Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài giảng dịch tễ học thú y part 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.54 KB, 16 trang )

33
7. Sự nhiễm (infection)

Là tác nhân truyền nhiễm có khả năng xâm nhập,
phát triển và nhân lên trong cơ thể động vật sống.
8. Sự ô nhiễm (contamination)

Là sự có mặt của các tác nhân gây nhiễm trong môi
trường với một số lượng vượt quá chỉ tiêu cho
phép.
9. Tính cường độc (virulence)

Là khả năng của một tác nhân có thể gây bệnh
nặng cho động vật.
VII. THUẬT NGỮ ĐỐI VỚI BỆNH KHÔNG TRUYỀN NHIỄM
1. Giai đoạn cảm ứng

Là thời gian từ lúc phơi nhiễm với tác nhân đến khi
xuất hiện bệnh (giống như thời thời kỳ nung bệnh
trong bệnh truyền nhiễm)
2. Sự ô nhiễm

Là sự có mặt của các chất độc, các khí thải có hại
cho sức khoẻ của con người và động vật với một số
lượng vượt quá các chỉ tiêu cho phép ở trong một
môi trường ngoại cảnh nhất định.
CHƯƠNG 3
CÁC THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG
DỊCH TỄ HỌC
34
I. KHÁI NIỆM VỀ SỐ LIỆU VÀ BẢNG SỐ LIỆU


1. Số liệu (dữ kiện)

Số liệu là những thông tin thu được trong quá trình
điều tra, giám sát dịch tễ dưới dạng các biến số
đơn lẻ. Số liệu thường dùng là số liệu có tính chất
định tính và số liệu có tính chất định lượng.

Số liệu có tính chất định tính thường trả lời cho câu
hỏi có hay không? Dương tính hay âm tính? (Ví dụ:
Tên gia súc hoặc số hiệu (nếu có), địa phương
nghiên cứu, giống, loài, tuổi, tính biệt, đặc điểm
riêng khác, xét nghiệm huyết thanh: âm tính hay
dương tính).

Số liệu có tính chất định lượng chia làm hai loại:

Số liệu định lượng theo khoảng thời gian: trọng lượng
sữa/năm; vacxin tiêm mấy lần/năm; khối lượng tăng
trung bình/tháng; số ca bệnh/năm, số ca bệnh/tháng;
số động vật chết/năm, số động vật chết/tháng…

Số liệu định lượng theo khoảng cách thứ tự: giá trị
của khoảng cách này có tính nối tiếp và được định
lượng theo quy ước của người nghiên cứu.

Ví dụ: ứng với cách đánh giá thể trạng gia súc béo,
tốt, trung bình, gầy, xấu… ta có các số quy ước sau:
1, 2, 3, 4, 5… (Giữa các số này không có bất kỳ một
số trung gian hay một số lẻ nào khác như 1,5; 2,7…)
2. Bảng số liệu (bảng dữ kiện)


Các biến số đơn lẻ điều tra thu thập được, sẽ được
tập hợp thành bảng số liệu hay mục lục (có thể coi
đây là cơ sở của dữ liệu hay ngân hàng số liệu). Tập
hợp của các số liệu thường được sắp xếp theo hệ
thống mô hình 2 chiều tên của các biến số được xếp
theo chiều ngang còn các số liệu thu được xếp theo
chiều dọc.

Thông thường các bảng số liệu sẽ được sắp xếp theo
những chuyên đề, khi cần có thể tra cứu dễ dàng. Có
thể dùng máy tính để lưu trữ hoặc sắp xếp số liệu,
nếu không có máy tính thì dùng tay để ghi chép, tổng
hợp, lưu trữ, sắp xếp số liệu.
35

Do các số liệu thu được là những thông tin rất cần
thiết trong bất kỳ nghiên cứu nào nên cấu trúc của
các bảng số liệu phải khoa học, có hệ thống. Đây là
cơ sở để tra cứu, tích luỹ, phân tích, trao đổi thông
tin và giúp phục hồi số liệu khi cần thiết một cách
thuận lợi nhất.

