Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

4 DỊCH tễ học PHÂN TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 30 trang )

DỊCH TỄ HỌC PHÂN TÍCH
BS Trương Bá Nhẫn
Định nghĩa

Dịch tễ học phân tích là 1 loại nghiên cứu được
thiết kế nhằm kiểm định giả thuyết chuyên biệt.

Nó liên hệ đến việc đánh giá các yếu tố quyết
định sự phân bố bệnh tật.

Các yếu tố này có thể là nguyên nhân của sự
phân bố bệnh.

Cung cấp cơ sở cho công tác phòng, kiểm soát
và thanh toán bệnh.
Nghiên cứu phân tích

Số liệu của nghiên cứu mô tả dùng để hình
thành lập giả thuyết về sự tương quan giữa
bệnh và yếu tố quan tâm nào đó.

Giả thuyết cần phải được chứng minh hay kiểm
định bằng những các loại nghiên cứu phân tích

Có 2-3 loại thiết kế nghiên cứu phân tích thường
gặp:

Nghiên cứu bệnh chứng (case control)

Nghiện cứu đoàn hệ (cohort)


Nghiên cứu can thiệp/ nghiên cứu cắt ngang?
Nghiên cứu bệnh chứng

Nghiên cứu bệnh – chứng là một trong hai loại
nghiên cứu dịch tễ học quan sát mà đối tượng
được chọn lựa ngay từ đầu là những người có
hoặc không có mắc bệnh được quan tâm nghiên
cứu.
Nghiên cứu bệnh chứng

Ưu điểm:

Nhanh, ít tốn kém so với các phương pháp
nghiên cứu khác.

Rất thích hợp nghiên cứu các bệnh có thời kỳ
tiềm ẩn dài.

Rất thích hợp cho nghiên cứu các bệnh hiếm .

Cùng lúc khảo sát tác động của nhiều yếu tố căn
nguyên của bệnh.

Bước đầu tìm được bệnh căn và biện pháp
phòng chống ở những bệnh mà sự hiểu biết về
bệnh còn hạn chế.
Nghiên cứu bệnh chứng

Hạn chế :


Không hiệu quả trong đánh giá các tiếp xúc
hiếm, trừ trường hợp phần trăm nguy cơ quy
trách cao.

Không thể tính trực tiếp tỷ lệ bệnh mới ở nhóm
tiếp xúc và không tiếp xúc.

Khó xác định mối quan hệ thời gian giữa tiếp
xúc và bệnh tật.

Có nhiều sai số hệ thống so với các thiết kế
nghiên cứu phân tích khác, đặc biệt là sai số
chọn lựa và sai số nhớ lại.
Các vấn đề về thiết kế và thực
hiện nghiên cứu bệnh – chứng:

Lựa chọn nhóm bệnh:

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh: phải rõ ràng, chính
xác sao cho người được chọn vào nhóm bệnh
phải hoàn toàn là người bệnh

Nguồn cung cấp cho nhóm bệnh:

Những người bị bệnh được điều trị tại một hay
nhiều cơ sở y tế (nghiên cứu bệnh chứng dựa
vào bệnh viện).

Những người bị bệnh lấy từ trong quần thể (gọi
là nghiên cứu bệnh chứng dựa vào quần thể).

Các vấn đề về thiết kế và thực
hiện nghiên cứu bệnh – chứng:

Chọn nhóm chứng:

Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: bao gồm những
người không mắc bệnh. Nhóm chứng phải so
sánh được với nhóm bệnh về hầu hết các tính
chất ngoại trừ yếu tố được quan tâm nghiên cứu

Nguồn cung cấp cho nhóm bệnh:

Nhóm chứng tại bệnh viện

Nhóm chứng từ một quần thể tổng quát

Nhóm có liên quan hệ đặc biệt với nhóm bệnh

Tương quan giữa số ca bệnh và ca chứng:
1/1 tới 1/4.
Phân tích trong nghiên cứu bệnh chứng
ad
OR =
bc
Nghiện cứu đoàn hệ

Định nghĩa

Là loại thiết kế mà các đối tượng được chọn lọc

đưa vào trong nghiên cứu phải là những người
không có bệnh. Các đối tượng này được phân
chia thành các nhóm không có tiếp xúc và có
tiếp xúc với yếu tố nghiên cứu và theo dõi sự
xuất hiện bệnh của hai nhóm này sau một thời
gian.
Nghiện cứu đoàn hệ

Ưu điểm:

Mối quan hệ thời gian giữa tiếp xúc-bệnh tật thể
hiện rỏ bởi vì vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu
các đối tượng nghiên cứu hoàn toàn chưa mắc
bệnh.

Có ưu điểm lớn khi nghiên cứu hậu quả của các
tiếp xúc hiếm.

Nghiên cứu đoàn hệ cho phép tính chính xác cỡ
mẫu cần thiết ở nhóm có tiếp xúc và không tiếp
xúc.

Nghiên cứu đoàn hệ cho phép xác định nhiều
hậu quả đối với 1 yếu tố tiếp xúc duy nhất.
Nghiện cứu đoàn hệ

Hạn chế:

Số lượng trong nghiên cứu đoàn hệ thường lớn
nên tốn kém thời gian, tiền bạc, và công sức.


