Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thăng long Hà Nội trong ca dao ngạn ngữ_4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.35 KB, 26 trang )

Phần Hai
Bảng tra cứu địa danh
Viết tắt: h. huyện
L. làng
ph. phường
q. quận
t. tổng
th. thôn
x. xã
x. xem
ái Mộ 1- th. thuộc x. Bồ Đề, h. Gia Lâm, bờ bắc cầu Long Biên. 2- th. thuộc x. Yên Viên, h.
Gia Lâm.
An Dương khu lao động ngoài đê sông Hồng, bị bom B52 hủy diệt, 12-1972.
An Hòa Còn gọi Yên Hòa. 1- tên nôm l. Giấy ở cạnh Cầu Giấy, thuộc ph. Yên Hòa. 2- th.
thuộc t. Yên Hòa (Hữu Nghiêm cũ), h. Thọ Xương. 3- tên: th. thuộc h. Thọ Xương.
An Nội Có 2 th. An Nội đều thuộc t. Thuận Mỹ, h. Thọ Xương. Còn gọi Yên Nội Cổ Vũ và
Yên Nội Đông Thành (Hàng Da, Hàng Nón bây giờ).
An Phú làng của xã Nghĩa Đô, có nghề kẹo nha, nay thuộc ph. Nghĩa Đô, q. Cầu Giấy.
An Quang Còn gọi Yên Quang, th. thuộc t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận, do nhập 3 th. Quan
Quang, Trấn Vũ. Tân Yên lại (nay là đầu phố Quán Thánh).
An Tập Còn gọi Yên Tập, th. thuộc t. Tiền Nghiêm (sau là Vĩnh Xương) h. Thọ Xương (nay
là đầu phố Quán Sứ).
An Thái Còn gọi là Yên Thái. 1- th. thuộc t. Tiền Túc (sau là Thuận Mỹ) h. Thọ Xương, có
đình Chợ Thêu (nay là ngõ Yên Thái - Tạm Thương) 2- ph. làm giấy thuộc Kẻ Bưởi, xưa
thuộc t. Trung, h. Vĩnh Thuận, có rừng bàng đẹp (nay thuộc ph. Bưởi, q. Tây Hồ).
An Thuận Còn gọi Yên Thuận, th. thuộc t. Yên Thành. h. Vĩnh Thuận (nay là phố Hàng Than,
đầu Nguyễn Trường Tộ).
An Trạch Còn gọi Yên Trạch, th. thuộc t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận (nay vào khoảng các
phố Đoàn Thị Điểm - Đặng Trần Côn - Cát Linh).
Anh Trung Còn gọi Yên Trung, có 2 th. Thượng, Hạ thuộc t. Tiền Nghiêm, h. Thọ Xương
(nay là Cửa Nam, Bông Lờ, cuối Phùng Hưng).


Ao Dài tức Vòng Ao Dài, tên nôm 1. Duệ Tú, nay là 1 xóm của th. Dịch Vọng Tiền, ph. Dịch
Vọng, q. Cầu Giấy.
Ba Vì, núi, còn gọi núi Tản, Tản Viên (nay thuộc h. Ba Vì, tỉnh Hà Tây).
Bà Đanh Chùa cổ cạnh Hồ Tây, (chỗ trường Chu Văn An) nay không còn, tấm bia “Bà Đanh
Tự” đem để ở chùa làng Thụe Khuê.
Bạc 1- Hàng Bạc, phố cổ làm nghề kim hoàn, xưa thuộc ph. Đông Các, h. Thọ Xương. 2-
Quán Bạc, th. Đổng Viên, x. Phù Đổng, h. Gia Lâm, nơi diễn ra điệu múa cờ thứ nhất của Hội
Gióng. 3- Ghềnh trên sông Hồng thuộc ph. Phú Thượng, q. Tây Hồ.
Bách Thú tức Bách Thảo, vờn do Pháp xây dựng năm 1890 trên đất ph. Khán Xuân. Cổng vào
ở phố Ngọc Hà và Hoàng Hoa Thám.
Bạch Hạc: Ngã ba sông Hồng - sông Lô, quen gọi Ngã ba Hạc (nay là thị trấn Bạch Hạc,
ngoại thị Việt Trì).
Bạch Mai: Trước có tên Hồng Mai, ph. thuộc t. Tả Nghiêm, h. Thọ Xương (nay là khu vực Ô
Cầu Giền - Bạch Mai).
Bài Hàng Bài, phố trên đất th. Cựu Lâu, Vũ Thạch, Hàm Khánh, h. Thọ Xương. Xưa có nhiều
hàng bán các loại bài lá, ở gần Hồ Gươm.
Bái Ân một ph. vùng Bưởi, có nghề làm giấy và dệt lĩnh thuộc x. Nghĩa Đô, (nay là ph. Nghĩa
Đô, q. Cầu Giấy).
Bàn cờ một ngọn nmúi trong dãy núi chân Tam Đảo thuộc h. Sóc Sơn.
Báng Tên nôm của làng Đình Bảng, phủ Từ Sơn (nay là h. Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
Báo Lính tên khác của th. Trừng Thanh Trung Bè Hạ, còn gọi Trung Bảo Phiệt, thuộc t. Tả
Túc, h. Thọ Xương (nay là đầu phố Hàng Thùng).
Bảo Khánh th. thuộc t. Thuận Mỹ, h. Thọ Xương, do nhập 2 thôn Báo Thiên Tự và Hữu
Khánh Thụy (nay là phố Bảo Khánh, q. Hoàn Kiếm).
Báo Thiên tên chung của 3 thôn: Báo Thiên Tự, Báo Thiên Chùa Tháp, Báo Thiên Thị Vật, t.
Tiền Túc, h. Thọ Xương: nơi có chùa và tháp Báo Thiên nổi tiếng, sau phá đi xây Nhà Thờ
Lớn (nay là phố Nhà Thờ - cuối Hàng Trống).
Bát Hàng Bát, chỉ chung các phố Bát Sứ (Bát Ngô), Bát Đàn trước thuộc th. Đông Thành,
Nhân Nội, t. Tiền Túc, h. Thọ Xương.
Bát Ngô, Bát Sứ: Phố cổ chuyên bán đồ sứ Trung Quốc, ở liền phố Bát Đàn bán đồ gốm nội

địa. X. Bát.
Bát Tràng Làng gốm sứ lâu đời ở bờ bắc sông Hồng, nay là xã Bát Tràng, h. Gia Lâm.
Bắc Cầu th. thuộc x. Ngọc Thụy, h. Gia Lâm.
Bắc Hạ tức Cổ Vũ Bắc Hạ - Bắc Thượng Thôn, t. Tiền Nghiêm, h. Thọ Xương (nay là cuối
phố Tràng Thi).
Bắc Hồng: x. thuộc h. Đông Anh.
Bắc Ninh tên tỉnh ở phía bắc Hà Nội, xưa thuộc trấn Kinh Bắc, có thời kỳ nhập với tỉnh Bắc
Giang thành Hà Bắc, nay là tỉnh riêng.
Bắc Thượng X. Bắc Hạ
Bằng gọi tắt tên l. Bằng Liệt, có 2 xóm Bằng Thượng, Bằng Hạ (nay thuộc x. Hoằng Liệt, h.
Thanh Trì).
Bần tức Bần Yên Nhân, l. thuộc h. Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, nay là thị trấn thuộc h. Mỹ Văn,
tỉnh Hưng Yên. Có đặc sản tương ngon.
Bây, Cầu Bây th. thuộc x. Thạch Bàn, h. Gia Lâm.
Bẩy Mẫu hồ lớn thuộc l. Kim Liên, nay ở trong công viên V.I. Lênin.
Bè Hàng Bè, đất thôn Nam Hoa, t. Hữu Túc, h. Thọ Xương, giáp sông Hồng, có các lán bán
tre nứa đưa từ bè lên mà thành tên.
Bến Cổ tên nôm của Cổ Tân, bến sông Hồng khoảng sau Nhà Hát Lớn.
Bích Lưu th. thuộc t. Tiền Nghiêm, h. Thọ Xương, tên cũ là Bích Du, gần Hỏa Lò.
Bình Lao tên cũ của phố Hàng Chĩnh, thời thuộc Pháp tập trung gái điếm thành xóm.
Bình Lõ tên cổ của l, Vệ Linh, nơi có núi Sóc và đền Sóc thờ ông Gióng (nay thuộc x. Phù
Linh, h. Sóc Sơn).
Bình Vọng tên nôm làng Bằng, nay thuộc x. Hạ Hồi, h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây, có nghề sơn
ta.
Bỏi Tên nôm xã Hải Bối, h. Đông Anh.
Bồ Hàng Bồ xưa bán hàng nan tre, nứa, thuộc th. Xuân Hòa, Nhân Nội, t. Tiền Túc, h. Thọ
Xương.
Bồ Đề tên khác của l. Phú Viên, xưa nghĩa quân Lam Sơn đóng trại vây thành Đông Quan ở
đây, (nay thuộc x. Bồ Đề, h. Gia Lâm) khúc sông Hồng chảy qua đây cũng được gọi là sông
Bồ Đề.

Bộc Am chùa Bộc ở l. Khương Thượng, Đống Đa, tương truyền có tượng thờ Quang Trung
(nay ở phố Chùa Bộc, q. Đống Đa).
Bột Hàng Bột, phố cũ, tên nôm của th. Hương Miến, t. Hữu Nghiêm, h. Thọ Xương (nay là
phố Tôn Đức Thắng, q. Đống Đa).
Bờ Sông Bờ, tên khác của sông Đà.
Bợ - Bạt: Bợ là x. Thành Công, h. Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ bây giờ. Bạt là x. Tòng Bạt, h.
Ba Vì, nay thuộc tỉnh Hà Tây, Hai làng ở hai bên sông Đà.
Buồm Hàng Buồm, đất ph. Hà Khẩu cũ, ở cửa sông Tô nơi thông với sông Hồng, gọi là bến
Giang Khẩu, có nhiều thuyền buồm đậu nên thành tên.
Bút 1- Hàng Bút, xưa có tên là phố Hàng Mụn, thuộc th. Đông Thành, t. Tiền Túc, h. Thọ
Xương, 2- Tháp Bút trên núi Đào Tai trước cổng đền Ngọc Sơn, bên Hồ Gươm, do Nguyễn
Văn Siêu xây năm 1864.
Bừa Hàng Bừa, tên cũ của phố Lò Rèn hiện nay, đất th. Tân Khai, t. Tiền Túc, h. Thọ Xương.
Bưởi 1- Tên chung cả một vùng gọi là Kẻ Bưởi, xưa thuộc t. Trung, h. Vĩnh Thuận, gồm: Bái
Ân, Hồ Khẩu, Yên Thái, Trích Sài, Trung Nha, Vạn Long, An Phú, Đoài Môn, Tiên Thượng
(nay là các phường Bưởi, Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy). 2- Làng Đại Bái, h. Thuận Thành, Bắc
Ninh.
Cà Lồ Sông từ Phúc Yên chạy vòng làm ranh giới các h. Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh đến xã
Việt Long (Sóc Sơn) đổ vào sông Cầu ở ngã ba Sà. Còn gọi sông Phù Lỗ.
Cách Tên nôm làng Trúng Đích, xưa là x. Thượng Trì, nay thuộc x. Hạ Mỗ, h. Đan Phượng,
tỉnh Hà Tây.
Cái Sông Cái, x. Hồng.
Cảm Hội Tên do sát nhập 2 thôn Cảm ứng và Yên Hội, t. Thanh Nhàn, h. Thọ Xương (nay
vào đầu phố Nguyễn Công Trứ – Lò Đúc có phố Cảm Hội)
Canh Tên nôm chỉ 2 l. Phương Canh (x. Xuân Phương, h. Từ Liêm) và Vân Canh (xa. Vân
Canh, h. Hoài Đức, tỉnh Hà Tây) ở liền nhau, cùng có giống cam ngon.
Cao Tung Núi trong dãy núi ở h. Sóc Sơn.
Cáo Tên gọi tắt 1. Cáo Đỉnh, còn gọi Kẻ Giàn, nay là 1 thôn. thuộc x. Xuân Đỉnh, h. Từ Liêm,
nơi có nhiều thế đất quý.
Cau Hàng Cau, tên nôm của th. Nam Phố, t. Hữu Túc, h. Thọ Xương, nay là đoạn đầu phố

Hàng Bè, xưa có nhiều hàng cau khô.
Cát Làng Cát Nhị, huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa, dân ra trú ở Quỳnh Lôi.
Cấm chỉ Tên cũ của ngõ Hàng Bông gần Cửa Nam.
Cầu 1- Chợ Cầu, tức chợ Cầu Đông (nay là Đồng Xuân) xưa có Phật đá trắng tạc thời Lê
Trung Hưng ở đầu cầu qua sông Tô. 2- Lủ Cầu, têm môm l. Kim Giang, x.Đại Kim, h. Thanh
Trì. 3- Thạch Cầu, nay thuộc x. Thạch Bàn, h. Gia Lâm, có tục chém lợn tế thần ngày hội làng
11 tháng 2 lịch âm.
Cầu Giền bắc qua sông Kim Ngưu ở đầu phố Bạch Mai, Ngã tư Bạch Mai - Phố Huế - Trần
Khát Chân - Đại Cồ Việt gọi là Ô Cầu Giền, vốn là cửa ô Thịnh Yên cũ.
Cầu Gỗ Cầu bắc qua con ngòi nối hồ Thái Cực (Hàng Đào) với Hồ Gươm xưa, sau lấp đi làm
phố mang tên này.
Cầu Nôm Tên nôm l. Đại Đồng, chuyên đi mua đồng nát, nay thuộc Hưng Yên.
Cây Thị Dốc trên phố Bà Triệu, gần ngã năm Nguyễn Du.
Chanh Ngã ba Chanh, chưa rõ ở đâu.
Cha Nghi l. Nghi Tàm, nay thuộc ph. Quảng An, q. Tây Hồ.
Chân Cầm Tên phố ở trên đất 2 th. Chân Tiên và Minh Cầm, h. Thọ Xương.
Châu Cầu Châu, chưa rõ ở đâu. Theo Hoàng Đạo Thúy, chùa Châu Long xây trên gò Hòn
Châu, xưa Hồ Tây thông với sông, ở đây có bến Châu (Châu Chử), có thể có cầu chăng?
Châu An Còn gọi Châu Yên, th. Thuộc tổng Yên Thành, h. Vĩnh Thuận, do nhập 2 th. Châu
Long và Yên Diên mà thành tên.
Chè Tên nôm l. Giao Tự (nay thuộc x. Kim Sơn, h. Gia Lâm).
Chẹ Tên núi ở h. Ba Vì, tỉnh Hà Tây.
Chèm X. Trèm.
Chiếu Hàng Chiếu, đất thôn Thanh Hà, t. Hậu Túc, h. Thọ Xương, thời Pháp thuộc còn gọi
Phố Mới, có Ô Quan Chưởng, tức Đông Hà Môn, một cửa ô cổ còn lại của thành Thăng Long.
Chợ Đuổi tên dân gian của phố Tuệ Tĩnh bây giờ, nơi họp chợ tạm sau khi hết giờ mở chợ
Hôm.
Chủ Kẻ Chủ, tên nôm của l. Cổ Loa, nơi có Thành ốc và đền An Dương Vương, h. Đông Anh.
Chùa Hồ Sen ở khu vực hồ Bẩy Mẫu trước đây.
Chum Tên gọi khác của phố Hàng Chĩnh, xưa bán hàng Sành, chum, vại, vò, chĩnh, tiểu sành.