Tóm lại phải xây dựng được một cơ sở dữ liệu cho
thật cẩn thận, chi tiết và dễ dàng xử lý khi cần thiết
(số liệu không biết sắp xếp và xếp không đúng chỗ
coi như số liệu đó đã chết hoặc bị mất).
3. Phương pháp thu thập số liệu

Khi thu thập số liệu trong bất kỳ chương trình điều

tra sức khoẻ và dịch bệnh động vật… ta cần chú ý
đến các vấn đề sau:

Vấn đề nghiên cứu: xác định vấn đề nghiên cứu
thuộc lĩnh vực nào từ đó thu thập số liệu thuộc lĩnh
vực đó.

Thu thập số liệu: bằng cách điều tra, quan sát,
thống kê, thu thập các số liệu có liên quan đến vấn
đề cần nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: có thể tự điều tra
(chủ động), hoặc dựa trên các tài liệu lưu trữ hoặc
do người khác cung cấp (bị động).

Nguồn gốc số liệu: có thể thu thập qua các tài liệu
lưu trữ, báo cáo ngày, quý, năm, qua tài liệu lưu trữ
của các Cục, Vụ, Viện, Trường, Trung tâm… cũng
có thể tự mình điều tra các vấn đề cần quan tâm.

Phân tích số liệu: dựa trên các số liệu thu thập
được, tiến hành phân tích, mô tả rồi so sánh với
các số liệu bình thường khi chưa có dịch xảy ra.

Có thể biểu diễn bằng cách vẽ đồ thị, đánh dấu lên
bản đồ dịch tễ, đánh giá vấn đề dịch bệnh ở mức
độ nào, tính chất lưu hành của bệnh.
36

Các biện pháp xử lý: đề xuất các biện pháp xử lý

tuỳ thuộc tính chất và tình hình dịch bệnh.

Lựa chọn biện pháp: nhận định, đánh giá, rút ra kết
luận về các biện pháp đã giải quyết là được hay
không được, chấp nhận hay không chấp nhận. Tuy
nhiên, dù được hay chưa, chấp nhận hay không
cũng đều phải được kiểm tra lại từ đầu.

Hệ thống sắp xếp số liệu: sắp xếp lại các số liệu thu
thập được theo từng chuyên đề nghiên cứu riêng
hoặc đánh số, theo thư mục để khi cần sử dụng có
thể tra cứu dễ dàng, thuận lợi.
4. Trao đổi dữ liệu

Giữa những người làm công tác chuyên môn, giữa
các trung tâm nghiên cứu có thể trao đổi dữ liệu:

Trao đổi các báo cáo, thông tin về lĩnh vực chuyên
môn…

Giới thiệu các kết quả nghiên cứu trên sách báo,
tạp chí, Internet

Thu nhận các thông tin qua máy tính có nối mạng
giữa những người nghiên cứu, các phòng ban,
Trung tâm, Cục, Vụ, Viện, Trường, địa phương,
giữa các quốc gia về các vấn đề cùng quan tâm.
II. KHÁI NIỆM VỀ TỶ SỐ, TỶ LỆ, TỶ SUẤT

Thông số đo lường về bệnh là công việc đầu tiên,

bắt buộc cho bất kỳ một nghiên cứu dịch tễ học
nào, đơn giản nhất là đếm số mắc bệnh, số chết.

Nhưng trong nghiên cứu dịch tễ học ta còn phải
biết cả kích thước của quần thể mà bệnh xảy ra,
khoảng thời gian bệnh xảy ra mới có thể có những
so sánh và đánh giá xác thực về dịch bệnh.

Ta thường biểu diễn các khái niệm thống kê này
dưới dạng những tỷ số, tỷ lệ, tỷ xuất. Chúng có
những điểm chung, nhưng cũng có những khác biệt
quan trọng khi sử dụng trong dịch tễ học.
37
1. Tỷ số (Ratio)

Tỷ số là một biểu hiện của mối quan hệ giữa 2 đại
lượng, một tỷ số có dạng:
a/b hay (a/b) x k

Trong đó tử số a là một số sự kiện nào đó, đại
lượng a không nhất thiết là một phần của đại lượng
b tạo ra mẫu của tỷ số. Còn mẫu số b là một số sự
kiện đếm được trong thời điểm t hoặc trong một
khoảng thời gian t1 – t2.