Dể bị mất dấu vì thời gian nghiên cứu kéo dài.
Nếu đối tượng bị mất dấu quá lớn thì ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu.
Nghiện cứu đoàn hệ

Các loại nghiên cứu đoàn hệ:

Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu (prospective)

Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu (retrospective)

Nghiên cứu đoàn hệ vừa hồi cứu vừa tiên
cứu: Kiểu nghiên cứu này rất tốt trong
nghiên cứu các hậu quả vừa ngắn hạn vừa
dài hạn do tiếp xúc với yếu tố nguy cơ.

Nghiên cứu đoàn hệ lồng ghép với nghiên
cứu bệnh chứng: Nghiên cứu về sự liên quan
giữa các yếu tố vi dưỡng (micronutrients) trong
máu và bệnh ung thư.
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết kế
nghiên cứu đoàn hệ

Chọn dân số tiếp xúc:

Có nhiều nguồn để chọn dân số tiếp xúc.

Quyết định chọn nguồn nào là tùy thuộc vào:


tính khoa học,

tính khả thi,

tần số tiếp xúc,

tính chính xác,

tính hoàn chỉnh của thông tin về tiếp xúc,

việc theo dõi để thu thập thông tin từ tất cả các
đối tượng

và bản chất của vấn đề nghiên cứu.
Nghiện cứu đoàn hệ

Chọn nhóm so sánh: Là nhóm không tiếp xúc.

Nguyên tắc chủ yếu để chọn nhóm so sánh là:

càng tương đồng với nhóm tiếp xúc càng tốt

ngoại trừ yếu tố quan tâm nghiên cứu (tiếp xúc).
Phân tích kết quả NC Đòan Hệ

So sánh tỷ suất bệnh mới trong các nhóm có
tiếp xúc hay không có tiếp xúc.
a/ (a+b)
RR=
c/ (c+d)

Phân tích kết quả NC Đòan Hệ
Nghiên cứu can thiệp

Nghiên cứu can thiệp là phương pháp nghiên
cứu cho các thông tin có chất lượng cao, có thể
so sánh với những thử nghiệm có kiểm soát
trong lỉnh vực khoa học cơ bản.

Có 2 kiểu nghiên cứu can thiệp:

Thử nghiệm điều trị

Thử nghiệm dự phòng
Nghiên cứu can thiệp

Thử nghiệm điều trị: Thử nghiệm điều trị là 1
phương pháp nghiên cứu can thiệp áp dụng
trong lâm sàng nhằm chứng minh cho 1 thuốc
có thể có tác dụng tốt hơn thuốc còn lại.

Ví dụ: Một nhóm 780 bệnh nhân bị đau thắt
ngực hay có tiền sử nhồi máu cơ tim được chỉ
định 1 trong 2 chế độ trị liệu khác nhau: phẩu
thuật hay nội khoa. Sau 5 năm theo dõi không
tìm thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về tử vong
giữa 2 nhóm này.
Nghiên cứu can thiệp

Thử nghiệm dự phòng: Thử nghiệm dự phòng

liên quan đến việc đánh giá 1 tác chất hay 1
phương pháp làm giảm nguy cơ phát bệnh ở
những người khỏe mạnh vào lúc được nhận vào
trong cuộc nghiên cứu.

Ví dụ: Năm 1954, Francis đã tiến hành thử
nghiệm ở thực địa hiệu quả của vắc xin bại liệt.
Trẻ em khỏe mạnh ở 11 tiểu bang Hoa Kỳ được
phân phối ngẫu nhiên vào nhóm có và không có
tiêm vắc xin. Kết quả là nhóm có tiêm vắc xin thì
tỷ lệ bệnh thấp hơn 50% so với tỷ lệ bệnh ở
nhóm tiêm giả dược.
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm lâm
sàng

Lựa chọn dân số nghiên cứu:

Dân số tham khảo (reference population): Là
dân số mà nhà nghiên cứu dự định ứng dụng
thành quả nghiên cứu.

Dân số thực nghiệm (experimental
population): Dân số thực nghiệm là nhóm dân
số mà ở đó thử nghiệm sẻ được tiến hành.
Càng giống dân số tham khảo thì sự tổng quát
hóa càng hợp lý.
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm lâm
sàng

Chọn dân số thực nghiệm cần:


a) Đủ cỡ mẫu: Các thử nghiệm đối với các bệnh
hiếm hay hiệu quả thấp đòi hỏi cỡ mẩu lớn.

b) Đủ kết quả để đánh giá: Chọn dân số thực
nghiệm sao cho kết quả đủ lớn để có thể so
sánh được hiệu quả của phương pháp thử
nghiệm.

c) Thông tin và chính xác: Dân số thực nghiệm
phải chọn sao cho thông tin thu thập đầy đủ và
chính xác.
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm lâm
sàng

Phân phối vào các nhóm can thiệp hay nhóm chứng

Phân phối ngẫu nhiên các cá thể vào các nhóm thử
nghiệm hay nhóm chứng được thực hiện sau khi xác
định được các đối tượng đủ tư cách và đồng ý tham gia.

Mục đích: mỗi cá thể có cùng 1 cơ hội nhận được 1
trong các chế độ can thiệp.

Ưu điểm của phân phối ngẫu nhiên:

Loại bỏ được sai số hệ thống

Loại bỏ được (giảm bớt được) ảnh hưởng của yếu tố
nhiểu


Phân chia đồng đều các cá thể có đặc trưng khác nhau
vào các nhóm

Tăng tính giá trị của kết quả nghiên cứu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×