Chuông Tên nôm của x. Yên Quyết, có 2 thôn: Thượng Yên Quyết (l. Giấy), Hạ Yên Quyết
(l. Cót) có nghề làm giấy bản, giấy quạt, nhuộm giấy màu, vàng thoi. Xưa có cầu Tây Dương
nổi tiếng, nay không còn ở chỗ Cầu Giấy (nay là ph. Yên Hòa, q. Cầu Giấy) Cót là một trong
4 l. của huyện Từ Liêm cũ có nhiều người đỗ đạt.
Công Đình Thôn thuộc xã Đình Xuyên, h. Gia Lâm.
Cố Ngự Đập ngăn 2 hồ Hồ Tây và Trúc Bạch, thường gọi chệch là Cổ Ngư, (nay là đường
Thanh Niên).
Cống An Còn gọi Cống Yên, một trại thuộc “Thập tam trại”, t. Nội, h. Vĩnh Thuận (nay thuộc
Vĩnh Phúc, q. Ba Đình).
Cống Trắng Tên cái cống ở giữa phố Khâm Thiên, q. Đống Đa.
Cốc Lương Thôn thuộc xa. Tân Hưng, h. Sóc Sơn.
Cống Vị Một trại thuộc “Thập tam trại” xưa t. Nội, h. Vĩnh Thuận (nay là q. Ba Đình).
Cổ Bi Xã cạnh đường 5, h. Gia Lâm, nơi có di tích phủ Kim Thành, hành cung của chúa
Trịnh, xây dở dang năm 1727.
Cổ Điển th. Thuộc x. Tứ Hiệp, h. Thanh Trì, vùng đồng trũng, nhiều cua.
Cổ Biện Tên cũ của l. Cổ Giang, x. Lệ Chi, h. Gia Lâm.
Cổ Loa Kinh đô nhà nước Âu Lạc, quê hương truyện Mị Châu – Trọng Thủy, có thành ốc do
vua Thục xây. Còn gọi Kẻ Chủ. Năm 939, Ngô Quyền xưng vương cũng đóng đô ở đây. Hội
đền vào ngày 6 tháng giêng lịch âm. (Nay thuộc x. Cổ Loa, h. Đông Anh).
Cổ Lương th. thuộc t. Hậu Túc (sau là t. Đồng Xuân), h. Thọ Xương, có đình cổ xưa học trò
thường đến trọ (nay ở số 28 Nguyễn Văn Siêu).
Cổ Nhuế Tên nôm là Kẻ Noi, có nghề hót phân bón ruộng, nay thuộc h. Từ Liêm.
Cổ Pháp Tên cổ của l. Đình Bảng, nơi có lăng 8 đời vua Lý (nay thuộc h. Tiên Sơn, tỉnh Hà
Bắc).
Cổ Tân X. Bến Cổ
Cổ Vũ h. Thọ Xương có 5 th. Cổ Vũ: Cổ Vũ Bắc Thượng – Bắc Hạ thôn, (X. Bắc Hạ), Cổ Vũ
Hạ, Thượng, Trung và Yên Nội cùng thuộc t. Tiền Túc (nay là khu vực Hàng Da).
Cơ Xá Làng bãi do sáp nhập 6 thôn Thủy cơ cùng bãi ven sông Hồng (nay là đường Bạch
Đằng – Phúc Tân).
Cuốc Hàng Cuốc, một phố cũ có nhiều nhà bán cuốc, trên đất th. Tân Khai, l. Tiền Túc, h.

Thọ Xương (nay là đoạn cuối phố Hàng Vải).
Cự Tên tắt l. Cự Linh – Ngọc Trì, nay thuộc xã Thạch Bàn, h. Gia Lâm, có Hội kéo co ngày
11 – 12 tháng 2 âm lịch.
Cửa Đông Cửa Đông thành cổ (nay ở cuối phố Cửa Nam, giáp phố Phùng Hưng).
Cửa Nam Cửa Nam thành cổ (Nay là khu vực phố và chợ Cửa Nam).
Cựu Lâu Th. thuộc t. Đông Thọ, h. Thọ Xương, do sáp nhập các thôn Hậu Bỉ, Hậu Lâu, Kho
súng (nay là giữa phố Lý Thái Tổ, Ngô Quyền).
Da Hàng Da, đất thôn Cổ Vũ Yên Nội, xưa có bán các loại da trâu bò thuộc.
Dài Núi Dài, dãy núi có nhiều ngọn như Bàn Cờ, Trảm Tướng, Cao Tung, Mũi Cày, Đụn Rạ
ở phía tây h. Sóc Sơn, chân núi Tam Đảo.
Dạo Quán Dạo, nay thuộc x. Đức Giang (Trôi), h. Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Dâu 1- Tên sông ở x. Xuân Canh, h. Đông Anh, nợi hợp lưu sông Đuống và sông Hồng, bến
Dâu là bến Xuân Canh. 2- Tên nôm làng Khương Tự, h. Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, hội Chùa
Dâu vào ngày 8 tháng 4 lich âm.
Dịch Vọng x. thuộc h. Từ Liêm, gồm 3 th.: Tiền, Trung, Hậu (nay là ph. Quan Hoa và ph.
Dịch Vọng, q. Cầu Giấy.
Diễn Vùng Kẻ Diễn gồm các l. Phú Diễn, Đức Diễn, Đình Quán, Kiều Mai, Ngọc Long,
Nguyên Xá, Văn Trì nay thuộc xã phú Diễn và Minh Khai, h. Từ Liêm. Thị trấn Cầu Diễn
mới lập cũng trên đất này.
Dinh Chợ Dinh, có thể là chợ ở gần dinh Phủ Doãn xưa (nay là phố Phủ Doãn – Ngõ Huyện).
Dục Nội th. thuộc x. Việt Hùng, h. Đông Anh.
Dục Tú Xã tiếp giáp thành Cổ Loa, thường có sự tranh chấp đất đai với nhau, cùng thuộc h.
Đông Anh.
Dũng Thọ th. thuộc t. Đông Thọ, h. Thọ Xương (nay là Hàng Bạch - Tạ Hiện).
Duyên Hà x. vùng bãi sông Hồng, h. Thanh Trì.
Duyên Hưng còn gọi Diêm Hưng, một phường thuộc l. Hữu Túc (sau là Đông Thọ), h. Thọ
Xương (nay là Hàng Ngang).
Dưa Chợ Dừa, Ô Chợ Dừa ở vào ngã năm Khâm Thiên - La Thành - Tôn Đức Thắng -
Nguyễn Lương Bằng, q. Đống Đa, nơi xưa có cửa ô Thinh Quang sau đổi là ô Thinh Hào, cửa
ra Thượng đạo đi về phương Nam.

Dựa Tên nôm làng Nam Dư gồm 2 thôn Thượng Hạ; thôn Thượng nay thuộc x. Lĩnh Nam,
thôn Hạ thuộc x. Trần Phú, h. Thanh Trì.
Dương Tức l. Dương Đình, nay thuộc x. Dương Xá, huyện Gia Lâm, có đền Bà Tấm và nghề
nấu cháo bán khắp nơi. Hội đền Bà Tấm vào ngày 20 tháng 2 lịch âm.
Dương Đanh X. Dương
Đa Lộc Làng trước thuộc h. Yên Lãng, nay là hai th. Cổ Nhuế và Thiên Biêu (Bầu) của x.
Kim Chung, h. Đông Anh.
Đá 1 Chùa Bà Đá ở th. Báo Thiên (nay là phố Nhà Thờ). 2- th. Dương Đá, x. Dương.
Đại Tức làng Đại Từ, x. Đại Kim, h. Thanh Trì. Đầm lớn ở bên làng gọi là đầm Đại, còn gọi
đầm Linh đàm hoặc Linh Đường.
Đại Độ th. thuộc x. Võng La, h. Đông Anh.
Đại Đồng tên th. thuộc x. Đại Mạch, h. Đông Anh.
Đại Lời Tức Đại Lợi, tên của ph. Hàng Đào, còn gọi là ph. Thái Cực, t. Tiên Túc, h. Thọ
Xương. Xưa có nghề nhuộm điều.
Đại Từ X. Đại
Đại Yên Còn gọi Đại An, một trong “Thập Tam trại”, có nghề trồng cây thuốc.
Đam Tên nôm l. Văn Uyên (nay thuộc x. Duyên Hà), h. Thanh Trì.
Đàn Hàng Đàn, tên cũ của nửa phía tây phố Hàng Quạt ngày nay, xưa bán các nhạc cụ dân
tộc, sau nhập vào Hàng Quạt.
Đàng Tên nôm làng Sen Hồ, còn gọi là làng Sen, Liên Đường hoặc l. Tiếu (nay là l. th. của x.
Lệ Chi, h. Gia Lâm).
Đào Hàng Đào, x. Đại Lời.
Đào Thục, Đào Xá Các tên gọi khác của l. Dền, có nghề múa rối nước cổ truyền (nay là l. th.
thuộc x. Thụy Lâm, h. Đông Anh).
Đăm Tên nôm l. Tây Tựu, h. Từ Liêm, làng rau quả nổi tiếng và có Hội bơi chải vào ngày 9
tháng 3 lịch âm.
Đầm 1- Một xóm của l. Khán Xuân, phía nam Bách Thảo, xưa có loại rau ngổ trắng thơm
mát. 2- Tên gọi khác của l. Đại Từ vì có đầm Đại lớn, (nay là khu vực Linh Đàm).
Đậu Hàng Đậu, xưa bán các loại đỗ, đậu hạt, thuộc đất th. Phúc Lâm, t. Tả Túc và th. Nghĩa
Lập, t. Hữu Túc, h. Thọ Xương. Tiến sĩ Lê Đình Duyên mở trường Cúc Hiên ở đây.

Đê Gọi tắt l. Đê Trụ, nay thuộc x. Dương Quang, h. Gia Lâm.
Điếu Hàng Điếu, đất th. Yên Nội, t. Tiền Túc, h. Thọ Xương, xưa bán các loại điếu hút thuốc
lào.
Đình Dù x. Thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên, còn là tên ga xe lửa Hà Nội - Hải Phòng.
Đình Gừng tên nôm làng Khương Hạ. x. Khương Đình, h. Thanh Trì (nay thuộc ph. Khương
Đình, q. Thanh Xuân).
Đình Tổ Một làng thuộc h. Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh nơi có chùa Bút Tháp nổi tiếng.
Định Công xã gồm 2 thôn: Định Công Hạ xưa có nghề đan gối mây và trồng ớt và Định Công
Thượng, còn gọi Định Công kim hoàn có nghề làm đồ vàng bạc nổi tiếng. (Nay thuộc huyện
Thanh Trì).
Đoài 1- Phía Tây, chỉ xứ Đoài (Sơn Tây). Từ Liêm cũ thuộc phủ Hoài Đức, trấn Sơn Tây. 2-
Một th. thuộc l. Yên Thái (Bưởi).
Đoài Môn l. nhỏ chạy dài ven bờ đông sông Tô, trước thuộc x. Nghĩa Đô, h. Tf Liêm (nay là
ph. Nghĩa Đô, q. Cầu Giấy).
Đoan Nha thương chính của Pháp trước đây (nay là Viện bảo tàng Cách mạng).
Đô 1- Kẻ Đô, tức l. Quỳnh Đô, đất vật lâu đời (nay thuộc x. Vĩnh Quỳnh, h. Thanh Trì).
2-Đền Đô còn gọi đền Lý Bát Đế ở hương Cổ Pháp xưa, nay là xã Đình Bảng.
Độc Tôn Tên ngọn núi phía đông dãy Tam Đảo.
Đôi Sông Đôi, chưa rõ ở đâu.
Đồn Thủy Còn gọi Thủy Đồn, nơi quân Pháp đặt doanh trại đầu tiên sau khi chiếm Hà Nội
năm 1875 (nay là khu bực Bảo tàng Lịch sử, Viện quân y 108, Bệnh viện Việt - Xô).
Đông 1- Cầu Đông (xem Cầu), 2- l. Đông, tên gọi tắt của Đông Xã, một xóm của l. Yên Thái
(nay thuộc ph. Bưởi, q Tây Hồ).
Đông An Còn gọi Đông Yên, th. thuộc t. Hữu Túc, h. Thọ Xương (nay là cuối phố Hàng
Thùng).
Đông Anh H. ngoại thành. Do tách ra từ đất 2 h. Đông Ngàn và Kim Anh, trước có tên là
Đông Khê, năm 1903, x. thêm: Đông Ngàn.
Đông Hà 1- Đông Hà phương Hương Bài thôn thuộc t. Hậu Túc (sau là Đồng Xuân có cửa ô
Đông Hà, tức Ô Quan Chưởng (Hàng Chiếu). 2- phường Đông Hà, t. Tiền Túc (sau là Thuận
Mỹ) cùng h. Thọ Xương (nay là đầu Hàng Gai).

Đông Dư. x. Thuộc h. Gia Lâm.
Đông Đồ Một làng có 3 xóm: Đoài, Đìa, Vệ, xưa là vùng đất nghèo (nay thuộc x. Nam Hồng,
h. Đông Anh).
Đông Môn Còn gọi Hữu Đông Môn, th. thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương (nay là đầu Hàng
Cân).
Đông Mỹ 1- Thôn thuộc t. Vĩnh Xương, h. Thọ Xương, do nhập 2 tho. Anh Mỹ và Thương
Đông (nay là đầu phố Thợ Nhuộm). 2- Xã thuộc h. Thanh Trì, do ghép 2 thôn Đông Phù và
Mỹ á mà thành.
Đông Ngàn Huyện cũ thuộc phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc. Năm 1901 cắt 1 phần thành h. Đông
Khê, sau nhập với 1 phần h. Kim Anh thành h. Đông Anh. Đất Đông Ngàn xưa có nhiều
người đỗ đạt.
Đông Phù Tên nôm là l. Nhót, có nghề bán thuốc lào và làm hàng sơn (nay là 1 th. của x.
Đông Mỹ, h. Thanh Trì).
Đông Tác có tới 4 thôn Đông Tác: Đông Tác Trung Tự, Cửa Nam, Nhiễm Trung, Nhiễm
Thượng. Đông Tác Trung Tự sau gọi là Trung Tự, t. Kim Kiên. Đông Tác Cửa Nam, t. Tiền
Nghiêm sau là Nam Ngư. Đông Tác Nhiễm Trung thuộc t. Hậu Túc. Đông Tác Nhiễm
Thượng thuộc t. Hữu Túc (nay là giữa phố Cầu Gỗ).
Đông Tân Một ph. thuộc t. Kim Kiên, do nhập 2 thôn Đông Hạ và Sài Tân (nay là giữa phố
Triệu Việt Vương - Mai Hắc Đế).
Đông Thái Phố cổ gần Chợ Gạo, Mã Mây, xưa ở gần cửa sông Tô, còn có lúc gọi là ngõ Hàng
Trứng.
Đông Thành một th. thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương (nay là Hàng Bát Sứ, Hàng Vải, Hàng
Nón).
Đông Thọ Một th. thuộc t. Hữu Túc (sau là Đông Thọ), có tên cũ là ph. Đông Các (nay là
Hàng Bạc).
Đông Trạch Thôn thuộc x. Ngũ Hiệp, h. Thanh Trì.
Đồng Hàng Đồng, phố cổ, thuộc đất thôn Yên Phú, t. Tiền Túc, h. Thọ Xương có nhiều nhà
bán đồ đồng là dân l. Cầu Nôm đến ở.
Đồng Cổ 1- Đền Đồng Cổ ph. Bưởi, q. Tây Hồ. 2- Hội Đồng Cổ x. Minh Khai, Từ Liêm.
Đồng Khánh tên cũ của phố Hàng Bài thời Pháp thuộc.