Hệ số k có thể là 1, 10, 100, 1000…

Không có một quy tắc chính thức nào để so sánh 2
đại lượng trong thành phần của tỷ số. Người ta
thường sử dụng các tỷ số trong dịch tễ học để so

sánh các tỷ lệ.

Thí dụ: trong một mẫu nghiên cứu về đại gia súc,
trong đó có 600 trâu, 300 bò. Tỷ số trâu/bò là 2
hoặc bò/trâu là 0,5 hoặc 1/2, cả 2 tỷ số này hệ số k
đều bằng 1.
2. Tỷ lệ (Proportion)

Tỷ lệ là một phân số nói lên sự biến đổi của một đại
lượng này (ghi ở tử số) so với sự thay đổi của một
đại lượng khác (ghi ở mẫu số). Đại lượng ghi ở
mẫu số này thường dùng là đơn vị thời gian, nên có
sự quan hệ chặt chẽ giữa tử số và mẫu số.

Tỷ lệ là một dạng đặc biệt của tỷ số, mà sự kiện
được nêu đều xảy ra trong một khoảng thời gian
xác định, trong đó số đo của tử số là một bộ phận
của mẫu số, cả hai đại lượng này đều được đo
đồng thời.
38

Một tỷ lệ có dạng:
{a/(a+b)}x100

Trong đó:

a là tần số xuất hiện sự kiện, hiện tượng cần quan
tâm, thí dụ: số con nhiễm, mắc bệnh, chết…

b là tần số không xuất hiện sự kiện, hiện tượng cần

quan tâm trong quần thể xảy ra sự kiện, hiện
tượng đó, thí dụ: số con không nhiễm, không mắc
bệnh, số con khoẻ…

Một tỷ lệ nói chung đều được biểu thị bằng phần
trăm, thường dùng để đánh giá những hiện tượng
rủi ro.

Đơn vị đánh giá của bất kỳ tỷ lệ nào là thời gian,
được tính bằng đơn vị thích hợp nhất: ngày, tuần,
tháng, quý, năm

VD: tỷ lệ lợn mắc bệnh THT trong tháng 12 của trại
lợn khoa CNTY, được tính bằng số con mắc bệnh
trong tháng (25 con)/tổng số lợn của trại có trong
tháng 12 (1000 con): 25/1000) x 100 = 2,5%.
3. Tỷ suất (Rate)

Tỷ suất là số đo xác suất xuất hiện một hiện tượng
xảy ra trong một đơn vị thời gian. Được biểu thị
đơn giản bằng cách lấy số nọ chia cho số kia dưới
dạng một phân số, mà không có một liên hệ gì đặc
biệt giữa tử số và mẫu số.

Tử số và mẫu số có thể là hai đại lượng khác nhau
(đơn vị khác nhau) hoặc là cùng một hiện tượng,
nhưng ở những quần thể khác nhau, thời gian khác
nhau, không gian khác nhau. Số đo của mẫu số
không bao gồm số đo của tử số.
39


Tỷ suất được biểu thị dưới dạng:
(a/b) x k

Trong đó:

Tử số a của tỷ suất: là tần số xuất hiện sự kiện,
hiện tượng A (nhiễm, ốm, bệnh, chết) ở một quần
thể xảy ra trong một khoảng thời gian t1 – t2.

Mẫu số b là tần số xuất hiện của sự kiện, hiện
tượng B, trong thời gian đó, quần thể đó. b là tần
số xuất hiện sự kiện A nhưng ở một thời gian khác,
quần thể khác. Đại lượng mẫu số này (b) thường
khó ước lượng được chính xác.

Hằng số k là một luỹ thừa của 10, nó phụ thuộc vào
kích thước tương đối của các đại lượng a và b.
Chọn hằng số k sao cho tỷ suất chỉ có 1 đến 2 chữ
số đứng trước dấu phẩy để dễ dàng khi đọc tỷ lệ.

