bằng
thị giác.
+ Động tác của kỹ xảo mang tính chất khái quát, không có động tác thừa, kết quả
cao mà ít tốn năng lượng thần kinh và cơ bắp nhất.
3.1.2. Thói quen: là loại hành động tự động hóa đã trở thành nhu cầu của con
người, nó có nhiều điểm khác so với kỹ xảo:
+ Kỹ xảo mang tính chất kỹ thuật thuần túy, thói quen mang tính chất nhu cầu, nếp
sống của con người.
+ Con đường hình thành kỹ xảo chủ yếu là luyện tập có mục đích và có hệ thống,
còn thói quen được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó có con đường
tự phát.
+ Kỹ xảo không gắn với một tình huống nhất định nào cả, thói quen bao giờ cũng
gắn với một tình huống xác định.
+ Thói quen có tính bền vững cao hơn kỹ xảo, nó bắt rễ vào hoạt động và hành vi
của con người sâu hơn so với kỹ xảo, cho nên thay đổi, sửa chữa thói quen khó hơn
nhiều so với kỹ xảo.
+ Thói quen được đánh giá về mặt đạo đức (tốt/xấu, có lợi/có hại), kỹ xảo được
đánh giá về mặt kỹ thuật (mới, tiến bộ/cũ, lạc hậu)
+ Sự hình thành kỹ xảo và thói quen:
 Kỹ xảo được hình thành do luyện tập, nghĩa là do sự lặp đi lặp lại một cách có hệ thống

và có mục đích, không chỉ dẫn đến sự củng cố, mà còn dẫn đến sự hoàn thiện hành động
bằng cách lĩnh hội các thủ thuật làm việc ngày càng có hiệu quả hơn.
 Thói quen được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau.
• Lặp lại một cách giản đơn các cử động, hành động không chủ định, nảy sinh trong những
trạng thái tâm lý nhất định của con người.
• Bắt chước.
• Giáo dục và tự giáo dục các thói quen một cách có mục đích.
IV. NHÂN CÁCH VÀ CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÝ ĐIỂN HÌNH CỦA NHÂN
CÁCH
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÂN CÁCH
1.1. Một số định nghĩa có liên quan:
Để hiểu khái niệm nhân cách, trước hết cần làm rõ một số quan niệm có liên quan
đến con người.
 Con người: là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể tự nhiên,
vừa là một thực thể xã hội, văn hóa. Với quan niệm này, cần nghiên cứu, tiếp cận con
người theo cả 3 mặt: sinh vật, tâm lý, xã hội.
 Cá nhân: dùng để chỉ một con người cụ thể của một cộng đồng, thành viên của xã hội. Cá
nhân cũng là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hóa, nhưng được xem xét một cách cụ
thể riêng từng người, với các đặc điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội để phân biệt nó với cá
nhân khác, với cộng đồng.
 Cá tính dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại trong tâm lý của cá thể
người (cá nhân).
 Nhân cách: chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lý của cá nhân, là chủ thể của các quan hệ
người-người, của hoạt động có ý thức và giáo tiếp.
1.2. Khái niệm nhân cách trong tâm lý học
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của một cá nhân cụ
thể, biểu hiện bản sắc tâm lý và giá trị xã hội của cá nhân đó.
Như vậy, nhân cách là sự tổng hòa các đặc điểm quy định con người như là một
thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý-xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi
cá nhân.

1.3. Cấu trúc nhân cách
- Trong cách nói quen thuộc của người Việt Nam, cấu trúc nhân cách gồm 2 mặt
thống nhất với nhau: đức và tài (phẩm chất và năng lực).
+ Đức: phẩm chất xã hội (thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, lập trường, thái độ
chính trị, thái độ lao động); phẩm chất cá nhân (các nết, các thói, các “thú” – ham muốn);
phẩm chất ý chí (tính kỷ luật, tính tự chủ, tính mục đích, tính quả quyết, tính phê phán);
cung cách ứng xử (tác phong, lễ tiết, tính khí…)
+ Tài: năng lực xã hội hóa (khả năng thích ứng, sáng tạo, cơ động, mềm dẻo, linh
hoạt), năng lực chủ thể hóa (khả năng biểu hiện tính độc đáo, cái riêng, bản lĩnh của cá
nhân), năng lực hành động, năng lực giao tiếp.
- Trong tâm lý học, có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc nhân cách. Tuy
nhiên, quan điểm khá phổ biến là coi nhân cách có 4 nhóm thuộc tính điển hình: xu
hướng, khí chất, tính cách và năng lực.
2. CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÝ ĐIỀN HÌNH CỦA NHÂN CÁCH
2.1. Xu hướng nhân cách
Xu hướng là một thuộc tính tâm lý điển hình nói lên phương hướng, chiều hướng
phát triển nhân cách, bao hàm trong nó một hệ thống những động lực quy định tính lựa
chọn thái độ và tính tích cực của con người hướng tới mục tiêu có nhiều ý nghĩa đối với
đời sống của bản thân.
Xu hướng nhân cách thường biểu hiện ở một số mặt chủ yếu: nhu cầu, hứng thú,
lý tưởng, niềm tin, thế giới quan…
2.1.1. Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và
phát triển.
- Bất cứ nhu cầu nào cũng có mục đích và có đối tượng thỏa mãn. Khi nhu cầu gặp
đối tượng có khả năng đáp ứng sự thỏa mãn thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc
đẩy con người hoạt động nhắm tới đối tượng. Cùng một nhu cầu, nhưng mỗi người lại có
cách tiếp cận đối tượng và đạt được mục đích khác nhau.
- Ở con người có rất nhiều loại nhu cầu, nhưng mức độ căng thẳng của chúng
trong một thời điểm nào đó lại khác nhau, và khi đó nhu cầu nào mạnh nhất sẽ đóng vai
trò động cơ thúc đẩy con người hành động. Vì vậy, muốn thúc đẩy người khác làm theo ý

mình thì cần phải tạo được động cơ làm việc ở họ, bằng cách: tìm hiểu những nhu cầu ở
họ, tiếp theo là tìm cách thỏa mãn nhu cầu đó cho họ đồng thời hướng sự thỏa mãn nhu
cầu đó vào việc thực hiện mục đích của mình => xem người ta cần gì nhất, muốn gì nhất?
- Có nhiều cách phân loại nhu cầu, nhưng cách phổ biến là chia nhu cầu thành 2
nhóm chính:

×