Đồng Lạc Một ph. thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương (nay là chỗ giáp Hàng Đào - Hàng
Ngang).
Đồng Lầm Tên nôm l. Kim Liên, trước còn gọi ph. Kim Hoa, t. Tả Nghiêm, h. Thọ Xương, có
nghề nhuộm nâu. Cửa ô Kim Kiên còn gọi Ô Đồng Lầm.
Đồng Nhân 1- Vốn là tên một làng ven sông Hồng, sau đất lở dần dời vào l. Hoa Viên (sau là
Hương Viên). t. Hậu Nghiêm (sau là Thanh Nhàn) nơi có đền thờ Hai Bà Trưng dời đến, quen
gọi là đền Đồng Nhân, hội vào ngày 6 tháng 2 lịch âm.
2-Đồng Nhân, x. Hải Bối, h. Đông Anh, thờ các tướng của Hai Bà Trưng cũng mở hội Đồng
Nhân.
Đồng Thuận Thôn thuộc t. Hậu Túc, h. Thọ Xương (nay là Hàng Cá).
Đồng Xuân Chợ to nhất Hà Nội, cũng là tên ph. thuộc tổng Hậu Túc (sau là Đồng Xuân) h.
Thọ Xương.
Đống Gọi tắt l. Đống Ba, nay thuộc xã Thượng Cát, h. Từ Liêm.
Đống Cao Còn gọi Giang Cao, một thôn của x. Bát Tràng, h. Gia Lâm.
Đống Đa Vùng đất có nhiều gò đống trên có nhiều đa ở phía bắc l. Khương Thượng, nơi võ
trường thời Hậu Lê. Quân Thanh sang chiếm Thăng Long, dựng doanh trại trên phía tây ở đây
và bị quân Tây Sơn đánh tan sáng ngày 5 Tết Kỷ Dậu 1789.
Đổng Viên Tên nôm là l. Gióng Mốt, nay thuộc x. Phù Đổng, h. Gia Lâm, nơi có đền Hạ, còn
gọi đền Mẫu thờ bà mẹ ông Gióng.
Đổng Xuyên Thôn thuộc x. Đặng Xá, h. Gia Lâm, bên bờ nam sông Đuống, nhưng trước
thuộc t. Phù Đổng, nên cũng là thành viên tổ chức Hội Gióng vào ngày 9 tháng 4 lịch âm
hàng năm.
Đỏ Tức Kẻ Đơ, vùng đất có làng Hà Cầu (tên nôm là l. Đơ) có chợ Đơ, cầu Đơ (nay là thị xã
Hà Đông) còn làng Đơ Thao là l. Triều Khúc, l. Đơ Bùi là Yên Xá (nay là 2 thôn thuộc x. Tân
Triều, h. Thanh Trì).
Đỏ Bùi, Đơ Thao X. Đơ, Đơ Thao có nghề dệt thao và thổ cẩm nổi tiếng.
Đụn Rạ một ngọn núi thuộc dãy Sóc Sơn.
Đuống Còn gọi sông Luống, tên chữ là sông Nguyệt Đức hoặc Thiên Đức, Chiêm Đức, chảy
qua giữa huyện Gia Lâm, x. Thêm: Nguyệt.
Đức Sông Đức tức Thiên Đức, X. Đuống.

Đức Hậu Th. thuộc x. Đức Hòa, h. Sóc Sơn.
Ga “La ga” phiên âm tiếng Pháp là nhà ga, đây là ga Hàng Cỏ.
Gà Hàng Gà, Hà Nội có 2 Hàng Gà: Phố Hàng Gà Cửa Đông, thời Pháp thuộc có tên là phố
Tiên Sinh và Hàng Gà chợ Hôm ở gần Chợ Hôm có cái dốc là Dốc Hàng Gà.
Gạ Tên nôm l. Phú Gia, h. Từ Liêm cũ (nay thuộc ph. Phú Thượng, q. Tây Hồ).
Gạch 1- Ngõ Gạch, nằm trên dòng sông Tô cũ đã lấp năm 1897, có nhiều nhà bán vôi, gạch
ngói. 2- Dốc Gạch, đầu cầu phía Bắc Cầu Long Biên, thuộc th. ái Mộ (nay là Thị trấn Gia
Lâm).
Gai Hàng Gai, phố cổ, xưa bán các loại dây đay, gai, thừng, võng sau còn có nhiều nhà in
sách Hán Nôm, bán giấy bút. Đất ph. Đông Hà và Cổ Vũ, t. Tiền Túc, h. Thọ Xương.
Gánh Quán Gánh tức l. Văn Giáp, h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây, ở cạnh quốc lộ 1 có bán bánh
dày (bánh dì) ngon có tiếng.
Gạo Hàng Gạo, tên khác của phố Đồng Xuân, nơi có nhiều hàng gạo.
Gia Lâm 1- Vùng đất cổ h. Long Biên xưa, sau thuộc tỉnh Bắc Ninh, trấn Kinh Bắc, năm 1961
thành huyện ngoại thành. 2- Một th. thuộc x. Lệ Chi, h. Gia Lâm, có tục Giỗ trận ngày 28
tháng 11 âm lịch do nhiều nhà có người chết trong 1 trận càn của Pháp, tên nôm là Làng Lầm.
Gia Ngư Tên chữ của th. Hàng Cá, thuộc t. Hữu Túc (sau là Đông Thọ), h. Thọ Xương (nay là
phố Gia Ngư).
Già Tên làng, chưa rõ ở đâu.
Giá Tên nôm l. Yên Sở, h. Hoài Đức, tỉnh Hà Tây, có Quán Giá thờ Lý Phục Man, hằng năm
mở hội rước rất to, vào ngày 10 tháng 3 lịch âm.
Giả Kẻ Giả, tên gọi chung 3 làng: ích Vịnh (Giả Viềng), Quỳnh Đô (Giả Quỳnh) và Vĩnh
Ninh (Giả Vĩnh) nay thuộc x. Vĩnh Quỳnh, h. Thanh Trì.
Giai Cảnh ph. thuộc t. Thượng, h. Vĩnh Thuận, có tên cũ là Hòe Nhai (nay là giữa Hàng
Than).
Giàn 1- Tên nôm l. Trung Kính Hạ, giỏi thâm canh lúa và có nghề làm hương (nay thuộc ph.
Trung Hòa, q. Cầu Giấy). 2- Kẻ Giàn tức làng Kiêu, Cáo Đỉnh, X. Cáo.
Giám Tên gọi chung các th. Hậu Giám, Hữu Biên Giám, Tả Biên Giám, Hữu Giám Thị, t.
Hữu Nghiêm, h. Thọ Xương (nay là khu vực Văn Miếu, đầu Hàng Bột, Thanh Miến).
Giang Biên X. bên sông Đuống, h. Gia Lâm.

Giang Cao Làng bên bờ bắc sông Hồng, giáp l. Bát Tràng (nay là 1 th. của x. Bát Tràng, h.
Gia Lâm).
Giảng Vũ Còn gọi Giảng Võ, một trong “thập tam Trại”, t. Nội, h. Vĩnh Thuận, xưa có trường
dạy võ, huấn luyện quân sĩ (nay còn làng ở giữa phố Giảng Võ, đình thờ Bà Chúa Kho Nàng
Châu).
Giao Tự Tên nôm là l. Chè, ở cạnh sông Đuống (nay là 1 th. của x. Kim Sơn, h. Gia Lâm).
Giáo Phường Thôn thuộc t. Tả Nghiêm, h. Thọ Xương có phường hát ca trù cư ngụ (nay là
giữa phố Huế).
Giáp Nhị Th. thuộc x. Thinh Liệt, h. Thanh Trì.
Giày 1- Hàng Giày, phố ngắn bên bờ sông Tô xưa, còn gọi Hài Tượng, có nhiều hàng đóng
giày dép da do người l. Chắm (Tứ Kỳ, Hải Dương) đến hành nghề. 2- Tên nôm l. Hạ Trì (nay
thuộc x. Liên Trung, h. Đan Phượng, tỉnh Hà Tây).
Giâm Tên nôm một th. thuộc x. Thụy Lâm, h. Đông Anh.
Giấy 1- Hàng Giấy, phố trên đất ph. Đồng Xuân, t. Hậu Túc (sau là Đồng Xuân) thời Pháp
thuộc có nhiều nhà hát ả đào, xa xưa bán các loại giấy bản, giấy sắc, giấy lệnh do các làng
giấy Bưởi, Cót làm ra. 2- X. Cót.
Giò Xưa có phố Hàng Giò, chỉ một đoạn phía bắc phố Bà Triệu. Còn Quán Giờ bên sông Tô
chưa rõ ở đâu.
Gióng Tên nôm l. Phù Đổng, bên bờ bắc sông Đuống, quê hương ông Gióng, có đền thờ lớn
và mở Hội trận vào ngày 9 tháng 4 lịch âm hằng năm (nay thuộc h. Gia Lâm).
Gô-Đa Cửa hàng lớn bán bách hóa của tư bản Pháp, ở góc phố Tràng Tiền - Hàng Bài - Hai
Bà Trưng (nay là Cty Thương mại Hà Nội).
Gối Kẻ Gối, gọi chung các x. Tân Hội, Tân Lập, h. Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.
Gùn Tên nôm l. Siêu Quần (nay thuộc x. Tả Thanh Oai, h. Thanh Trì).
Gươm Hồ Gươm, còn gọi hồ Hoàn Gươm, Hoàn Kiếm, Trả Gươm, Kiếm Hồ, hồ Lục Thủy,
tên cũ là hồ Tả Vọng, do tích vua Lê Lợi đi chơi thuyền trên hồ gặp Rùa thần nổi lên đòi
gươm mà có tên này. Thắng cảnh của Hà Nội với đền Ngọc Sơn, Tháp Rùa, Tháp Bút, Đài
Nghiên, cầu Thê Húc.
Hà 1- Thành Hà tức Hà Nội. 2- Hà, gọi tắt của Hà Đông. 2- Phường Hà, là Hà Khẩu (hàng
Buồm). 4- Làng Hà, tức Bối Hà (nay thuộc thôn Dịch Vọng Trung, ph. Dịch Vọng, q. Cầu

Giấy) nơi có chùa Hà.
Hà Đông tỉnh Thị xã ở giáp Hà Nội về phía đông và nam, còn gọi tỉnh Cầu Dơ (nay nhập với
Sơn Tây thành tỉnh Hà Tây).
Hà Nội Tên tỉnh do nhà Nguyễn đặt năm 1831 thay thế tên Thăng Long. Tỉnh Hà Nội gồm 15
huyện thuộc 4 phủ: Hoài đức (Thọ Xương, Vĩnh Thuận, Từ Liêm). ứng Hòa, Lý Nhân,
Thường Tín: năm 1888 thành thành phố thuộc Pháp.
Hà Thiết Chỉ 2 l. Hà Khê và Thiết úng, vùng đồng trũng, h. Đông Ngàn (nay thuộc x. Vân Hà,
h. Đông Anh).
Hà Trung Phố xưa có trạm chuyển công văn, thuộc đất th. Yên Trung Hạ, còn gọi Ngõ Trạm
cũ để khỏi lẫn với Ngõ Trạm mới, x. Trạm.
Hạ 1- Tổng thuộc h. Vĩnh Thuận, gồm 7 phường trại từ Thành Công, Nam Đồng qua Thịnh
Hào. Thịnh Quang, Yên Lãng. 2- Kẻ Hạ, tên nôm làng Thượng Phúc, x. Tả Thanh Oai, h.
Thanh Trì.
Hạ Hà Thôn thuộc t. Hữu Túc, H. Thọ Xương (nay là đầu phố Tông Đản - Lê Lai).
Hạ Thái Làng thuộc h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây, sau nhập với Duyên Trường thành x. Duyên
Thái, có nghề sơn ta.
Hạ Trì X. Giày, mục 2.
Hài Hàng Hài, tên cũ của một đoạn phố Hàng Bông, từ ngã tư Phủ Doãn đến ngã tư Hàng
Trống, còn gọi phố Hàng Bông Hài, xưa bán giày, hài.
Hải Bối X. thuộc h. Đông Anh, ở bờ bắc cầu Thăng Long.
Hàm Tức Hàm Long, nguyên là đất th. Hàm Châu (sau là Hàm Khánh) t. Hậu Nghiêm, h. Thọ
Xương, có ngôi chùa Hàm Long từ đời Lý, nay không còn.
Hàm Khánh X. Hàm.
Hàn Gọi tắt tên l. Hàn Lạc, bên bờ nam sông Đuống, nay thuộc x. Phú Thị, h. Gia Lâm.
Hành Hàng Hành, phố cũ bán hành tỏi, thuộc thôn Tả Khánh Thụy, t. Tiền Túc, h. Thọ
Xương.
Hào Nam Một trại thuộc t. Nội, h. Vĩnh Thuận (nay là khu Hào Nam, q. Đống Đa).
Hằng Núi Hằng tức Nguyệt Hằng Sơn hoặc Nguyệt Thường Sơn, tên nôm là núi Chè ở h.
Tiên Du cũ (nay là h. Tiên Du tỉnh Bắc Ninh).
Hậu Thôn Tức Dịch Vọng Hậu, tên nôm là Vòng, nơi làm cốn nổi tiếng (nay thuộc ph. Dịch

Vọng, q. Cầu Giấy).
Hiến Phố Hiến, đô thị sầm uất thế kỷ 17 (nay là thị xã Hưng Yên).
Hòa Mã thôn thuộc t. Tả Nghiêm, h. Thọ Xương, còn gọi th. Đổi Mã, xưa có cung Đổi Mã,
nơi nhà vua thay xiêm áo vào tế đàn Nam Giao.
Họa Tên nôm làng Mỹ ả (nay thuộc x. Đông Mỹ, h. Thanh Trì).
Hoài, Hoài Đức tên phủ, năm 1831 bao gồm cả phủ Phụng Thiên cũ và h. Từ Liêm, đến năm
1838 tách Từ Liêm ra chỉ còn 2 huyện Thọ Xương (8 tổng, 116 phường, thôn) Vĩnh Thuận (5
tổng, 27 phường, thôn).
Hoàn Gươm, Hoàn Kiếm X. Gươm.
Hoàng Liệt X. thuộc Thanh Trì.
Hoàng Mai làng thuộc vùng Kẻ Mơ, có tên nôm là Mơ Rượu, X. thêm: Mơ.
Hòe Thị Làng thuộc x. Xuân Phương, h. Từ Liêm, có nghề rèn.
Hòm Hàng Hòm, phố cổ trên đất th. Cổ Vũ Thượng, l. Tiền Túc, h. Thọ Xương, bán các loại
hòm, tráp bằng gỗ sơn then.
Hồ Bờ Hồ tức Hồ Gươm, x. Gươm.
Hồ Đình Đảo nhỏ trên Văn Hồ ở trước Văn Miếu, xưa có cái đình trên đó.
Hồ Khẩu Làng làm giấy nổi tiếng vùng Kẻ Bưởi, xưa thuộc t. Trung, h. Vĩnh Thuận (nay
thuộc ph. Bưởi, q. Tây Hồ).
Hồi Gọi tắt tên l. Ngọc Hồi (nay thuộc h. Thanh Trì).
Hồi Mỹ thôn thuộc t. Kim Liên, do nhập 2 thôn cũ là Hồi Thuần và Thuần Mỹ (nay là cuối
Hàm Long, Bùi Thị Xuân).
Hội Vũ Phố ở đất th. Chiêu Hội và Cổ Vũ mà thành tên, thông ra 3 phố Hàng Bông, Quán Sứ,
Tràng Thi.
Hội, Hội xá Làng bên bờ nam sông Đuống, h. Gia Lâm, có phường múa hát ải Lao, còn gọi
phường Tùng Choặc gồm 20 người, tham gia hội Gióng.
Hồng Sông lớn chảy qua Hà Nội, còn gọi Hồng Hà. Nhị Hà, sông Nhị, Nhĩ Hà, sông Cái,
đoạn chảy cạnh xã Bồ Đề còn gọi sông Bồ Đề.
Huyền Thiên Thôn thuộc t. Hậu Túc (nay là Đồng Xuân), h. Thọ Xương, do có đền Huyền
Thiên mà thành tên (nay là Hàng Khoai).
Huỳnh Cung Thôn thuộc x. Tam Hiệp, h. Thanh Trì, nơi xưa Chu Văn An mở trường.