Chú ý: tính tỷ suất trong dịch tễ học là để so sánh
cùng một hiện tượng ở 2 quần thể khác nhau, 2
thời gian khác nhau, 2 khu vực khác nhau, 2 hiện
tượng khác nhau ở cùng một quần thể, cùng một
thời gian và ngược lại

VD: trong một trại lợn có 500 con, sau bữa ăn trưa khoảng 5
tiếng có 50 lợn bị tiêu chảy, trong đó có 32 lợn con và 18 lợn hâu
bị, ta có thể tính:


Tỷ lệ lợn trong trại bị tiêu chảy sau khi ăn:
(50/500)x100 = 10%

Tỷ suất mắc bệnh của lợn sau khi ăn là:
(50/450)x100 = 11,11%
= 0,1111

Tỷ lệ lợn con trong trại bị tiêu chảy so với tổng số lợn bị tiêu chảy
sau khi ăn là:
(32/50)x100 = 64%

Tỷ lệ lợn hậu bị bị tiêu chảy/tổng số lợn bị tiêu chảy sau khi ăn là:
(18/50)x100 = 36%

Tỷ xuất giữa tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy/tỷ lệ lợn hậu bị bị tiêu chảy
là:
(64%/36%)x100 = (32/18)x100 = 177,78% = 1,7778
40
4. Đặc điểm tử số của tỷ lệ

Trong một số trường hợp có hơn một lần sự kiện
xảy ra trên cùng một đối tượng động vật trong thời
gian nghiên cứu theo dõi, điều này sẽ dẫn tới 2 thứ
tỷ lệ đối với cùng một loại sự kiện.

VD: Động vật có thể bị tái nhiễm nhiều lần đối với
một bệnh nào đó trong thời gian nghiên cứu kéo
dài, ta có thể tính đuợc 2 loại tỷ lệ sau:
S


đ

ng v

t m

c b

nh
T

l

1 = x 100
T

ng s

đ

ng s

đ

ng v

t có nguy cơ m

c b


nh

Tỷ lệ này cho biết xác suất của bất kỳ động vật nào
trong quần thể có nguy cơ sẽ có thể bị mắc bệnh
trong thời gian nghiên cứu.
S

l

n đ

ng v

t b

m

c b

nh
T

l

2= x 100
T

ng s


đ

ng v

t có nguy cơ m

c b

nh

Tỷ lệ này ước tính số lần động vật có thể bị mắc
bệnh trong quần thể có nguy cơ trong thời gian
nghiên cứu.

Chú ý: Cả 2 tỷ lệ này đều được tính cùng trong một
thời gian nghiên cứu, khi có số sự kiện khác nhau
như trên thì trong cả hai trường hợp tử số phải
được xác định rõ ràng.

Khi không có sự khác biệt thì tử số thường được
tính là số động vật mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh là
biểu thị xác suất đối với một đối tượng động vật.
41
5. Đặc điểm mẫu số của tỷ lệ

Mẫu số của tỷ lệ (nhiễm, mắc, chết…) là tổng số
các cá thể có trong quần thể được đếm một cách
chính xác trong thời gian nghiên cứu.

Tuy nhiên, vì số mắc và số chết phải phủ kín trong

thời gian nghiên cứu nên tổng số động vật trong
quần thể có thể có những thay đổi, nhất là trong
khoảng thời gian nghiên cứu dài.

Nên khi tính mẫu số cách đơn giản nhất là lấy tổng
số động vật trong quần thể vào thời điểm giữa của
thời kỳ nghiên cứu hoặc lấy số trung bình cộng của
các đợt biến động trong thời kỳ nghiên cứu.
III. CÁC THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG DỊCH TỄ HỌC

Đo lường bệnh tật của động vật là hết sức cần thiết
và quan trọng, muốn vậy người làm công tác dịch
tễ phải hiểu và nắm được những sự việc, những
hiện tượng đã xảy ra trong quần thể.

Trên cơ sở những thông tin, số liệu thu thập được
trong quá trình điều tra, giám sát dịch bệnh có thể
thiết lập được các thông số đo lường về dịch tễ.
Cũng trên cơ sở các thông số đo lường này có thể
khái quát được: tính chất của dịch, khả năng kiểm
soát, đề ra chiến lược phòng chống bệnh phù hợp.
1. Số mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh

S

m

c b

nh:

là số hiện mắc của một bệnh nhất
định nào đó, bao gồm tất cả các cá thể đang có
bệnh đó mà ta có thể đếm được trong một quần
thể ở một thời điểm nhất định hoặc trong khoảng
thời gian nhất định.

