Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

3 DỊCH tễ học mô tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.26 KB, 33 trang )

DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ
Trương Bá Nhẫn
Đại cương

Dịch tễ học mô tả khảo sát về hình thái xuất hiện
bệnh, mối liên quan của bệnh với các đặc tính
về con người, nơi chốn và thời gian.

Mô tả tình trạng sức khoẻ, đánh giá xu thế bệnh
tật của cộng đồng.

Cung cấp dữ liệu cơ bản cho việc định kế hoạch
chăm sóc sức khoẻ, đánh giá hiệu quả các kế
hoạch, dịch vụ y tế .

Xác định vấn đề sức khoẻ từ đó hình thành giả
thuyết về sự xuất hiện bệnh.
Các loại nghiên cứu mô tả

Nghiên cứu tương quan

Báo cáo từng ca và hàng loạt ca

Nghiên cứu cắt ngang
Nghiên cứu tương quan

Mô tả mối liên quan của bệnh với một
số yếu tố mà ta quan tâm như tuổi,
giới, điều kiện sinh sống và tập quán
dinh dưỡng, việc sử dụng thuốc và các
dịch vụ y tế


Nghiên cứu tương quan

Thí dụ một nghiên cứu mô tả mối tương
quan giữa tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi
với thu nhập bình quân đầu người ở nhiều
quốc gia cho thấy: tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới
5 tuổi cao rõ rệt ở những nước có thu
nhập bình quân đầu người thấp một cách
tương ứng và ngược lại.
Nghiên cứu tương quan

Ưu điểm:

Bước đầu tiên trong việc tìm hiểu mối liên hệ giữa tiếp
xúc và bệnh tật

Thực hiện nhanh, ít tốn kém

Thông tin sẳn có

Mặt hạn chế:

Không có khả năng suy diễn, liên kết giữa tiếp xúc và
bệnh tật trên từng cá nhân

Không thể kiểm soát được các yếu tố gây nhiễu

Số liệu tương quan biểu thị cho sự tiếp xúc bình quân
của dân số hơn là của cá thể, do đó, cho dù tương quan
mạnh, vẩn có thể che dấu một quan hệ phức tạp nào đó

giữa bệnh và tiếp xúc
Báo cáo từng ca và hàng loạt ca

Mô tả tình trạng bệnh và các đặc trưng
của từng cá nhân hay nhóm người có
cùng một chẩn đoán.

Báo cáo ca bệnh rất thường gặp trong tạp
chí y khoa, nó là bước đầu tiên giúp nhận
diện đặc điểm một bệnh mới hay hậu quả
có hại do tiếp xúc với một yếu tố nào đó.
Báo cáo từng ca và hàng loạt ca

Báo cáo loạt ca là tập hợp của các ca
bệnh xảy ra trong một thời khoảng ngắn,

ngoài việc mô tả đặc điểm của bệnh, về
mặt dịch tễ học nó quan trọng vì được
dùng như là 1 phương cách để xác định
một vụ dịch bùng phát.

Cả hai dạng này đều có ích trong việc ghi
nhận bệnh mới, hình thành những giả
thuyết liên quan đến các yếu tố nguy cơ.
Báo cáo từng ca và hàng loạt ca

Từ tháng 10.1980 đến tháng 5.1981, có 5
trường hợp viêm phổi do Pneumocystis
carini ở người nam trẻ tuổi, khoẻ mạnh,
đồng ái tính được báo cáo ở Los Angeles,


Việc xảy ra hàng loạt ca viêm phổi này là
bất thường vì trước đây bệnh này chỉ thấy
ở:

người già bị ung thư,

người có hệ miễn dịch bị suy giảm
Báo cáo từng ca và hàng loạt ca

CDC đã tiến hành giám sát nhằm xác định quy
mô của bệnh và định ra tiêu chuẩn chẩn đoán.

Việc giám sát đã nhận ra những đàn ông đồng ái
tính là nhóm nguy cơ cao của bệnh.

Các báo cáo ca và loạt ca xảy ra sau đó gợi ra
rằng AIDS liên quan đến:

tiêm chích ma tuý,

quan hệ tình dục ở nhóm đồng ái tính,

do truyền máu

mại dâm
Nghiên cứu cắt ngang

Tình trạng bệnh tật và tiếp xúc được ghi
nhận cùng một lúc,


Như hình ảnh chụp nhanh về bệnh tật của
cộng đồng trong một thời điểm.

Nghiên cứu cắt ngang cung cấp những
thông tin rất có giá trị cho nhà quản lý y tế:

tình hình bệnh tật,

các yếu tố có liên quan

các nhu cầu y tế của cộng đồng.
Nghiên cứu cắt ngang

Các số liệu có được từ điều tra cắt ngang cho
biết:

có bao nhiêu ca bệnh có tiêp xúc với yếu tố
quan tâm (a)

Có bao nhiêu ca không có bệnh có tiếp xúc với
yếu tố quan tâm (b)

có bao nhiêu ca bệnh, không có tiêp xúc với yếu
tố quan tâm (c)

Có bao nhiêu ca không có bệnh, không có tiếp
xúc với yếu tố quan tâm (d)
Nghiên cứu cắt ngang


Từ dữ liệu ở trên, ta có thể tính tỷ số hiện
mắc (prevalence ratio) ở hai nhóm có tiếp
xúc và không tiếp xúc:
a/(a+b)

PrR=
c/(c+d)
Nghiên cứu cắt ngang

Cho biết số ca mắc của bệnh và các yếu
tố có liên quan nhưng do cùng được ghi
nhận ở một thời điểm vì vậy nó không cho
biết trình tự thời gian hay cái nào xuất
hiện trước, cái nào xuất hiện sau vì vậy nó
không phải là môt nghiên cứu phân tích.
Nghiên cứu cắt ngang

Trong trường hợp yếu tố tiếp xúc không
thay đổi theo thời gian như: màu mắt,
nhóm máu, chủng tộc, … thì nghiên cứu
cắt ngang được coi như là nghiên cứu
phân tích và được dung để kiểm định giả
thuyết.
Các đặc điểm dùng để mô tả bệnh
tật

Người ta thường mô tả bệnh tật theo 3
đặc tính:

Con người: Bệnh thường xảy ra ở những

người nào?