Hương Bài Thôn thuộc ph. Đồng Hà (gần Ô Quan Chưởng).
Hương Dính Còn gọi Hương Mính, tên nôm là Hàng Chè, t. Đông Thọ, h. Thọ Xương (nay là
cuối Cầu Gỗ, đầu Đinh Tiên Hoàng).
Hương Nghĩa Thôn thuộc t. Phúc Lâm, do nhập 2 th. Hương Bài, Kiên Nghĩa (nay là Chợ
Gạo, Đào Duy Từ).
Hương Viên Thôn thuộc t. Thanh Nhàn, h. Thọ Xương (nay là Lò Đúc, Hàng Chuối, Đồng
Nhân).
Hữu Gọi tắt l. Hữu Thanh Oai cũ, gồm các th. Hữu Châu, Hữu Từ, Hữu Lê, Hữu Trung (nay
thuộc xa. Hữu Hòa, h. Thanh Trì).
Hữu Hưng Tên trước đây của x. Tây Mỗ, h. Từ Liêm.
Hữu Thị Chưa rõ ở đâu, gần bến Tây Luông.
Hữu Tiệp Trại Hàng hoa ở sát Ngọc Hà, cũng thuộc “Thập tam trại”, t. Nội, h. Vĩnh Thuận.
Kẻ Vùng Kẻ gồm các l. Thượng Cát, Đại Cát, Đống Ba, h. Từ Liêm (nay Thượng Cát, Đống
Ba thuộc x. Thượng Cát; Đại Cát thuộc x. Liên Mạc).
Kẻ Chợ Tên chung chỉ đô thị, ở đây là kinh thành Thăng Long và Hà Nội, bản đồ của phương
tây in vào thế kỷ 16 - 17 đều ghi Thăng Long là Kẻ Chợ.
Keo Tên nôm của l. Giao Tất, có chợ Keo, chùa Keo xây thời Lý và nghề làm vàng hồ (Nay
thuộc x. Kim Sơn, h. Gia Lâm).
Khám Chùa Long Khám, thuộc x. Ngọc Khám, h. Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh mở hội Khám vào
ngày 7 tháng 4 lịch âm.
Khán Núi đất ở trong thành cổ, nay không còn.
Khánh Thụy Thôn thuộc t. Tiền Túc (sau là Thuận Mỹ) h. Thọ Xương (nay là Hàng Hành).
Khán Xuân Phường Cổ, do nhập 2 thôn. Hậu Khán Sơn và Xuân Sơn, nơi sinh và có Cổ
Nguyệt Đường của nữ sĩ Hồ Xuân Hương (nay là Bách Thảo).
Khay Hàng Khay xưa gồm cả đoạn cuối phố Tràng Tiền, trên đất các th. Thị Vật, Tô Mộc và
một phần Cựu Lâu, t. Tiền Túc, nơi dân làng Chuôn, h. Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây đến cư ngụ
làm nghề đồ gỗ khảm xà cừ như khay, hộp tráp, tủ chè, sập bàn, bàn ghế, nên còn gọi là phố
Thợ Khảm.
K.T. Đọc Ka Tê, viết tắt phố cô đầu Khâm Thiên. Khâm Thiên phố nội thành bị bom B52 rải
thảm hủy diệt đêm 26-12-1972.

Khoai Hàng Hoai, giáp chợ Đồng Xuân, xưa bán các loại khoai sắn, thuộc đất th. Huyền
Thiên.
Khoang Gọi tắt tên Phùng Khoang, làng giáp Hà Đông (nay thuộc x. Trung Văn, h. Từ Liêm).
Khốn Sông chạy bên phía đông núi Vệ Linh, còn gọi sông Công, h. Sóc Sơn.
Khổng Kẻ Khổng, chưa rõ ở đâu.
Khương Đình X. Đình Gừng (nay là phương thuộc q.Thanh Xuân).
Khương Thường Làng, chưa rõ ở đâu.
Khương Thượng trại thuộc t. Hạ, h. Vĩnh thuận, nơi diễn ra trận Đống Đa lịch sử.
Kiếm Hồ X. Gươm.
Kiêu Kỵ Tên nôm là Câùy Cậy, có nghề dát vàng quỳ và làm mực nho, vốn là thái ấp cũ của
Nguyễn Chế Nghĩa (nay thuộc x. Kiêu Kỵ, h. Gia Lâm).
Kiều Mai Làng ở vùng Diễn (nay thuộc x. Phú Diễn, h. Từ Liêm).
Kim Chung X. thuộc h. Đông Anh, bờ bắc cầu Thăng Long.
Kim Cổ Phường do sáp nhập 3 thôn: Kim Bát, Cổ Vũ Hạ, Cổ Vũ Trung mà thành tên (nay là
khu vực giữa Hàng Bông, Đường Thành, Hàng Da)
Kim Liêm 1- Chùa Kim Liên, danh thắng ở thôn Nghi Tàm, bên Hồ Tây. 2- Làng Kim Liên,
x. Đồng Lầm. 3- Tên đổi lại vào thế kỷ 19 của t. Tả Nghiêm.
Kim Lũ Tên nôm là l. Lủ, có th. Lủ Trung làm nghề kẹo bột, chè lam, bỏng cốm lâu đời, quê
mẹ Chúa Chổm, con vua Lê Chiêu Tông, nhân vật sinh ra ngõ Cấm Chỉ (nay thuộc x. Đại
Kim, h. Thanh Trì).
Kim Ngưu Một nhánh của sông Tô, xưa thông với Hồ Tây, theo truyền thuyết là đường chạy
của Trâu vàng, bị lấp bồi nhiều đoạn, nay chỉ còn từ Láng qua Nam Đồng, Phương Liệt, sang
Đầm Sét qua Yên Sở, Đông Mỹ, h. Thanh Trì rồi đổ vào sông Nhuệ.
Kinh Kỳ Chỉ kinh đô, kinh thành Thăng Long.
Kỳ Gọi tắt tên l. Tứ Kỳ, x. Hoằng Liệt, h. Thanh Trì.
Kỳ Lân Tức l. Lân, có tên nữa là Thịnh Liên (nay là th. thuộc x. Trung Màu, h. Gia Lâm).
La Gọi tắt tên l. La Khê, nghề dệt nổi tiếng, có hội Rã La, đêm rã đám tắt lửa cho trai gái vui
đùa, lát sau mới thắp lại, nay thuộc ngoại thị Hà Đông. Còn là tên gọi chung vùng Kẻ La gồm
cả các l. La Dương, La Nội (La Cả), ỷ La, La Phù (nay thuộc huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây).
La Thành Tức thành Đại La, tên cũ của Thăng Long, Hà Nội.

Lạc Chính Phường do nhập hai thôn Ngũ Xã và Tứ Chính, t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận (nay
là Ngũ Xã, Trúc Bạch, q. Ba Đình).
Lạc Đạo X. thuộc h. Văn Lâm, Hưng Yên, còn là tên ga xe lửa Hà Nội - Hải Phòng.
Lạc Trung Thôn do sát nhập 2 thôn cũ: Trung Chí và Yên Lạc mà thành tên, (nay là khu Lạc
Trung, q. Hai Bà Trưng).
Lại Yên Tên x. thuộc huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Lam Tức Lam Cầu, th. thuộc x. Dương Quang, h. Gia Lâm.
Láng Tên nôm của l. Yên Lãng, gồm 3 thôn: Thượng Trung, Hạ nơi trồng húng và hành hoa
nổi tiếng, xưa là l. trại, t. Hạ. h. Vĩnh Thuận, sau thuộc h. Thanh Trì rồi lại chuyển về h. Từ
Liêm (nay là 2 ph. Láng Thượng, Láng Hạ, q. Đống Đa). Hội chùa Láng, thờ Từ Đạo Hạnh
ngày 7 tháng 3 cùng với chùa Thày (Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Tây).
Lãng Yên Thôn thuộc t. Thanh Nhàn do ghép 2 thôn Thanh Lãng và Hộ Yên (nay thuộc q.
Hai Bà Trưng).
Lạng Xứ Lạng, tức Lạng Sơn.
Lão Chợ Lão, còn gọi chợ Khánh Nguyên bán tơ lụa ở xóm Đình, Đại Mỗ, Từ Liêm.
Lệ Tên làng, chưa rõ ở đâu.
Lệ Chi Xã thuộc h. Gia Lâm
Liên Đàng 1- Còn gọi Liên Đường, tên cũ là Liên Thủy ở bờ bắc hồ Thiền Quang (cũng gọi là
hồ Liên Thủy) t. Vĩnh Xương, h. Thọ Xương (nay là Liên Trì), 2- Tên khác của thôn Sen Hồ,
x. Lệ Chi, h. Gia Lâm.
Liên Hoa Ngõ có ngôi chùa cùng tên ở phố Khâm Thiên.
Liên Trì Chùa ở bên Hồ Gươm xưa, tên khác là chùa Báo Ân, chùa Quan Thượng do Thượng
Giai, tổng đốc Hà Ninh xây 1846, chùa rất đẹp nhưng đã bị phá để xây phủ Thống sứ và nhà
Bưu điện, nay chỉ còn lại chiếc tháp Hòa Phong bằng gạch mộc bên phố Đinh Tiên Hoàng.
Liễu Giai Còn gọi Liễu Nhai, con đường liễu đi ra phía tây thành, một trại thuộc “Thập tam
trại”, t. Nội, h. Vĩnh Thuận (nay là khu vực Liễu Giai, Đội Cấn, q. Ba Đình).
Linh, Linh Đường Còn gọi Linh Đàm, một thôn thuộc x. Hoằng Liệt, h. Thanh Trì, x. thêm:
Đại.
Linh Đổng tức Linh Động, thôn của t. Tiền Nghiêm (sau là Vĩnh Xương), h. Thọ Xương (nay
là khu sau ga Hà Nội).

Linh Quang Thôn thuộc t. Tiên Nghiêm, giáp Linh Động (nay là xóm Linh Quang).
Lĩnh Nam X. bên sông Hồng, h. Thanh Trì.
Loa Thành X. Cổ Loa.
Lòn Cầu Lòn bắc qua con ngòi chỗ giáp ranh 2 làng: Cam (x. Cổ Bi) và Kim Âu (x. Đặng Xá)
h. Gia Lâm.
Lọng Hàng Lọng, phố cũ, trên đất th. Nam Ngư, Tiên Mỹ, t. Vĩnh Xương, còn gọi phố Hàng
Tàn, vì nhiều hàng bán tàn, lọng (sau là đường Nam Bộ kéo dài đến ngã tư Kim Liên, nay đổi
tên thành phố Lê Duân).
Long Biên 1- Huyện cổ ở vào vùng gần Bắc Ninh. 2- Tên cầu qua sông Hồng đặt lại thay cho
tên cầu Đu-me do Pháp làm xong năm 1902.
Long Đỗ Núi, còn gọi Nùng Sơn, ngọn núi tiêu biểu cho Thăng Long xưa “núi Nùng, sông
Nhị”. Trên núi có một lỗ sâu gọi là Long Đỗ (rốn rồng) nên cũng gọi là núi Long Đỗ, Điện
Kính Thiên xây trên núi này. Núi Sưa trong Bách Thảo thường bị gọi lẫn là núi Nùng.
Long Thành Thành Rồng, chỉ thành Thăng Long.
Lờ Hàng Lờ, còn gọi phố Bông Lờ, một đoạn ngắn cuối phố Hàng Bông gần Cửa Nam, xưa
bán lờ, đó đánh cá (tên này đặt thay cho ngõ Cấm Chỉ, nay là Ngõ Hàng Bông).
Lủ X. Kim Lũ.
Lủ Cầu Tên nôm của th. Kim Giang, cạnh sông Tô, x. Đại Kim, h. Thanh Trì.
Lục Xì Tên gọi nhà khám bệnh tình cho gái làng chơi thời Pháp thuộc, ở phía sau viện Bảo vệ
Bà mẹ và Trẻ sơ sinh ngày nay.
Lương Yên Thôn thuộc t. Thanh Nhàn, h. Thợ Xương, do nhập 2 thôn Lương Xá và Yên Xá
(nay là cuối phố Lò Đúc, Lương Yên).
Ma Phường Khu tha ma ở gần chợ Bưởi xưa, giáp sông Tô thuộc l. Yên Thái, có lệ mở phiên
chợ cuối năm gọi là chợ Ma Phường, do mê tín cho là cả các vong hồn người chết cũng đi chợ
lẫn với người sống.
Mã Hàng Mã, trên đất thôn Vĩnh Thái và An Phú, t. Hậu Túc, h. Thọ Xương, phố chuyên bán
đồ mã, còn gọi Hàng Mã trên (khỏi lẫn với Hàng Mã dưới là một đoạn của phố Mã Mây), có
thời gọi là Hàng Vàng.
Mã Cảnh Tên chữ của hồ Cổ Ngựa, hồ chạy dài từ Trúc Bạch đến Hàng Đậu, đã bị lấp xây
phố phường.

Mã Vĩ Tên cũ của một đoạn phố từ cuối Hàng Quạt đến đầu Hàng Nón, xưa bán trang phục
tuồng chèo, mũ mãng, y môn
Mai Gọi tắt th. Thanh Mai, x. Hoàng Mai, h. Thanh Trì (nay thuộc ph. Hoàng Văn Thụ, q.Hai
Bà Trưng).
Mai Dịch xã thuộc h. Từ Liêm, sát xã Dịch Vọng, có một th. Dịch Vọng Sở trước thuộc x.
Dịch Vọng, h. Từ Liêm (nay là ph. thuộc q. Cầu Giấy).
Mai Động X. thuộc h. Thanh Trì (nay là ph. Mai Động, q. Hai Bà Trưng).
Mành Hàng Mành, đất th. Kim Cổ, do dân làng Giới Tế (Yên Phong, Hà Bắc) đến ở làm nghề
mành mành mà thành tên.
Mắm Hàng Mắm, đất th. Thanh Yên và Mỹ Lộc, t. Phúc Lâm, h. Thọ Xương, vốn là hai phố
ngắn: Hàng Trứng (phía đông) và Hàng Mắm (phía tây) gộp lại (không phải ngõ Hàng Trứng
- Đông Thái) xưa ở ngoài cửa ô Mỹ Lộc, giáp sông Hồng, chuyên bán mắm và thủy sản.
Mây Hàng Mây, tên cũ của đoạn phố Mã Mây giáp Hàng Buồm, xưa bán hàng song, mây, sau
gộp với Hàng Mã dưới thành phố Mã Mây. Đất ph. Hà Khẩu và th. Dũng Hãn, t. Hữu Túc, h.
Thọ Xương.
Mẩy, Mễ, Mễ Trì Cùng là tên một làng, nay thuộc x. Mễ Trì, h. Từ Liêm, đây là vùng gạo tám
xoan ngon thơm nổi tiếng, cũng là đất vỡ, vật tài ba.
Miễu Xóm thuộc th. Dịch Vọng Tiền, x. Dịch Vọng, h. Từ Liêm (nay thuộc ph. Dịch Vọng, q.
Cầu Giấy).
Minh Phú Xã bán sơn địa thuộc h. Sóc Sơn.
Minh Thôn Tức th. Minh Triết, t. Hữu Nghiêm, h. Thọ Xương (nay là Quốc Tử Giám).
Mọc Kẻ Mọc, thuộc t. Nhân Mục xưa, gồm các làng Thượng Đình, Hạ Đình (nay thành 2
phường thuộc 4 Thanh Xuân). Chính Kinh, Cự Lộc, Quan Nhân, Giáp Nhất (nay thuộc ph.
Nhân Chính, q. Thanh Xuân), gẫn Ngã Tư Sở, Cầu Nhân Mục, gọi nôm là Cống Mọc, nơi
quân Lê Lợi diệt Minh năm 1426 còn di chỉ Gò Đống thây. Hạ Đình là quê hương của nhà thơ
Đặng Trần Côn.
Mỗ Tên nôm l. Đại Mỗ (mỗ Chợ), l. th. thuộc x. Đại Mỗ, h. Từ Liêm.
Mộ Trạch Làng xưa thuộc h. Đường An, có nhiều người giỏi cò như Trạng cờ Vũ Huyên (nay
thuộc h. Bình Giang tỉnh Hải Dương).
Mông Cầu Mông, chưa rõ ở đâu.