T

l

m

c (phát) b

nh:
là cơ sở nền móng của điều
tra dịch tễ học, nó đánh giá sự rủi ro bình quân trở
thành một ca bệnh hay đánh giá khả năng gây bệnh
trong một giai đoạn nhất định.
42

Tỷ lệ mắc bệnh có thể tính theo 2 cách:

Tỷ lệ mắc bệnh so với tổng đàn bình quân:
S

gia súc m

c b


nh trong giai đo

n nh

t đ

nh
TLMB/TĐBQ= x 100
T

ng đàn gia súc trung bình trong th

i gian đó

Tỷ lệ mắc bệnh so với tổng đàn gia súc bị đe doạ:
S

gia súc m

c b

nh trong giai đo

n nh

t đ

nh
TLMB/TĐBĐD= x 100
T


ng đàn gia súc b

đe do

trong th

i gian đó

Chú ý: Tỷ lệ mắc bệnh là sự đánh giá khả năng gây bệnh
của một “tác nhân” nào đó đối với quần thể. Nên tỷ lệ
mắc bệnh phải bao gồm cả sự đánh giá về thời gian nằm
trong mẫu số, vì vậy nó được đánh giá bằng những đơn vị
thời gian nhất định.

Do vậy khi nói tỷ lệ mắc bệnh bao giờ cũng phải xác định
thời gian kèm theo, nếu không sẽ không mang ý nghĩa gì
về mặt dịch tễ học.

Trong nghiên cứu dịch tễ học thì mẫu số cũng quan trọng
như tử số, các đại lượng này có quan hệ chặt chẽ với
nhau, nếu không có một trong 2 đại lượng trên thì không
thể tính được các thông số của dịch tễ học.

Bởi vì tử số là các trường hợp bệnh hoặc chết, còn mẫu
số là các trường hợp không bệnh, các động vật khoẻ hoặc
số động vật bị đe doạ.
2. Tỷ lệ nhiễm

T


l

nhi

m:
là tỷ lệ mắc bệnh ở dạng đặc biệt
dùng trong trong điều tra dịch tễ, thông thường là
đồng nhất với tỷ lệ phát bệnh.

Bởi vì các ổ dịch thường xảy ra trong thời gian
tương đối ngắn nên tử số là số ca bệnh mới phát
bệnh trong một giai đoạn nhất định còn mẫu số là
tổng đàn gia súc bị đe doạ

Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm trong các bệnh KST và một
số bệnh truyền nhiễm không hẳn đã đồng nhất với
tỷ lệ mắc bệnh. Đối với các trường hợp này phải
căn cứ vào mức độ, vào cường độ nhiễm, hiệu giá
gây nhiễm để đánh giá động vật đó có mắc bệnh
hay không.
43
3. Số hiện mắc và tỷ lệ hiện mắc

Số hiện mắc của một bệnh nhất định bao gồm tất
cả số cá thể hiện đang có bệnh đó mà ta có thể
đếm được trong một quần thể ở một thời điểm
nhất định (trong nghiên cứu ngang) hoặc trong một
khoảng thời gian nhất định (các nghiên cứu dọc).


Tỷ lệ hiện mắc sẽ có được bằng cách đem số hiện
mắc chia cho tổng số cá thể của quần thể (quần thể
có nguy cơ, quần thể định danh…) tuỳ mục tiêu của
nghiên cứu. Tỷ lệ hiện mắc được ký hiệu là P
(Prevalence).