Không gian: Bệnh thường xảy ra ở đâu?

Thời gian: Bệnh thường xảy ra vào lúc
nào?
Mô tả bệnh tật theo đặc tính con người

Tuổi: Có ảnh huởng đến sự phân bố của
bệnh trong cộng đồng:

Các bệnh như viêm tai giữa, quai bị, sởi,
sốt xuất huyết thường xảy ra ở trẻ nhỏ,
mụn là vấn đề của tuổi thiếu niên, các
bệnh thóai hóa, bệnh tim mạch, tiểu
đường và ung thư thường xảy ra ở người
lớn tuổi.
Mô tả bệnh tật theo đặc tính con người

Giới tính:

Nhiều nghiên cứu cho thấy sự khác biệt
giới tính đưa đến ra những khác biệt trong
phân bố sức khoẻ, bệnh tật và tử vong.

Tuổi thọ của nữ cao hơn nam

Ung thư vú phần lớn xảy ra ở nữ

Bệnh lý tuyến giáp thường xảy ra ở nữ


Bệnh tim mạch thường xảy ra ở nam
Mô tả bệnh tật theo đặc tính con người

Giới tính:

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt
về giới tính của bệnh gồm:

Yếu tố sinh học: vai trò hocmon sinh dục
và các rối loạn cân bằng nội tiết, sự khác
biệt thể lực ảnh hưởng lên sức đề kháng

Yếu tố xã hội như: nghề nghiệp, lối sống
tiếp xúc với nhiều yếu tố có hại

Yếu tố tâm lý như khả năng chống lại
stress, thói quen chăm sóc sức khoẻ . . .
Mô tả bệnh tật theo đặc tính con người

Tình trạng hôn nhân:

Nhiều khảo sát dịch tễ cho thấy người đang
sống với vợ hoặc chồng có tỷ suất mắc bệnh
và tử vong thấp hơn những người độc thân,
goá hoặc ly dị (nhất là đối với nam)

Bệnh mạch vành, loét dạ dày, vài bệnh nhiễm
trùng, tình trạng tự tử và tai nạn giao thông,
tỷ lệ tử vong các bệnh này ở người có gia

đình thấp hơn so với người cùng tuổi sống
độc thân, goá hoặc ly hôn
Mô tả bệnh tật theo đặc tính con người

Các đặc trưng về gia đình và cá nhân

Số người trong gia đình

Thứ tự sinh

Tuổi của mẹ

Các đặc điểm về cha mẹ như mất sớm,
tàn phế, ly hôn, tai nạn . . .

Nhóm máu, cá tính và các thói quen của
cá nhân
Mô tả bệnh tật theo đặc tính con người

Dân tộc và chủng tộc
Chủng tộc hoặc dân tộc khác nhau có
những khác biệt về: di truyền, môi trường,
lối sống và chất lượng của dịch vụ chăm
sóc sức khỏe
→ ảnh hưởng lên sự phân bố bệnh, và
khả năng mắc bệnh.
Mô tả bệnh tật theo đặc tính con người

Các yếu tố văn hoá - xã hội – kinh tế


Tôn giáo, địa vị xã hội, thu nhập và nghề nghiệp,
trình độ học vấn vv… các yếu tố này ảnh hưởng
lên sức khoẻ thông qua: cách sống, tập quán,
dinh dưỡng, mức độ chăm sóc sức khoẻ.

Tình trạng kinh tế xã hội thấp thường kéo theo
sự gia tăng tiếp xúc với các yếu tố độc hại, sức
đề kháng kém và sự chăm sóc y tế ít hơn, vì vậy
cần mô tả các đặc trưng này.

Yếu tố văn hóa cũng ảnh hưuởng đến sức khỏe
thông qua niềm tin về dinh dưởng, chăm sóc
sức khỏe, xử lý khi bị mắc bệnh
Mô tả bệnh tật theo không gian

Mô tả bệnh tật theo không gian hay nơi
chốn phải trả lời cầu hỏi: bệnh ở nơi
nào nhiều, tỷ suất mắc bệnh cao nhất ở
đau, bệnh từ đâu đến và sẽ lan tràn nơi
nào?

So sánh tần suất bệnh ở các địa phương
khác nhau có thể phát hiện nguyên nhân
và các yếu tố có liên quan đến bệnh tật.
Mô tả bệnh tật theo không gian

Ở phạm vi toàn cầu:

Các bệnh tim mạch, cao huyết áp, tiểu
đường, béo phì trước đây là bệnh của

các nước phát triển nhưng hiện nay
đang gia tăng ở khu vực đang phát
triển do điều kiện sống được cải thiện,
hình thái kinh tế xã hội thay đổi, điều
này đặt ra những thách thức mới cho
hệ thống y tế từng quốc gia.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×