Mơ Kẻ Mơ, tên gọi chung các làng: Tương Mai (còn gọi Mơ Cơm vì dân làng chuyên bán
hàng cơm). Bạch Hoàng Mai (Mơ Rượu, nấu rượu ngon), Mai Động (l. Mơ) chùa Mơ là chùa
làng Hoàng Mai.
Mới Phố Mới, tên gọi dân gian của phố Hàng Chiếu thời kỳ Pháp mới mở mang thêm phố
này.
Mũi Kẻ Mui, gồm 2 làng: Yên Duyên (Mui Chùa - nay thuộc x. Yên Sở) và Khuyến Lương
(Mui Chợ - nay thuộc x. Trần Phú, h. Thanh Trì) Sở Mui là Mui Chùa.
Mũi Cày Một ngọn núi trong dãy núi dài ở h. Sóc Sơn.
Mụn Hàng Mụn, tên cũ của phố chuyên bán mảnh vải lẻ (nay là Hàng Bút).
Muối Hàng Muối, phố giáp Hàng Mắm, xưa ở giáp sông Hồng, bán muối mà thành tên, đây là
đất th. Trừng Thanh, t. Tả Túc, h. Thọ Xương.
Muống Cầu Muống bắc qua một nhánh sông Kim Ngưu, thuộc l. Trung Phụng, xưa là thôn
Cầu Muống, còn gọi Thái Kiều, t. Hữu Nghiêm, h. Thọ Xương.
Mỹ Đức Thôn thuộc t. Vĩnh Xương, h. Thọ Xương, do ghép các làng Khâm Đức, Tô Tiền,
Tương Thuận, Trung Kính lại (nay là đầu phố Khâm Thiên và đầu ngõ chợ Khâm Thiên).
Mỹ Lộc thôn thuộc t. Tả Túc (sau là Phúc Lâm) h. Thọ Xương, (nay là Hàng Mắm, đầu Hàng
Bạc).
Nai Tên nôm làng Đan Thầm, x. Mỹ Hưng, h. Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.
Nam Ban Thị trấn vùng kinh tế mới Hà Nội, h. Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
Nam Dư X. Dựa.
Nam Đồng Một trại thuộc t. Hạ, h. Vĩnh Thuận, ở ngoài Ô Thịnh Quang (Ô Chợ Dừa) sau
thành phố Nam Đồng (nay là Nguyễn Lương Bằng),
Nam Hồng X. thuộc h. Đông Anh.
Nam Ngư Gọi tặt tên Nam Môn Thị Hoa Ngư, gần Cửa Nam, có nghề sơn dầu và bán sơn ta.
Nam Ninh Một giống lúa có năng suất khá.
Nam Phố. X. Cau.
Nâu Tên cũ của đoạn đầu phố Trần Nhật Duật, từ cầu Long Biên đến ngã ba Hàng Chiếu, xưa
giáp sông Hồng, bán củ nâu, nên gọi Hàng Nâu.
Nga Làng dệt lụa đẹp thuộc tỉnh Hưng Yên.
Nga Hoàng Làng rèn, thuộc h. Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh bây giờ.

Ngang Hàng Ngang, phố cổ, đất th. Diên Hưng, t. Hữu Túc, h. Thọ Xương, xưa là nơi cư ngụ
của người Hoa gốc Quảng Đông, có 2 cổng chắn ngang đầu và cuối phố mà có tên này.
Ngâu Tên nôm l. Yên Ngưu, có nghề nấu rượu (nay thuộc x. Tam Hiệp, h. Thanh Trì).
Nghè Tên nôm l. Trung Nha, xưa có nghề dệt và làm giấy nghè (nay thuộc ph. Nghĩa Đô, q.
Cầu Giấy.
Nghi - Nghi Tàm Phường thuộc t. Thượng, h. Vĩnh Thuận, có nghề trồng hoa, cây cảnh ven
Hồ Tây, xưa có rừng trúc ngà rất đẹp, chúa Trịnh lập bến tắm ở đây gọi là Bến Trúc, sau là l.,
th. của x. Quảng An, h. Từ Liêm (nay thuộc ph. Quảng An, q. Tây Hồ).
Nghĩa Dũng Xưa là ph. Bái Ân, t. Trung, h. Vĩnh Thuận, còn gọi là Thái Đô, thuộc vùng
Bưởi, nổi tiếng về nghề dệt lĩnh (lĩnh Bưởi) và làm giấy (nay thuộc ph. Nghĩa Đô, q. Cầu
Giấy).
Nghĩa Đô L. giấy, l. dệt thuộc h. Từ Liêm (nay là ph. Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, q. Cầu Giấy).
Nghiên Đài Nghiên, xây bên cổng vào đền Ngọc Sơn, do Nguyễn Văn Siêu đứng ra làm năm
1864, nghiên bằng đá, hình nửa quả đào đặt lên lưng ba con ếch.
Ngò Tên nôm của th. Ngô, nay thuộc x. Thạch Bàn, h. Gia Lâm, có Hội thi chạy ngày 9-10
tháng 2 lịch âm.
Ngọc Giếng Ngọc ở trước đến An Dương Vương, thành Cổ Loa, h. Đông Anh, tương truyền
ngọc rửa nước giếng này sáng ra.
Ngọc Hà Một trong “Thập Tam trại”, làng hoa nổi tiếng, cùng với l. Hữu Tiệp thành Trại
hàng hoa (nay là ph. Ngọc Hà, q. Ba Đình).
Ngọc Sơn Chùa dựng trên đảo Ngọc, hòn đảo lớn ở Hồ Gươm, có cầu Thê Húc đi vào sau
thành đền thờ Văn Xương đế quân, Trần Hưng Đạo, Lê Lai, do nhà văn Phương Đình Nguyễn
Văn Siêu trùng tu năm 1864.
Ngọc Thụy X. thuộc h. Gia Lâm.
Ngô Đạo Thôn thuộc x. Tân Hưng, h. Sóc Sơn.
Ngữ Hầu Thôn thuộc t. Tả Túc, h. Thọ Xương, do nhập 2 thôn Trừng Thanh Trung Ngũ Hầu
và Trung Yên Vệ (nay là Lò Sũ, Hàm Tử Quan, đầu Lý Thái Tổ).
Ngũ Xã Phường đúc đồng nổi tiếng kinh thành, nằm trên bán đảo nhô ra hồ Trúc Bạch, thuộc
t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận, do dân 5 làng ở Thuận Thành (Hà Bắc) đến lập nghiệp.
Ngư Võng Gọi nôm là th. Hàng Chài cũ, t. Đông Thọ, h. Thọ Xương (nay là Đào Duy Từ,

Lương Ngọc Quyến).
Nguyên Tên gọi chung các th. Nguyên Khiết Thượng Hạ, t. Phúc Lâm, h. Thọ Xương (nay là
phố Trần Nhật Duật).
Nguyên Xá Th. thuộc x. Minh Khai, h. Từ Liêm.
Nguyệt Gọi tắt tên sông Nguyệt Đức, còn gọi Thiên đức, tức sông Đuống. Sông Cầu ở đoạn
ngã ba Sà cũng gọi là Nguyệt Đức, X. thêm: Đuống.
Nhà Thờ Phố chạy thẳng trước mặt Nhà Thờ Lớn, đất th. Báo Thiên Tự, t. Tiền Túc, h. Thọ
Xương cũ. Nhà thờ khánh thành đêm Nôen 1886.
Nhân Lê Tên nôm là làng Lợ, thôn thuộc x. Đặng Xá, h. Gia Lâm.
Nhân Nội Tên cũ là th. Hàng Nôi, t. Thuận Mỹ, h. Thọ Xương (nay là cuối Hàng Bồ, Bát
Đàn).
Nhật Tảo Thôn thuộc x. Đông Ngạc, h. Từ Liêm.
Nhật Tân Phường thuộc t. Thượng, h. Vĩnh Thuận xưa, ở phía bắc Hồ Tây, làng trồng đào nổi
tiếng (nay là một ph. của q Tây Hồ).
Nhị, Nhị Hà, Nhị Thủy, Nhĩ Hà X. Hồng.
Nhiễm Gọi tắt tên làng Nhiễm Dương (nay thuộc h. Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh).
Nhiễm Thượng Thôn thuộc t. Hữu Túc (sau là Đông Thọ) h. Thọ Xương (nay là giữa Cầu
Gỗ).
Nhót X. Đông Phù.
Nhội Tên nôm l. Thụy Lôi, còn gọi là Sái có đền Sái, thuộc x. Thụy Lâm, h. Đông Anh.
Nhồi Xóm thuộc th. Cổ Loa, h. Đông Anh.
Nhuệ Giang Sông từ h. Từ Liêm chảy qua Hà Đông, h. Thanh Trì.
Nhược Công Phường thuộc t. Hạ, h. Vĩnh Thuận (nay là khu Thành Công, q. Ba đình).
Ninh Hải Chỉ vùng biển Hải Phòng, Hải Ninh.
Noi X. Cổ Nhuế.
Nội Tổng Nội, h. Vĩnh Thuận gồm 10 trong số 13 trại phía tây kinh thành do ông Hoàng Lệ
Mật sáng nghiệp, từ Giảng Võ, Ngọc Hà đến Cống Vị (nay thuộc q. Ba Đình).
Nội An Làng thuộc xã Liên Ninh cũ, X. Om.
Nùng X. Long Đỗ.
Om Tên nôm gọi 2 làng Thọ Am và Nội An. Thọ Am nay thuộc x. Liên Ninh, h. Thanh Trì,

còn Nội Am thuộc h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
Ô Long Chưa rõ ở đâu.
Ô Quan Chưởng X. Chiếu và Đông Hà.
ốc X. Cổ Loa.
Pháp Vân Th. thuộc xã Hoàng Liệt, h. Thanh Trì, nhiều đầm ao, ốc ngon có tiếng.
Phù Dực Thôn thuộc x. Phù Đổng, h. Gia Lâm, tên cũ là rừng Trại Nòn, còn Miếu Ban, tương
truyền là nơi sinh Thánh Gióng.
Phù Đổng X. Gióng,
Phù Ninh tên nôm là Nành, thôn thuộc x. Ninh Hiệp, h. Gia Lâm.
Phú Diễn Tên nôm là Kẻ Diễn, xã thuộc h. Từ Liêm.
Phú Gia X. Ga.
Phú Lãng Sa Phiên âm chữ Francais, chỉ người Pháp.
Phú Mỹ 1- Thôn thuộc x. Mỹ Đình, h. Từ Liêm. 2- Tức làng Sặt, trước thuộc h. Yên Lãng,
nay là xã Tự Lập, h. Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phú Thị 1- X. thuộc h. Gia Lâm, còn là tên ga xe lửa trên đường Hà Nội - Hải Phòng.
Phủ Từ Thôn thuộc t. Hậu Túc, h. Thọ Xương (nay là Hàng Lược).
Phụ Khánh Thôn do ghép 2 th. cũ là Nguyên Khánh và Nam Phụ, t. Tiền Nghiêm (nay là
vùng Dã Tượng, Hỏa Lò, Thợ Nhuộm).
Phúc Châu Tên cũ của đoạn phía Đông phố Hàng Thùng, do Pháp đặt để kỷ niệm trận đánh
cảng Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến năm 1887.
Phúc Kiến Tên cũ của phố Lãn Ông ngày nay, xưa có đông người Hoa gốc Phúc Kiến đến cư
ngụ bán thuốc bắc.
Phúc Lâm 1- Phường thuộc t. Tả Nghiêm (sau là Kim Liên), h. Thọ Xương (nay là cuối Bùi
Thị Xuân, giữa Bà Triệu). 2- Tên thay đổi của t. Tả Túc cũ. 3- Thôn cùng tên tổng (nay là phố
Gầm Cầu).
Phúc Tân Bãi ngoài đê thuộc q. Hoàn Kiếm, đầu phía Nam cầu Chương Dương.
Phúc Tô Thôn thuộc t. Thuận Mỹ, h. Thọ Xương, do nhập 2 thôn cũ là Phúc Phố, Tô Mộc
(nay là cuối Lê Thái Tổ).
Phục Cổ Phường thuộc t. Tả Nghiêm (sau là Kim Liên), h. Thọ Xương (nay là đầu phố
Nguyễn Du).

Phùng Tức x. Đại Phùng, h. Đan Phượng, nay thuộc tỉnh Hà Tây, nơi có đập Phùng nhằm
phân lũ sông Hồng.
Phùng Khoang X. Khoang.
Phụng Thiên Tên phủ cũ của thành Thăng Long gồm 2 huyện Thọ Xương, Vĩnh Thuận, đặt
năm 1496 thời Lê, trước đó gọi là phủ Trung Đô.
Phương Trung Thôn thuộc t. Đồng Xuân, ở gần chợ, do nhập 2 thôn Nhiễm Trung và Hoa
Đán.
Quà Ao thuộc th. Đông, ph. Yên Thái, nước rất trong (nay thuộc ph. Bưởi, q. Tây Hồ).
Quan Ao ở l. Đông Xã vùng Bưởi, do một viên quan người làng mua tặng dân làm giấy (nay
thuộc q. Tây Hồ).
Quán Tức Quán Khê, thuộc x. Dương Quang, h. Gia Lâm.
Quán La Thôn thuộc xã Xuân La, h. Từ Liêm cũ (nay thuộc q. Tây Hồ)
Quán Thánh đền thờ Huyền Thiên Trấn Vũ, Thần trấn phương bắc, cổng đề Chấn Vũ Quán ở
bên bờ đông Hồ Tây, có pho tượng Trấn Vũ lớn bằng đồng đen, đúc từ 1677. Đền còn gọi là
Quán Thánh. Trấn Võ, Chân Vũ, Phố Quán Thánh chạy dài trên nhiều thôn thuộc t. Yên
Thành, h. Vĩnh Thuận cũ.
Quang Gọi tắt tên làng Quang Liệt (nay thuộc x. Thanh Liệt, h. Thanh Trì) quê Chu Văn An.
Quảng Bá còn gọi Quảng Bố, phường thuộc t. Thượng, h. Vĩnh Thuận xưa (nay thuộc ph.
Quảng An, q. Tây Hồ) có đền thờ Phùng Hưng.
Quảng Đức Tên cũ của huyện Vĩnh Thuận thời Lê, kinh thành mang tên Đông Đô, Đông
Kinh, phủ Trung Đô, gồm 2 huyện Vĩnh Xương (sau là Thọ Xương) và Quảng Đức (1466).
Quán Kẻ Quánh Tên nôm của l. Giao Quang (nay thuộc x. Đại Mỗ, h. Từ Liêm) có tục thổi
thi xôi thờ ngày hội làng 10 tháng giêng ta.
Quạt Hàng Quạt, phố cổ xưa chỉ có nửa phía đông phố bấy giờ, sau mới nhập với Hàng Đàn,
do dân Đào Xá (Ân Thi Hưng Yên) đến ở làm quạt và bán đủ các loại quạt do các nơi làm đưa
đến.
Quậy Tên nôm l. Hà Vĩ, thuộc x. Liên Hà, sát thành Cổ Loa, h. Đông Anh.
Quỳnh Đô X. Đô
Quỳnh Lâm Chùa, sau đổi tên là Trùng Quang Tự ở làng Phú Thứ, trước thuộc x. Đại Mỗ
(nay thuộc x. Tây Mỗ, h. Từ Liêm).