Có 2 số đo của tỷ lệ hiện mắc:

T

l

hi

n m

c đi

m:
Tỷ lệ này được thu thập khi
tiến hành một nghiên cứu ngang, nó cho biết chính
xác tỷ lệ bệnh trong quần thể ở vào một thời điểm
nhất định khi nghiên cứu.
S

hi

n m

c c


a qu

n th

vào m

t th

i đi

m
Pđ =
T

ng s

cá th

trong qu

n th

vào th

i đi

m đó

Chú ý: gọi là thời điểm cho dễ hình dung nhưng

trên thực tế thời điểm ở đây được hiểu là một thời
gian ngắn: một ngày, một tuần, 2 tuần

T

l

hi

n m

c k

:
Tỷ lệ này được thiết lập khi tiến
hành một cuộc nghiên cứu dọc (nghiên cứu hồi cứu
hay tương lai).
S

hi

n m

c c

a qu

n th

trong th


i k

nghiên c

u
P
k

=
T

ng s

cá th

trung bình c

a qu

n th

trong th

i k

đó

Tỷ lệ hiện mắc kỳ là một tỷ lệ được dùng khá phổ
biến, cần nhớ là khi nói tỷ lệ hiện mắc bao giờ cũng

phải xác định thời gian kèm theo, nếu không sẽ
không có ý nghĩa gì cả. VD: Tỷ lệ mắc bệnh Nhiệt
thán ở trâu bò trong năm 1998 ở tỉnh Lai Châu là
4/1000 hay 0,4%.
44
4. Số mới mắc và tỷ lệ mới mắc

S

m

i m

c:
Có được khi tiến hành một cuộc
nghiên cứu dọc. Nghĩa là một nghiên cứu được tiến
hành trong một khoảng thời gian dài, mà trong
khoảng thời gian đó người ta chỉ đếm số mới mắc
là số động vật mắc bệnh có thời điểm phát bệnh
nằm trong khoảng thời gian nghiên cứu (Không
gồm số động vật bệnh có thời điểm phát bệnh xảy
ra trước thời điểm bắt đầu nghiên cứu).

T

l

m

i m


c:
Có được khi đem số mới mắc chia
cho tổng số cá thể đại diện cho quần thể nghiên
cứu trong khoảng thời gian nghiên cứu.

Tỷ lệ mới mắc có nhiều ý nghĩa và ứng dụng thiết
thực trong dịch tễ học, rất có ích trong việc đánh
giá nguy cơ phát bệnh theo thời gian, nghiên cứu
vai trò của các yếu tố nguy cơ nghi ngờ một cách
sát thực, đánh giá được hiệu lực của các biện pháp
thú y đã được áp dụng hoặc can thiệp trong quần
thể để làm giảm tỷ lệ mới mắc, có ích trong quá
trình đánh giá một hiện tượng mắc hàng loạt, ước
lượng được thời kỳ tiềm tàng của bệnh (thời kỳ ủ
bệnh), đề ra được các biện pháp hợp lý và hữu
hiệu để ngăn chặn bệnh.

Tỷ lệ mới mắc được biểu thị dưới nhiều dạng khác
nhau, tuỳ tính chất và mục tiêu của nghiên cứu.

T

c đ

m

i m

c:

Là tỷ lệ mắc trong một đơn vị thời
gian xảy ra dịch tuỳ theo tình hình, diễn biến của
dịch mà đơn vị thời gian tính có thể là ngày, tuần,
tháng, quí, năm.
T

l

m

i m

c trong th

i k

nghiên c

u
TĐMM =
Đơn v

th

i gian nghiên c

u

Số này còn gọi là số mắc trung bình hoặc tốc độ
mắc trung bình hoặc tốc độ tấn công trung bình

ngày, tuần, tháng, quí, năm của bệnh đó.
45

Tỷ lệ tấn công (Attack Rate = AR): Một trường hợp
đặc biệt, khi thời gian quan sát là thời gian xảy ra
trọn vẹn một vụ bùng nổ thì tỷ lệ mới mắc được
dùng với một thuật ngữ riêng là tỷ lệ tấn công.

Tỷ lệ tấn công là một biểu hiện riêng của tỷ lệ mới
mắc trong trường hợp: Sự kiện chỉ xảy ra trong một
thời gian ngắn: đợt nhiễm độc thức ăn, phản ứng
khi tiêm vacxin… Ngoài thời gian đó có số mắc rất ít
trong quần thể, và việc theo dõi nhận biết các
trường hợp bệnh đó là không chính xác

Tỷ lệ tấn công được chia ra:

T

l

t

n công tiên phát:
Tử số là những cá thể mắc
ngay từ sau đợt bùng nổ đầu tiên (thời gian đầu
của sự kiện), mẫu số là các cá thể có nguy cơ trong
thời gian đó.