Quỳnh, Quỳnh Lôi Trại thuộc t. Tả Nghiêm (sau là Kim Liên) h. Thọ Xương (nay là ph.
Quỳnh Lôi, q. Hai Bà Trưng).
Quỳnh Lưu h. thuộc tỉnh Nghệ An.
Ráy Tên nôm gọi l. Văn Điển, h. Thanh Trì (nay là thị trấn Văn Điển).
Rùa Tháp Rùa, xây năm 1884 trên đảo Rùa, hồ Gươm, trước là đình Tả Vọng, nơi câu cá của
vua chúa thời Lê - Trịnh.
Sà Ngã ba Sà, nơi hợp lưu sông Cà Lồ vào sông Cầu, đoạn sông Cầu ở đây còn gọi là sông
Nguyệt Đức.
Sài Tức ph. Trích Sài, thuộc t. Trung, h. Vĩnh Thuận, trong vùng Bưởi, xưa làm nghề bán củi,
sau học được nghề dệt lĩnh nổi tiếng (nay thuộc ph. Bưởi, q. Tây Hồ).
Sài Thúc Tên khác của một th. Trừng Thanh gọi là Trung Sài Thúc, t. Phúc Lâm, h. Thọ
Xương (nay là đầu phố Hàng Tre).
Sắt Tên phố cũ Hàng Sắt, nơi bán đồ sắt và các loại khóa, ở vào đoạn đầu phố Thuốc Bắc, chỗ
giáp Hàng Mã ngày nay.
Sải Kẻ Sải, tên nôm làng Xuân Lai (nay thuộc x. Xuân Thu, h. Sóc Sơn).
Sằn Tên nôm của l. Săn Giả, thuộc x. Cổ Loa, h. Đông Anh.
Sặt Tên nôm làng Tráng Liệt (nay thuộc h. Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
Sét Tức làng Thịnh Liệt, h. Thanh Trì. Đầm Sét có loại cá rô ngon, th. Giáp Nhị còn có nghề
làm vàng giấy.
Sỉ Cầu Sỉ, chưa rõ ở đâu.
So Tên nôm x. Cộng Hòa, h. Hoài Đức (nay thuộc tỉnh Hà Tây).
Sọ Thuộc xã Phù Lỗ, h. Sóc Sơn.
Sóc Sơn Núi Sóc, còn gọi núi Vệ Linh, Linh Sơn ở th. Vệ Linh, x. Phù Linh, h. Sóc Sơn, nơi
Thánh Gióng sau khi đánh tan giặc Ân đã cưỡi ngựa sắt bay về trời, nay có đền thờ, Hội đền
Sóc ngày 6 tết.
Soi bia Tên một điểm diễn ra trận đánh giặc Ân của Thánh Gióng trong Hội Gióng ở ven đê
sông Đuôngs, giữa đền Thượng và đền Mẫu (thuộc x. Phù Đổng, h. Gia Lâm).
Sốm Tên nôm của các l. Phú Lãm, Phú Lương gần Ba La, h. Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, nơi có
nghề mộc, nề giỏi.
Sở, Sở Lờ, Sở Mui Tên gọi xã Yên Sở với 2 thôn: Sở Lờ tức Sở Thượng, có nghề đánh cá,

đơm lờ và Sở Mui tức Yên Duyên còn gọi Mui Chùa, thuộc h. Thanh Trì.
Sơn Đông Một xã ngoại vi thị xã Sơn Tây.
Sù Tên nôm làng Phú Xá ở cạnh sông Hồng (nay thuộc ph. Phú Thượng, q. Tây Hồ).
Sùng Nghiêm Chùa, tên nôm là chùa Mía ở x. Đường Lâm, h. Ba Vì, Hà Tây.
Sũ Phố Lò Sũ, bán đồ gỗ và áo quan (sũ) do dân h. Thường Tín đến mở lò từ rất lâu đời, thuộc
đất các thôn Sơ Trang, Tả Lâu, t. Tả Túc và 1 phần th. Nhiễm Thượng, t. Hữu Túc, h. Thọ
Xương.
Sủi Tên nôm làng Phú Thị, quê Cao Bá Quát và Nguyễn Huy Lương, có tương ngon, cà giòn
(cà Hàn) thuộc h. Gia Lâm.
Tam Đái Vùng hợp lưu sông Hồng, sông Lô, sông Đà, (nay thuộc h. Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc).
Tam Giang Chỉ ngã ba sông Kim Ngưu hợp với một con ngòi từ Cầu Giền đổ xuống gần làng
Giáp Bát cũ.
Tam Sơn Ba gò núi đất ở phía bắc núi Nùng, cạnh cửa Bắc thành cổ, trong đó có Khán Sơn,
nơi vua Lê duyệt quân, nay đều không còn.
Tàm Xá Còn gọi Tằm Xá, x. vùng bãi, h. Đông Anh.
Tám Tên nôm l. Giáp Bát (nay là phố, thuộc ph. Giáp Bát, q. Hai Bà Trưng).
Tạm Thương ngõ, Xưa có kho chứa tạm thóc thuế của dân đem nộp, trước khi nhập vào kho
chính trong thành.
Tàn Hàng Tàn, X. Lọng.
Tản Viên X. Ba Vì.
Táo Tên nôm l. Trân Tảo (nay thuộc x. Phú Thị, h. Gia Lâm).
Tăng Tức Tăng Phúc. một xóm của th. Dịch Vọng Tiền (ph. Dịch Vọng, q. Cầu Giấy).
Tằng Mi Còn gọi Sáo, th. thuộc x. Nam Hồng, h. Đông Anh.
Tân Khai thôn thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương (nay là phố Hàng Gà - Cửa Đông). 2- Một
thôn thuộc xã Vĩnh Tuy, h. Thanh Trì.
Tây Hồ Phường thuộc, t. Thượng, h. Vĩnh Thuận, chuyên trồng hoa, nổi tiếng về quất cảnh, ở
bán đảo nhô ra Hồ Tây, có Phủ Tây Hồ thờ Chúa Liễu và đền Trâu Vàng (nay thuộc ph.
Quảng An, q. Tây Hồ).
Tây Đam Tên khác của l. Tây Tựu, X. Đăm.

Tây Long Còn gọi là Tây Luông, Bến Đá Thạch Tân, có cửa ô ra bến sông Hồng, thôn thuộc
t. Tả Túc, h. Thọ Xương (nay là đầu Tràng Tiền).
Tây Mỗ Xã gồm 3 thôn: Miêu Nha (Ngà), Phú Thứ và Tây Mỗ, thuộc h. Từ Liêm.
Tây Phương Chùa nổi tiếng về kiến trúc và những pho tượng cổ, xây từ thế kỷ 16 trên núi Câu
Lậu, (nay thuộc x. Thạch Xá, h. Thạch Thất, tỉnh Hà Tây). Hội chùa Tây mở hằng năm vào
ngày 6 tháng 3 lịch âm.
Tế Xuyên Thôn thuộc x. Đình Xuyên, h. Gia Lâm.
Thạch Bàn X. thuộc h. Gia Lâm.
Thạch Cầu Th. thuộc xã Long Biên, h. Gia Lâm.
Thạch Đồng một bến cổ ở cửa sông Tô xưa (nay là khoảng đầu phố Hàng Buồm).
Thạch Khối Phường thuộc t. Thượng, h. Vĩnh Thuận có nhiều lò nung vôi, (nay là đầu Hàng
Than, Yên Phụ).
Thái Đô X. Nghĩa Đô
Thái Thủy vạn chài bên sông Hồng, gần x. Tứ Liên, h. Từ Liêm.
Than Hàng Than, xưa là ph. Giang Tân, sau đổi là Thạch Khối, h. Vĩnh Thuận, bán các loại
than đá, than cám, than hoa
Thanh Xứ Thanh, chỉ tỉnh Thanh Hóa.
Thanh An Còn gọi Thanh Yên, tên cũ là Trừng Thanh Trung Bè Thượng, Trung Mộc Sà (nay
là Hàng Mắm, đầu Trần Quang Khải).
Thanh Bảo Tên cửa ô xưa mở ra phía tây thành (nay là ngã ba Sơn Tây - Nguyễn Thái Học),
cũng là tên phường có cửa ô này, do nhập 2 th. Phụ Bảo, Thanh Ninh, t. Yên Thành, h. Vĩnh
Thuận.
Thanh Hà Thôn thuộc t. Hậu Túc (sau là Đồng Xuân), h. Thọ Xương (nay là Thanh Hà, ngõ
Gạch).
Thanh Liệt xã bên bờ tây sông Tô, còn gọi Quang Liệt, làng Quang, quê hương Chu Văn An
và Phạm Tu, có loại vải, nhãn ngon tiến vua (nay thuộc h. Thanh Trì).
Thanh Miến Làng ghép 2 thôn Thục Miến và Thanh Ngô, t. Yên Hòa, h. Thọ Xương (nay là
ngõ Thanh Miến và đầu Văn Miếu).
Thanh Miếu Miếu thờ vong hồn quân Thanh và Điền Châu thái thú Sầm Nghi Đống chết
trong trận Đống DDa (1789) ở Loa Sơn, Đống Đa, Hồ Xuân Hương từng có thơ đề đền Thái

Thú này (nay không còn).
Thanh Nhàn Thôn của t. Hậu Nghiêm, sau tổng này cũng đổi là Thanh Nhàn, h. Thọ Xương
cũ (nay thuộc q. Hai Bà Trưng),
Thanh Oai Huyện thuộc tỉnh Hà Nội (1831) cũ, nay thuộc tỉnh Hà Tây, nằm giáp phía nam
thành phố bây giờ.
Thanh Trì 1- Huyện ở phía đông nam Hà Nội, xưa có tên là Long Đàm, Thanh Đàm. 2- Một l.
thuộc h. Thanh Trì, ở giáp sông Hồng, có nghề tráng bánh cuốn ngon có tiếng.
Thanh Xuân Vùng giáp ranh giữa Hà Nội - Hà Tây trên quốc lộ 6 (nay thuộc q. Thanh Xuân).
Thao Sông Thao, tên một đoạn sông Hồng từ h. Hạ Hòa đến ngã ba Hạc.
Tháp Tức Thọ Tháp, thuộc th. Dịch Vọng Trung (ph. Dịch Vọng, q. Cầu Giấy).
Thày Chùa Thày, núi Thày tức Sài Sơn, thuộc huyện Quốc Oai, Hà Tây.
Thăng Long Tên kinh đô do vua Lý Công Uẩn, dời đó từ Hoa Lư ra thành Đại La, tương
truyền thấy rồng vàng bay lên mà thành tên. Đó là mùa thu năm 1010. Lê Lợi sau khi thắng
Minh, giải phóng Thăng Long năm 1428. Lên làm vua đổi tên là Đông Đô, hai năm sau lại đổi
là Đông Kinh, đồn 61 phường thôn thành 36 phường thôn thuộc 2 huyện Vĩnh Xương và
Quảng Đức. 1466 đặt 2 huyện nằm trong phủ Trung Đô. 1469 đổi tên phủ thành Phụng Thiên.
1805, Nguyễn Gia Long đổi tên Thăng Long (rồng lên) thành Thăng Long (thịnh vượng lên)
chuyển kinh đô về Huế, 1831, Minh Mạng đổi tên Thăng Long thành tỉnh Hà Nội. X. thêm:
Hà Nội.
The Tên một phố cũ, chưa xác định rõ, có thể là tên gọi khác của một đoạn phố Hàng Đào,
nơi bán hàng the lụa chăng?
Then Tên nôm l. Kim Sơn (nay thuộc x. Kim Sơn, h. Gia Lâm).
Thê Húc Tên chiếc cầu gỗ cong bắc đi vào đền Ngọc Sơn ở Hồ Gươm, có nghĩa là “giữ lại
ánh sáng ban mai”.
Thêu Hàng Thêu, tên phố cũ của một đoạn cuối phố Hàng Trống, gíp phố Nhà Thờ.
Thiếc Hàng Thiếc, phố nghề làm các hàng bằng sắt tây, tôn, kẽm, và đúc bằng thiếc (đèn, cây
nến, bình chè thuộc th. Yên Nội, tổng Tiền Túc, h. Thọ Xương.
Thiên Đức X. Đuống.
Thịnh An Còn gọi Thịnh Yên, thôn thuộc t. Kim Liên, h. Thọ Xương, nơi có Chùa Vua, thực
ra là đền thờ vua cờ Đế Thích. Hội Chùa Vua có đấu cờ ngời, cờ bỏi.

Thịnh Hào Phường thuộc t. Hạ, h. Vĩnh Thuận (nay là ph. Thịnh Hào, q. Đống Đa).
Thịnh Liệt. X. Sét.
Thịnh Quang Phường thuộc t. Hạ, h. Vĩnh Thuận (nay là ph. Thịnh Quang, q. Đống Đa).
Thịnh Yên. X. Thịnh An.
Thọ Cầu Giáp cũ, thuộc th. Dịch Vọng Trung (ph. Dịch Vọng, q. Cầu Giấy).
Thọ Xương Huyện của Phủ Phụng Thiên, sau là Hoài Đức. Đời Lê là h. Vĩnh Xương, đến đời
Mạc (giữa thế kỷ 16) mới đổi là Thọ Xương. Đây là khu vực buôn bán sầm uất nhất kinh
thành bao gồm gần hết 36 phường cổ. Huyện có 8 tổng là Hậu Nghiêm (sau là Thanh Nhàn).
Hữu Nghiêm (Yên Hòa). Tả Nghiêm (Kim Liên), Tiền Nghiêm (Vĩnh Xương). Hậu Túc
(Đồng Xuân), Hữu Túc (Đông Thọ), Tả Túc (Phúc Lâm) và Tiền Túc (Thuận Mỹ).
Thổ Hà Làng gốm và nung vôi ở gần Đáp Cầu (nay thuộc x. Vân Hà, h. Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang).
Thổ Quan Thôn thuộc t. Yên Hòa, h. Thọ Xương (nay là ngõ Thổ Quan; phố Khâm Thiên).
Thợ Nhuộm tên phố, trước chỉ là đoạn đầu phố hiện nay, có nghề nhuộm thâm do người Vân
Hoàng (Thường Tín) đến làm, ở trên đất th.Đông Mỹ, Bích Lưu, sau mới kéo dài qua cạnh
Hỏa Lò, thuộc th. Phụ Khánh, đều thuộc t. Tiền Nghiêm, h. Thọ Xương.
Thợ Tiện tên cũ của một đoạn phố Hàng Gai, giáp đầu Hàng Đào đến ngõ Tô Tịch.
Thủ Lệ trại trong số “Thập Tam trại”, thuộc t. Nội, h. Vĩnh Thuận, nơi có đền Vai Phục, thờ
Linh Lang gần Cầu Giấy (nay thuộc q. Ba Đình)
Thuận Mỹ tổng, có tên cũ là Tiền Túc, h. Thọ Xương, gồm 22 ph th Còn là tên 1 th. của
tổng này, (nay là Hàng Quạt)
Thuận Tốn th. thuộc xã Đa Tốn, h. Gia Lâm
Thùng Hàng Thùng, phố xưa bán các loại thùng gánh nước, đựng nước mắm bằng gỗ hoặc tre
ghép gắn sơn ta, thuộc th. Sơ Trang và Đông Yên, t. Hạ Thúc, h. Thọ Xương cũ.
Thúy ái bến sông Hồng xưa, (nay thuộc bãi Thúy Lĩnh, x. Lĩnh Nam, H. Thanh Trì)
Thụy, Thụy Chương tên phường thuộc t. Trung, h. Vĩnh Thuận, sau đổi là Thụy Khuê, ở bờ
bắc sông Tô (nay là phố Thụy Khuê, q. Tây Hồ)
Thụy Lôi th. thuộc x. Thụy Lâm, h. Đông Anh.
Thuỵ Phương xã thuộc h. Từ Liêm, ở giáp sông Hồng, có bến đò Trèm qua sông, nay là đầu
bờ nam cầu Thăng Long. Trèm là tên nôm của l. Đền Trèm thờ Lý Ông Trọng, hàng năm có

Hội bơi chải, ngày 9 tháng giêng lịch âm.
Thuyền Quang cũng gọi Thiền Quang, thôn ở bờ đông nam hồ Thiền Quang, còn có tên hồ
Liên Thủy, sau nhập với các th. Pháp Hoa, Quang Hoa, ở quanh hồ, đều thuộc t. Tiền
Nghiêm, huyện. Thọ Xương.
Thường tên gọi tắt núi Nguyệt Thường ở h. Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh X. Hằng.
Thượng tổng thuộc h. Vĩnh Thuận gồm 7 phường chạy dài từ Hàng Than qua Yên Phụ,
Quảng Bá đến Nhật Tân.
Thượng Cát một xã thuộc vùng Kẻ, ở cạnh bờ nam sông Hồng, h. Từ Liêm.
Thượng Kinh chỉ kinh đô Thăng Long, còn gọi Tràng An.
Tiên 1 - tức thôn Tiên Thị, t. Thuận Mỹ, h. Thọ Xương, xưa có chợ Tiên. 2 - Cầu Tiên trên
đường Hà Nội - Văn Điển, ở địa phận làng Sét. 3 - Quán Tiên nay thuộc x. Đức Giang (Trôi),
h. Hoài Đức, tỉnh Hà Tây. 4 - Kẻ Tiên thuộc h. Sóc Sơn.
Tiên Du h. thuộc tỉnh Bắc Ninh (Có lúc nhập Tiên Du với Từ Sơn thành huyện Tiên Sơn).
Tiên Mỹ thôn thuộc t. Vĩnh Xương, h. Thọ Xương (nay là giữa phố Lê Duẩn - Đỗ Hành)
Tiên Trung thôn thuộc t. Hậu Túc, h. Thọ Xương (nay là Nguyễn Thiện Thuật)
Tiền Phong một tên cũ đặt trong kháng chiến chống Pháp của x. Yên Viên, h. Gia Lâm.
Tiện X. Thợ Tiện.
Tiêu một tên khác của l. Sen Hồ (nay thuộc x. Lệ Chi, h. Gia Lâm)
To Khê, hoặc Tô Khê, tên nôm là To, th. thuộc x. Phú Thị, h. Gia Lâm.
Tó tên nôm l. Tả Thanh Oai, h. Thanh Trì, có cầu Tó bắc qua sông Nhuệ, làng có nghề vàng
mã, quê hương Ngô Thì Nhậm.
Tô, Tô Lịch sông gắn liền với kinh thành Thăng Long xưa, vốn là một chi của sông Hồng từ
Chợ Gạo qua Ngõ Gạch, Hàng Lược rồi men theo hào thành cũ xuống Bưởi vòng sang Cầu
Giấy, ngã Tư Sở, h. Thanh Trì rồi nhập vào sông Nhuệ ở xã Hà Liễu.
Tố Tịch thôn thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương, xưa có nghề dệt chiếu nên thành tên, sau tập
trung thợ tiện gỗ làng Nhị Khê đến cư ngụ.
Trảm Tướng một ngọn trong dãy núi Dài h. Sóc Sơn.
Trạm Ngõ Trạm, phố mới mở hồi Pháp thuộc, ở sau phố Ngõ Trạm chính (nay là Hà Trung)
nên thường gọi là Ngõ Trạm mới, x. thêm Hà Trung.
Tranh tên gọi tắt làng Tranh Khúc (nay thuộc x. Duyên Hà, h. Thanh Trì).

Trang Lâu phường, do nhập 2 thôn Sơ Trang và Tả Lâu, t. Phúc Lâm, H. Thọ Xương (nay là
Lò Sũ, cuối Nguyễn Hữu Huân)
Tràng An X. Thượng Kinh, Thăng Long.
Tràng Thi còn gọi Trường Thi, nơi thi hương dưới thời Nguyễn, đất th. Vũ Thạch, t. Tả
Nghiêm, H. Thọ Xương (nay là khu vực Thư viện Quốc gia, Cục Lưu trữ, Bộ Công nghiệp
nặng).
Tràng Tiền còn gọi Trường Tiền, nơi có tràng đúc tiền và kho tiền đồng, tiền kẽm của nhà
Nguyễn lập năm 1813 (nay là giữa ngõ Tràng Tiền) trên đất thôn Cựu Lâu, t. Hữu Túc, h. Thọ
Xương
Trấn Vũ X. Quán Thánh.
Trâu Quỳ x, thuộc h. Gia Lâm, giáp với Cổ Bi, nơi có cố hành cung của chúa Trịnh.
Tre Hàng Tre, ở sát bờ sông Hồng nên các bè tre nứa thường dỡ lên bến để bán, đây là đất của
th. Trừng Thanh, tổng Tả Túc.
Trèm X. Thụy Phương
Trích Sài X. Sài
Triều Khúc X. Đơ, Đơ Thao.
Trò chứa rõ ở đâu
Trỗ tên nôm t. Bình Trù, thuộc x. Dương Quang, h. Gia Lâm.
Trôi tên nôm x. Đức Giang, Trạm Trôi chuyển công văn của h. Hoài Đức xưa đặt ở đây, (nay
là huyện lỵ Hoài Đức, tỉnh Hà Tây).
Trống Hàng Trống, phố cổ chạy dài trên đất các th. Khánh Thụy, Cổ Vũ, Tự Tháp, t. Tiền
Túc, h. Thọ Xương; xưa có nghề làm trống của dân Liêu Thượng (Hưng Yên), làm lọng của
dân Đào Xá (Hà Tây), th. Tự Tháp có nghề cổ truyền in tranh dân gian, quen gọi là tranh
Hàng Trống, còn đoạn cuối trước là phố Hàng Thêu do dân Quất Động, Hướng Dương (Hà
Tây), hành nghề.
Trúc làng Trúc, tức Trúc Yên, bên bờ hồ Trúc Bạch, nơi xưa giam cung nữ phải làm nghề dệt
lụa để sống.
Trúc Bạch thôn, thuộc t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận, sau nhập với Yên Canh thành Trúc Yên,
X, Trúc. còn hồ mang tên này là một phần của Hồ Tây, tách ra từ thế kỷ 15 - 16 X. Cố Ngự.
Trung tổng, thuộc h. Vĩnh Thuận có 6 phường gồm vùng Thụy Khuê, Bưởi, Nghĩa Đô.

Trung Hà th. ở bãi giữa sông Hồng, thuộc x. Ngọc Thụy, h. Gia Lâm.
Trung Hiền Ngã tư Trung Hiền ở cuối Bạch Mai đầu phố Trương Định, xưa có cổng ra vào
của tòa thành đất bao ngoài cùng kinh thành, cửa ngõ ra đường thiên lý vào phía nam. Cạnh
cửa có miếu thờ một vị dâm thần.
Trung Hòa x. thuộc h. Từ Liêm (nay là ph. Trung Hòa, q. Cầu Giấy)
Trung Kiên tên thời kháng chiến chống Pháp của x. Tây Tựu, h. Từ Liêm.
Trung Kính X. Giàn
Trung Phụng thôn, do ghép 2 thôn cũ của Thị Trung và Phụng Khánh, t. Yên Hòa, h. Thọ
Xương (nay là khu vực quanh chợ Khâm Thiên)
Trung Màu xã nằm bên bờ bắc sông Đuống, h. Gia Lâm, đất đai màu mỡ.Trung Tả Th. thuộc
xã Văn Chương cũ (nay là ngõ ở phố Khâm Thiên).
Trung Tự Thôn thuộc t. Kim Liên, h. Thọ Xương (nay à ph. Trung Tự, q. Đống Đa).
Trung Văn X. thuộc h. Từ Liêm, giáp thị xã Hà Đông.
Trung Yên Thôn thuộc t. Hữu Túc, h. Thọ Xương (nay là ngõ Trung Yên - Đinh Liệt).
Trừng Thanh Có nhiều th. Trừng Thanh, t. Phúc Lâm, h. Thọ Xương như Trừng Thanh
Thượng, Trung, Trung Bè Thượng, Trung Bè Hạ, Trung Sài Thúc, Ngũ Hầu, Yên Vệ, Hạ Tả,
Hạ Kiếm Hồ (nay là khu vực từ Cột đồng hồ đến Trần Quang Khải, Hàng Trai, Lò Sũ, Hàng
Vôi, Hàng Thùng )
Trứng Tên một phố cũ ở đầu phố Hàng Mắm, còn một ngõ Hàng Trứng (nay là phố Đông
Thái).
Từ Phủ Từ, gọi tắt phủ Từ Sơn (nay thuộc h. Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
Từ Liêm Tên huyện, đời Lê thuộc phủ Quốc Oai, trấn Sơn Tây, 1831 lệ vào phủ Hoài Đức,
tỉnh Hà Nội (nay là huyện ngoại thành).
Từ Trung Chỉ 2 làng Hữu Từ và Hữu Trung (nay cùng thuộc x. Hữu Hòa, h. Thanh Trì).
Tứ, Tứ Kỳ Thôn thuộc x. Hoằng Liệt, h. Thanh Trì, còn gọi Đình Gạnh, có nghề làm bún sen
nổi tiếng.
Tứ Liên Còn gọi Tứ Tổng, x. thuộc h. Từ Liêm (nay là ph. Tứ Liên, q. Tây Hồ).
Tứ Mỹ Xã thuộc h. Tam Nông, tỉnh Phú Thọ bên kia sông Đà.
Tự Khoát Thôn thuộc x. Ngũ Hiệp, h. Thanh Trì.
Tự Pháp Một thôn cũng mang tên Báo Thiên, thường gọi Báo Thiên Chùa Tháp x. Báo Thiên.

Tương Trúc Thôn thuộc x. Ngũ Hiệp, h. Thanh Trì.
Tựu Gọi tắt tên l. Tựu Liệt, thuộc x. Tam Hiệp, h. Thanh Trì.
Ưu Nghĩa Thôn thuộc t. Đông Thọ, h. Thọ Xương, do nhập 2 thôn: Ưu Nhất, Trung Nghĩa
(nay là đầu phố Nguyễn Hữu Huân).
Uy Nỗ X. thuộc h. Đông Anh, nơi bom B52 hủy diệt, tháng 12-1972.
Vải Hàng Vải, phố xưa bán vải đượng, khổ hẹp, dệt thủ công, trên đất các thôn Đông Thành.
Tân Khai, t. Tiền Túc, h. Thọ Xương.
Vạn, Vạn Phúc 1- Một làng dệt nổi tiếng, nay ở ngoại thị Hà đông. 2- X. vùng bãi bên sông
Hồng, thuộc h. Thanh Trì.
Vạn Bảo Trại thuộc “Thập tam trại”, t. Nội, h. Vĩnh Thuận, xưa có cửa ô ra phía tây thành
(nay là vùng Vạn Phúc, q. Ba Đình).
Vạn Long Thôn thuộc x. Nghĩa Đô, h. Từ Liêm (nay là ph. Nghĩa Đô, q. Cầu Giấy).
Vạn Vân 1- Vạn Vân Đồn vùng Hải Ninh (Quảng Ninh). 2- Một l. thuộc h. Võ Giàng, tỉnh
Bắc Ninh.
Vàng 1- X. Mã. 2- Tên nôm l. Đức Diễn thuộc xã Phú Diễn, h. Từ Liêm.
Văn 1- Hồ Văn, trước Văn Miếu. 2- Thôn Văn, thuộc x. Thanh Liệt, Thanh Trì.
Văn Chương Trại do nhập các thôn Trung Tả, Trung Tiền, Văn Hương lại (nay là ngõ Văn
Chương, Trung Tả, Khâm Thiên).
Văn Điển X. Ráy.
Văn Giáp Làng bên quốc lộ t. thuộc h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
Văn Hương Thôn sát nhập 2 thôn cũ Huy Văn và Hương Miếu, có chùa Huy Văn nơi sinh Lê
Thánh Tông, thuộc t. Yên Hòa, h. Thọ Xương (nay là ph. Văn Chương, một phần ph. Hàng
Bột, Thổ Quan, q. Đống Đa), x. thêm Văn Chương.
Văn Quán Thôn thuộc x. Văn Khê, h. Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Văn Tản Thôn thuộc t. Yên Hòa, h. Thọ Xương, do ghép 2 thôn Đỉnh Tân và Văn Mặc (nay là
phố Nguyễn Khuyến - Trần Quý Cáp).
Vân Kẻ Vân tức l. Pháp Vân, h. Thanh Trì, có nghề bún ốc.
Vân Hà Xã thuộc h. Đông Anh.
Vẽ Tên nôm l. Đông Ngạc, h. Từ Liêm, đất văn học, nhiều người làm quan, buôn bán giỏi,
đan giang.

Vẹt Tên nôm l. Việt Yên, x. Ngũ Hiệp, h. Thanh Trì.
Vệ Linh X. Sóc Sơn.
Viên Th. thuộc x. Cổ Nhuế, h. Từ Liêm.
Vĩnh Hanh Thôn trước còn gọi Vĩnh Thái, t. Đồng Xuân, h. Thọ Xương (nay là đầu Hàng
Đường, Hàng Mã).
Vĩnh Thuận Huyện thuộc phủ Hoài Đức, gồm 5 tổng phía tây kinh thành, trước có tên là
Quảng Đức, năm 1805 thời Gia Long mới đổi thành tên này.
Vĩnh Trù Thôn thuộc t. Hậu Túc, h. Thọ Xương (nay là cuối Hàng Lược).
Vĩnh Trung Tên nôm là l. Vay, thuộc x. Đại Ang, h. Thanh Trì.
Vĩnh Tuy X. thuộc h. Thanh Trì, một phần đất lập ph. Vĩnh Tuy, q. Hai Bà Trưng.
Vĩnh Xương 1- Tên cũ của h. Thọ Xương, 2- Tên đổi lại của t. Tiền Nghiêm. 3- Thôn thuộc t.
cùng tên (nay là phố Nguyễn Thái Học).
Vó Tên nôm l. Đề Cầu, h. Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Vòng Tên nôm gọi th. Dịch Vọng, nơi có nghề làm cốm nổi tiếng, thuộc x. Dịch Vọng, h. Từ
Liêm. Tổng Dịch Vọng cũ cũng gọi t. Vòng (nay là ph. Dịch Vọng, q. Cầu Giấy).
Võng, Võng Thị Phường làm nghề chài ở bên Hồ Tây, t. Trung, h. Vĩnh Thuận (nay thuộc ph.
Bưởi, q. Tây Hồ).
Vọng Tên nôm t. Phương Liệt, có Ngã Tư Vọng, Cống Vọng (nay là ph. Phương Liệt, q.
Thanh Xuân).
Vọng Thủy Chưa rõ ở đâu.
Vọng Đức Thôn thuộc t. Thanh Nhàn, có tên cũ là Hữu Vọng, h. Thọ Xương.
Vọng Hà Thôn thuộc t. Tả Túc, h. Thọ Xương (nay là Tông Đản).
Vôi Hàng Vôi, phố xưa bán vôi vì ở sát sông Hồng, tiện thuyền chở đến, thuộc th. Trừng
Thanh Kiếm Hồ, t. Tả Túc, h. Thọ Xương.
Vồi Tên nôm làng thuộc x. Hồng Phong, h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
Vũ Ninh Còn gọi Võ Ninh, vùng chung quanh núi Vũ Ninh (Trâu Sơn) cạnh thị xã Bắc Ninh
và h. Quế Dương tỉnh Bắc Ninh, chiến trường diệt Ân của Thánh Gióng.
Vũ Thạch Thôn thuộc t. Tả Nghiêm, h. Thọ Xương (nay là đầu phố Bà Triệu - Tràng Thi) có
đền Vũ Thạch.
Vui Tên nôm t. Linh Quy, (nay thuộc x. Kim Sơn, h. Gia Lâm).