T


l

t

n công th

phát:
Tử số là những cá thể mắc
thêm (không tính các cá thể đã mắc đợt đầu), mẫu
số là tổng số các cá thể có nguy cơ đã trừ đi số mắc
lần đầu tiên.

Cách tính này thường được áp dụng đối với những
bệnh có “đuôi dịch”. VD: những vụ nhiễm độc thức
ăn có kèm nhiễm khuẩn.

T

l

m

i m

c tích lu

(Cumulative Incidence Rate -
CIR):
Nguy cơ phát ra một bệnh được lượng hoá bằng

số mới mắc tích luỹ hay gọi là nguy cơ mới mắc.

Tỷ lệ mới mắc tích lũy ngoài ý nghĩa chung của tỷ lệ
mới mắc, còn cung cấp một ước lượng của xác xuất mà
một cá thể trong quần thể có thể phát triển thành bệnh
trong một khoảng thời gian nhất định.

Tỷ lệ mới mắc tích luỹ:
S

m

i m

c trong qu

n th

trong th

i k

nghiên c

u
CIR =
T

ng s


cá th

trong qu

n th

t

i th

i đi

m b

t đ

u nghiên c

u
46

Số mới mắc tích luỹ bao giờ cũng được biểu thị
dưới dạng tỷ lệ mới mắc tích luỹ. Số mới mắc tích
luỹ được tính bằng cách đếm số mới mắc được
trong các đơn vị thời gian nghiên cứu

VD: Theo dõi về khả năng mắc bệnh Lao của đàn
bò 100 con (lúc đầu kiểm tra bằng phản ứng
Tuberculin không có con nào mắc bệnh), 6 tháng
kiểm tra một lần, sau 3 năm (6 lần kiểm tra) thấy

15 con có phản ứng Tuberculin dương tính. Vậy tỷ
lệ mới mắc tích luỹ ở đàn bò: CIR = 15/100=0,15
tức 15% trong 3 năm; 5% trong 1 năm

M

t đ

m

i m

c (Incidence Density):
Được biểu thị
dưới dạng tỷ lệ, gọi là tỷ lệ mật độ mới mắc
(Incidence Density Rate-IDR) hay còn gọi là tỷ lệ
mới mắc thực (True Incidence Rate-TIR).

Tỷ lệ mật độ mới mắc có được khi ta ước lượng
một tỷ lệ mới mắc trung bình trong một đơn vị thời
gian bằng cách thiết lập một phân số mà tử số là số
trường hợp mới mắc còn mẫu số là tổng số đơn vị
thời gian theo dõi được đối với từng cá thể trong
quần thể nghiên cứu trong suốt khoảng thời gian
nghiên cứu đó

Đơn vị của mẫu số tính là thời gian-con (thời gian
cụ thể có thể là năm-con, quí-con, tháng-con, tuần-
con, ngày-con tuỳ theo thời gian theo dõi đối với
một con).

S

m

i m

c trong qu

n th

trong th

i k

nghiên c

u
IDR=
T

ng s

đơn v

đ

dài th

i gian có nguy cơ
theo dõi đư


c đ

i v

i t

ng cá th

trong qu

n th

đó

Như vậy, tỷ lệ mật độ mới mắc được coi là phương
pháp tính tỷ lệ tức thời của sự phát triển bệnh
trong một quần thể.
47

Tỷ lệ này rất có ích và thuận lợi trong dịch tễ học vì
trên thực tế những động vật được theo dõi có thể
không cùng nghiên cứu vào một thời điểm có thể
thôi không tham dự nghiên cứu vào cùng một thời
điểm, có nghĩa là thời gian theo dõi nghiên cứu đối
với tất cả mọi cá thể dự cuộc không đồng đều bằng
nhau. Vì vậy ta có thể tính tỷ lệ mật độ mới mắc
vào lúc toàn bộ quần thể đã cung cấp xong các
thông tin cần thiết, mà không bắt buộc phải xong
cùng một lúc.


VD: nghiên cứu theo dõi một đàn gà mái 60 con đối với bệnh do
Salmonella trong thời gian 12 tháng. Cứ 3 tháng kiểm tra một lần bằng
phản ứng huyết thanh ngưng kết. Nhận thấy có 55 con qua 4 lần kiểm
tra đều bình thường (âm tính) và có 5 con ở lần kiểm tra thứ 3 (tức sau
9 tháng có phản ứng dương tính ở hiệu giá 1/160 – có bệnh).

Ta có thể tính tổng số thời gian theo dõi đàn gà trên như sau:

Tổng thời gian theo dõi đối với 55 gà bình thường: 12 tháng x 55con =
660 tháng – con

Tổng thời gian theo dõi đối với 5 gà bệnh là: 9 tháng x 5 con = 45 tháng
- con

Tổng thời gian theo dõi của cả đàn gà là: 660 tháng-con + 45 tháng-con
= 705 tháng-con

Trong thời gian theo dõi này có 5 trường hợp mắc bệnh, do đó: IDR =
5/705 tháng-con= 1/141 = 0,00709 tháng – con
5. Liên quan giữa tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mới mắc

Khái niệm về bệnh kỳ và bệnh có tình hình dừng

B

nh k

:
là thời gian kéo dài từ thời điểm phát bệnh

đến thời điểm kết thúc bệnh bằng khỏi hoặc chết.

B

nh có tình hình d

ng:
là những bệnh có bệnh kỳ
tương đối ổn định, không thay đổi mấy (do chưa có sự
can thiệp hữu hiệu của ngành y tế, thú y…)

Mối liên quan giữa tỷ lệ hiện mắc P và tỷ lệ mới mắc I
được biểu diễn bằng các công thức sau:

Nếu P thấp dưới 10% (P<10%):
P = I x D

Nếu P từ 10% trở lên (P≥10%):
P = I x D/{1+ (I x D)}
48

Sự liên quan này nhắc chúng ta một điều quan
trọng là nếu muốn giảm tỷ lệ hiện mắc thì có thể
thực hiện các biện pháp:

Hoặc làm giảm số mới mắc (phòng chống dịch hiệu
quả, cắt đứt quá trình truyền lây, có biện pháp
phòng bệnh đặc hiệu…),

Hoặc làm giảm bệnh kỳ (có biện pháp điều trị tốt,

tăng cường sức khoẻ cho quần thể động vật…),

Hoặc cùng lúc tiến hành cả hai biện pháp này.
6. Liên quan giữa tỷ lệ mới mắc tích luỹ (CIR)
và mật độ mới mắc (ID)

Khái ni

m v

th

i k

phơi nhi

m:
Thời gian phơi
nhiễm (L) được tính là thời gian kể từ khi bắt đầu
phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ đến thời điểm
phát hiện bệnh. Nó chính là thời gian đáp ứng đối
với liều đáp ứng tối thiểu, nó tương đương với thời
kỳ nung bệnh trong các bệnh truyền nhiễm.

Mối liên quan được biểu diễn bằng công thức:
ID = CIR/L

VD: một bệnh có CIR = 1,87% trong 1 năm, mà
thời kỳ nung bệnh L = 6 tháng thì ID = 0,0031
tháng - con

7. Các tỷ lệ chết chủ yếu

T

l

ch
ế
t thô (Crude Death Rate = CDR):
Tỷ lệ
chết thô là số gia súc chết trong một giai đoạn nhất
định mà không kể tới nguyên nhân gây chết được
chia cho tổng đàn bình quân
S

ch
ế
t vì m

i nguyên nhân c

a qu

n th

trong m

t kho

ng th


i gian
CDR = x 100
T

ng đàn bình quân c

a qu

n th

trong th

i gian đó

Tỷ lệ này có thể được thể hiện bằng nhiều cách
khác nhau nó phản ánh nguy cơ chết cho cả một
quần thể nên thường được dùng để so sánh nguy
cơ chết của các quần thể khác nhau trong cùng một
giai đoạn hoặc ở những giai đoạn khác nhau.

×