Xa Long Th. nay là Hoàng Long, x. Đặng Xá, h. Gia Lâm.
Xã Đàn Phường thuộc t. Hữu Nghiêm, h. Thọ Xương, nơi lập đàn Xã Tắc (nay là ngõ Xã
Đàn, q. Đống Đa).
Xuân Đào Tên ga xép trên đường xe lửa Hà Nội – Hải Phòng, nay đã bỏ.
Xuân Đỉnh X. thuộc h. Từ Liêm.
Xuân La X. thuộc h. Từ Liêm (nay là ph. Xuân La, q. Tây Hồ).
Xuân Yên Thôn thuộc t. Thuận Mỹ, h. Thọ Xương, do nhập 2 thôn cũ: Xuân Hoa và Yên Hoa
(nay là cuối Hàng Cân - Lương Văn Can).
Yên Duyên X. Sở.
Yên Định Thôn thuộc t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận (nay là Cửa Bắc - Phạm Hồng Thái).
Yên Hòa X. An Hòa.
Yên Khê Còn gọi Ngũ Khê, th. thuộc x. Yên thường, h. Gia Lâm
Yên Lãng X. Láng.
Yên Mỹ Làng bãi ngoài đê sông Hồng, thuộc h. Thanh Trì.
Yên Ngưu X. Ngâu.
Yên Nhất Thôn thuộc t. Kim Liên, do nhập 2 thôn Yên Thọ, Thống Nhất (nay là cuối phố
Huế, đầu Thái Phiên).
Yên Ninh Thôn thuộc t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận (nay là Hàng Bún).
Yên Nội X. An Nội.
Yên Phụ Thôn thuộc t. Thượng, h. Vĩnh Thuận, xưa là ô Yên Hoa (nay là ph. Yên Phụ, q. Tây
Hồ).
Yên Quang X. An Quang.
Yên Sở 1- X. Sở. 2- X. thuộc h. Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Yên Tập X. An Tập.
Yên Thái X. An Thái.
Yên Thành Tổng thuộc h. Vĩnh Thuận, bao gồm vùng đông nam Hồ Tây.
Yên Thuận X. An Thuận.
Yên Trạch X. An Trạch
Yên Trung X. An Trung.
Yên Viên 1- Thôn thuộc t. Yên Thành, h. Vĩnh Thuận (nay là Cửa Bắc - Quán Thánh). 2-

Làng còn có tên Vân Nhuộm (mau thuộc x. Yên Viên, h. Gia Lâm).
Yên Xá X. Đơ.
Phụ lục
Giải thích những câu khó hiểu
Số ghi ở đầu là số thứ tự của câu hoặc bài ca dao, Tục ngữ ở phần 1.
a - Ca dao
65 đến 73- Là những câu nói về việc học hành thi cử thời trước, trong đó có vụ thí sinh trường
Hà năm 1888, nổi lên phá nhà Bá hộ Kim do con gái Bá Kim vô lễ, lại còn xúi quan bắt một
người là Trịnh Văn Cầu.
84- Phu-lít, phiên âm chữ pilice, tiếng Pháp là cảnh sát.
120- Hàng tờ chỉ thợ làm tranh dân gian Hàng Trống.
121- Thợ khuy là thợ khảm.
136- Hội làng Đồng Nhân, xã Hải Bối, h. Đông Anh cũng thờ Hai Bà Trưng.
137-139- Ca dao về hội chùa Hàm Long.
177- Hội Đồng Cổ, xã Minh Khai, h. Từ Liêm có tục chơi cờ tướng, cờ người.
179 - Ca dao tả hội Chèm, h. Từ Liêm.
204- 206- Ca dao về vủng Bưởi và nghề làm giấy
231- Phạm Công là Phạm Tu, võ tướng người thôn Văn, xã Thanh Liệt, h. Thanh Trì, giúp Lý
Bí khởi nghĩa chống quân xâm lược Lương (TK 6) có đền thờ ở làng.
235- Chúa Chổm, nhân vật truyền thuyết, tương truyền sau là Lê Trang Tông (1533-1548),
lúc hàn vi ở làng Lủ.
27-276- Ca dao làng Triều Khúc. Bài vè làng (275) do Dương Xuân Lạc soạn năm 1936.
289- Ca dao về Hội làng Bắc Biên, xã Ngọc Thụy, h. Gia Lâm.
291- Hội Chử Xá, xã Văn Đức, h. Gia Lâm thờ Chử Đồng Tử
292. Hội Chùa Nành, xã Ninh Hiệp, h. Gia Lâm, có nghề chế biến thuốc Nam, thuốc Bắc.
299- Bài vè Hội Gióng được biết là do Hoàng Hữu Yết, người Phù Đổng biên soạn hơn 80
năm trước.
300- 306- Một số câu hát của phường ải Lao, do người làng Hội Xá thuộc h. Gia Lâm, thực
hiện ở Hội Gióng.
312- Ca dao về Thánh Gióng ở đền Sọ, x. Phù Lỗ, h. Sóc Sơn

319- Bài ca truy điệu Ba Biều, người Nhạn Tái (x. Xuân Nộn, Đông Anh), tướng của Đề
Thám, hy sinh trong một trận đánh Pháp. (1908-1909).
331- Ca dao về Hội đền Sái, xã Thụy Lâm, h. Đông Anh.
334- Nói về Lý Công Uẩn được nhà sư Lý Khánh Văn nuôi.
335- Mượn lời Lý Chiêu Hoàng trách Trần Cảnh.
336- Về công chúa Huyền Trân gả cho vua Chiêm Thành.
337- 338- Về thời Lê Lợi vây quân Minh ở thành Đông Quan.
339- Nói bóng về việc Hồ Hán Thương cướp ngôi nhà Trần (đầu T.K.15)
340- 347- Phản ánh xã hội thời Lê mạt thối tha, chúa Trịnh chuyên quyền. Bà chúa Tây chỉ vợ
Tây Vương Trịnh Tạc chiếm ruộng đất của dân. Trạng Quỳnh bị chúa Trịnh hãm hại. Ba Giai
người Hồ Khẩu công kích bọn quan lại tham nhũng. Bà chúa Chè là Đặng Thị Huệ người Phù
Đổng, vợ yêu của Trịnh Sâm. Cậu Trời, cậu Ba Kẻ Gióng chỉ Đặng Mậu Lân, em trai thị Huệ,
cậy thế chị làm càn. Huy Quận là Hoàng Đình Bảo, tư thông với thị Huệ. Trịnh Sâm bỏ con
cả lập con thứ làm chúa.
349- Trích bài văn tế “Thiên Triều văn” sau trận Đống Đa, quân Thanh bị chết nhiều, ta làm
để mưu cầu hòa với nhà Thanh.
350- Quận Cồ người Thanh Chiêu, Phúc Thọ hưởng ứng phong trào Cần vương chống Pháp
vùng xứ Đoài, cuối TK 19.
351-352- Chỉ thời Hồng Đức nhà Lê, nước thịnh dân an.
354- Sấm ký nói về tiền kẽm có hình cây lúa và tiền giấy in hình đầu voi thời Pháp thuộc.
355- Nói về nạn chết đói năm ất Dậu 1945.
356- Do khủng hoảng kinh tế, Pháp đúc tiền Bảo Đại, ba đồng mới ăn một chinh Khải Định.
360- Lục xì là nhà khám bệnh hoa liễu cho gái điếm.
362-372- Chùm ca dao về cô đầu và tệ nạn xã hội ở phố Khâm Thiên (K.T.) thời Pháp thuộc.
377-378- Về vỡ đê sông Hồng ở Yên Phụ năm 1847-1848 và ở Nghĩa Lộ (Phúc Thọ) năm
1912 làm cả vùng Từ Liêm lụt đói.
383-385- Sấm ký về nhà Nguyễn, Lê-Trịnh và Tây Sơn.
390-402- Phản ánh xã hội nhố nhăng thời Pháp mới chiếm nước ta. 393: Khàn là tên mật thám
Pháp có giọng khàn, đàn áp dã man những người yêu nước VN. 395: Khải là Hoàng Cao
Khải. Hoan là Lê Hoan, làm tay sai cho Pháp. 397: Những năm 1936-1939 khi phong trào

Mặt trận dân chủ Đông Dương rầm rộ, Thống sứ Sa-ten (Châtel) cổ vũ lối sống “vui vẻ trẻ
trung” đưa tầng lớp tư sản vào hưởng lạc, y khuyến khích các phong trào tôn giáo, mở chợ
phiên, nhảy đẩm, thi sắc đẹp, thi xe đạp nữ 398-400: ám chỉ Kinh lược Bắc Kỳ tổ chức tiễn
tên thực dân cáo già Giăng Đuypuy (Jean Dupuis) về Pháp linh đình, trong khi đó những
người yêu nước chống Pháp lại bị bắt giam, xử án.
396-406- Phú Lãng Sa, Phú Lang Sa, Pháp Lan Tây đều là phiên âm chữ Francais: người
Pháp.
404- Trích Hà Thành thất thủ ca, nói trận thứ nhất Pháp đánh Hà Nội (1873).
404B- Trích Chính khí ca, ca ngợi Hoàng Diệu trong trận đánh Pháp chiếm Hà Nội lần thứ
hai (1882)
405- Trích Bài ca Hà Thành đầu độc, xảy ra năm 1908. Bối người là Đội Bình (Nguyễn Chí
Bình), Đội Cốc (Nguyễn Văn Cốc), Đội Nhân (Đặng Đình Nhân), Cai Nga (Nguyễn Đức A),
đều bị Pháp xử tử 8-87-1908.
407- Trích vè Đông Kinh Nghĩa thục, tổ chức yêu nước do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền
khởi xướng, mở trường ở 10 Hàng Đào, dạy không lấy tiền, truyền bá tư tưởng mới, chống
chính sách ngu dân của Pháp (1907).
419-425- Nói về chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ. Ngày 29 và 30-6-1966, Hà Nội bắn
rơi 6 máy bay Mỹ. Ngày 14-12-1966 Hà Nội bắn rơi chiếc máy bay Mỹ thứ 1600 trên miền
Bắc và chiếc thứ 54 bị Hà Nội bắn hạ ngày 26-12-1966.
426-433- Phản ánh phong trào thi đua chống Mỹ của huyện Gia Lâm. Chị Học là chủ nhiệm
HTX Thuận Tốn.
343-441- Ca dao về huyện Đông Anh đánh Mỹ.
447-448- Nói về vùng rau Tây Tựu, h. Từ Liêm.
45-0-459- Sản xuất chống Mỹ ở huyện Thanh Trì, nơi có vùng cá Yên Duyên, Thịnh Liệt nổi
tiếng.
470-478- Phê phán xã viên thiếu tinh thần làm chủ trong sản xuất của HTX nông nghiệp thời
bao cấp.
479-482 Ca dao phê phán nếp sống chưa văn minh những năm sau giải phóng Thủ đô
487- Bài ca mừng chiến thắng Đường Chín Nam Lào của Độ văn công xung kích Hà Nội ra
chiến trường phục vụ thời chống Mỹ cứu nước.

488-489- Nói về Hà Nội mở rộng lần thứ hai năm 1979, có cả vùng đất của tỉnh Hà Tây mới
nhập về gồm các huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức, thị xã Sơn
Tây và 2 huyện của tỉnh Vĩnh Phúc là Mê Linh và Sóc Sơn. Đến năm 1991, trừ huyện Sóc
Sơn, còn tất cả lại trả về tỉnh Hà Tây và Vĩnh Phú. Đường Lâm (h. Ba Vì) Song Phượng (h.
Đan Phượng), Đại Đông (h. Phúc Thọ), Yên Sở (h. Hoài Đức) là các HTX tiên tiến ngày ấy.
Ghềnh Bợ trên sông Đà ở sông Đà ở Trung Hà (Ba Vì) là nơi có sóng dữ. Vật Lại nơi Bác Hồ
trông cây ngày 6-2-1969. Đồng Mô và Đại Lải là 2 hồ lớn ở vùng đất mới về Hà Nội. Sông
Đà, Sông Cầu, sông Cà Lồ, sông Tích, sông Đáy nay đã có đoạn chảy trên đất Hà Nội.
490-491- Ca dao về vùng kinh tế mới của người Hà Nội trên đất Lâm Đồng, khai hoang từ
năm 1978, nay đã thành huyện Lâm Hà, của tỉnh Lâm Đồng. Nam Ban là thị trấn đầu tiên của
vùng đất mới.
498- Bài ca đánh B52, tháng 12-1972. Tác giả viết vào đêm 27 - đêm thứ 10 Hà Nội đánh
“pháo dài bay” Mỹ.
501- Bài diễn ca về trạm kiểm soát giao thông Dốc Lã trên quốc lộ số 1, thuộc địa phận h. Gia
Lâm.
502- Ca dao mừng khánh thành cầu Chương Dương bắc qua sông Hồng, do công nhân và kỹ
sư nước ta thiết kế và xây dựng, thông xe ngày 30-6-1985.
503- Phản ánh không khí xây dựng Thủ đô những năm đầu sau khi thắng Mỹ và giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước.
Danh sách các tác giả và số bài ca dao in trong tập, này, trích từ báo Tiếng hát quê ta và Ca
dao ngoại thành
Bùi Hạnh Cẩn 483, 493, 494
Bùi Kim 458
Cao Đình Sĩ 466
Chu Hiển 459
Dương Bắc Việt 423
Dương Văn Pháp 454
Đinh Nho Linh 434
Đỗ Gia Bính 432, 441, 447
Gia Khánh 437

Giang Quân 410, 411, 419, 423, 425, 426, 464, 481, 484, 486-491, 501-503
Hà Pha 477
Hoài Anh 445
Hoàng Hải 474
Hồ Minh Hà 485
Huy Phan 443
Huy Tự 448, 460
Huyền Tâm 414, 420, 470, 475, 476, 482, 496-498
Kim Thanh 429
Lê Nghĩa 415, 453
Lê Sông Lặng 438
Lê Thanh Tân 499, 500
Lương Đức Nghi 416
Lưu Trang 446, 472
Mai Lâm 461
Ngọc Trúc 469
Nguyên Hồ 478, 479
Nguyễn ái Mộ 427, 467
Nguyễn Bão 462, 463
Nguyễn Công Khoát 449
Nguyễn Đỗ Lưu 430, 452, 468
Nguyễn Hồng Lư 480
Nguyễn Khắc Lành 436, 442, 450, 455, 456
Nguyễn Tình 422
Nguyễn Tuất 433, 439
Nguyễn Văn Sách 417
Như Tùng 444
Phạm Đức Nghiệm 431
Phạm Hưởng 435
Phương Đán 418

Quý Hải 412
Trần Thắng 440, 492
Trần Nguyên Đào 457
Văn Dinh 495
Văn Sửu 421, 451
Văn Tuế 413, 428
Võ Văn Trực 473
Vương Trí Nhàn 471
Yên Giang 473
d- Ngạn ngữ
6- Những họ lớn ở Cổ Nhuế
7- Ba Giai (người Hồ Khẩu) cùng Tú Xuất (người Trương Mỹ) nổi tiếng tinh nghịch chế diễu
bọn quan lại, nhà giàu thời Nguyễn trước ngày thuộc Pháp.
11- Thơ, phú, sách là ba thể loại văn chương chữ Hán thịnh hành thời trước.
12- Bốn tên công sứ Pháp gian ác được gọi là “tứ hung”: Đạc: Garles, Ke: Eckert, Be: De la
Gambert, Bích: Berides.
14- Hữu Tiệp trước là Tả Tiệp bị Pháp lấy đất, được dân Ngọc Hà chia đất cho ở cùng, hai
làng liền nhau, khó phân biệt.
35- Dân làng Kỳ bán bún nên đòn gánh gánh cân hai bên, còn dân làng Vân bán bún ốc, bên
quang có nồi ốc nặng hơn, phải gánh lệch (nánh) đòn gánh.
45- Táp là món ăn thịt tái. Quán Tiên ở đây là quán bán nước vối, chè xanh ngon có tiếng ở
chỗ Cầu Tiên, trên quốc lộ Một.
57- Sâm cầm, giống chim quý, thịt thơm ngon vốn ở phương bắc thường ăn sâm, hằng năm về
trú rét ở Hồ Tây, xưa phải bắt đem tiến vua.
68- Quyến: Thứ lụa trắng mỏng.
69- Diêm nhãn hiệu Quả đào tốt có tiếng.
70- Mực tàu thoi để mài ra nghiên viết bút lông.
71-75 Lĩnh, the, là, cấp, chồi đều là tên các sản phẩm dệt bằng tơ tằm. Chồi hoặc sồi là lụa
dày may yếm, thắt lưng.
Là: Một thứ hàng tơ dệt thưa và rất mỏng.

Lĩnh: Lụa mỏng được hồ bóng nhẵn lì mặt, các bà may quần mặc đi lại kêu sột soạt.
81- Nói về đốt lò gốm.
85- Thế đất làng Ngọc Trục chỉ hợp với dâu làng, còn đến ở rể không ra gì.
87- Cổ Loa, Dục Tú liền nhau, hay có tranh chấp đất thời trước.
88- Đoạn sông Hồng hay có sóng dữ ở Phú Thượng.
90-91- Họ Ngô Thì, trai làm quan, đỗ đạt cao, gái đảm đang, ở Tả Thanh Oai.
98- Chúa Chổm, con vua Lê Chiêu Tông với cô hàng kẹo làng Lủ, lúc nhỏ nghèo túng, nợ
nhiều, đến khi lên làm vua đi đường bị chủ nợ quây lại đòi, triều đình phải ra lệnh chi trả nợ
đến Cửa Nam, nơi đó thành tên Cấm Chỉ.
94- Khi ra khỏi tràng đúc tiền đàn bà, con gái cũng phải khám, còn các bà đi chợ qua ngã tư
Trung Hiền muốn đắt hàng hãy vén cao váy ghếch vào miếu thờ thần dâm ở cửa thành.
95- Trai Bát Tràng không phải lao động vất vả, thần hoàng Kiêu Kỵ hay được cúng thịt trâu vì
làng mổ lấy da làm mực nho.
96- Vòng Vẽ nhiều người đỗ đạt làm quan to, dân không muốn chơi với quan.
98- Sét, Sở đều là vùng đồng trũng, nghèo, dân đi đánh cá mùa rét phải ngâm mình xuống
nước.

×