Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại Hà Nội và dịch tễ học phân tử của Pseudomonas aeruginosa đa kháng thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.54 KB, 20 trang )

bộ giáo dục v đo tạo bộ y tế

VIệN Vệ SINH DịCH Tễ TRUNG ƯƠNG
**************


NGUYễN VĂN HIếU





Căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại H Nội
v Dịch tễ học phân tử của Pseudomonas aeruginosa
đa kháng thuốc.



Chuyên ngành : Vi khuẩn học
Mã số : 62 72 68 01



tóm tắt luận án tiến sỹ y học






H nội - 2009


công trình đợc hon thnh tại :
Viện Vệ sinh dịch tễ trung ơng



Ngời hớng dẫn khoa học :

- PGS.TS. Đặng Đức Anh
- PGS.TS. Trần Thuý Hạnh



Phản biện 1 : GS.TSKH Nguyễn Văn Dịp

Phản biện 2 : GS.TS Trần quỵ

Phản biện 3 : PGS.TS Bùi Khắc Hậu




Vào hồi : 9 giờ 00 ngày 15 tháng 7 năm 2009.





có thể tìm hiểu luận án tại :
- Th viện Viện Vệ sinh dịch tễ trung ơng
- Th viện Quốc gia

- Viện Thông tin Th viện Y học trung ơng

Những công trình, bi báo đ công bố
liên quan đến luận án.

1. Nguyễn Văn Hiếu, Hoàng Thuỷ Long, Đinh Hữu Dung (2002), Tìm hiểu về vai trò lây
truyền vi khuẩn bệnh viện trên máy trợ hô hấp, Tạp chí Y học dự phòng, tập XII, 4(55), tr.
17-21.
2. Nguyễn Văn Hiếu, Hoàng Thuỷ Long (2004), Cơ cấu và sự nhạy cảm kháng sinh của vi
khuẩn gây viêm phế quản phổi bệnh viện trên bệnh nhân thông khí nhân tạo, Tạp chí Y học
dự phòng, tập XVI, 2+3 (66), tr. 55-58.
3. Nguyễn Văn Hiếu, Đặng Đức Anh, Trần Thuý Hạnh, Nguyễn Gia Bình (2007), Tình trạng
đa kháng thuốc của một số chủng Pseudomonas aeruginosa phân lập đợc tại bệnh viện Bạch
Mai, Y học thực hành, 564, tr. 14-15.
4. Nguyễn Văn Hiếu, Đặng Đức Anh, Trần Thuý Hạnh, Nguyễn Gia Bình (2008), Tình trạng
đa kháng kháng sinh của các chủng Acinetobacter spp gây nhiễm trùng bệnh viện, Tạp chí Y
học dự phòng, 5(97), tr. 18-23.
5. Nguyễn Văn Hiếu, Đặng Đức Anh, Trần Thuý Hạnh, Nguyễn Gia Bình (2008), Tình trạng
đa kháng thuốc của các chủng Pseudomonas aeruginosa phân lập đợc tại bệnh viện ở Hà
Nội, Tạp chí Y học dự phòng, 5(97), tr. 65-70.
6. Nguyễn Văn Hiếu, Đặng Đức Anh, Trần Thuý Hạnh, Đinh Duy Kháng (2009), Tính đa
hình RAPD của các chủng P.aeruginosa đa kháng thuốc gây nhiễm trùng bệnh viện tại Hà
Nội, Tạp chí Y học lâm sàng, tr. 33 39.





0
Danh mục chữ viết tắt






ATCC American Type Culture Collection, Mỹ
CDC Trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh tật
Hoa Kỳ (Centers for Diseases Control and
Prevention)
ĐTTC Điều trị tích cực
MRSA Tụ cầu vàng kháng methicillin
(Methicillin-resistant Staphyloccus aureus)
NTBV Nhiễm trùng bệnh viện
NTP Nhiễm trùng phổi
NTVM Nhiễm trùng vết mổ
NTB Nhiễm trùng bỏng
NCCLS

ủy ban quốc gia về tiêu chuẩn phòng thí
nghiệm lâm sàng (National Committee for
Clinical Laboratory Standards
RAPD Phân tích đa hình ADN genom bằng nhân bản
ngẫu nhiên (Random Amplified Polymorphic
DNA)
VSV Vi sinh vật
VRE Cầu khuẩn đờng ruột kháng Vancomycin
(Enterococcus Resistance Vancomycin)
WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health
Organization)


1
Mở đầu
1. Đặt vấn đề:
Nhiễm trùng bệnh viện đang có xu hớng gia tăng trên toàn cầu ở thế kỷ 21 và thậm chí ở
mức báo động khi mà tình trạng kháng kháng sinh của các vi sinh vật ngày càng gia tăng và lan
rộng. Nhiễm trùng bệnh viện đã làm ảnh hởng đáng kể chất lợng sống của bệnh nhân, tăng gánh
nặng về chi phí cho chăm sóc và điều trị.
Việc lựa chọn vội vã các kháng sinh có phổ tác dụng rộng và thay đổi thuốc liên tục trong
điều trị, việc quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện đã làm nổi lên áp lực chọn lọc với các chủng vi
khuẩn đa kháng thuốc và làm xuất hiện những cơ hội mới cho nhiễm trùng phát triển.
Nguồn vi sinh vật do từ môi trờng bên ngoài xâm nhập vào cơ thể và do các VSV gây
bệnh ký sinh ở ngời. Những chủng vi khuẩn bệnh viện theo quy luật có tính kháng kháng sinh cao
và thờng là đa kháng. Ngày nay các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là Staphylococci và các trực khuẩn
Gram (-), đang trở thành một tai hoạ thực sự cho các bệnh viện ngoại khoa; tiết niệu; các Khoa hồi
sức và điều trị tích cực; các Khoa chuyên nuôi dỡng trẻ đẻ non và những trung tâm bỏng.
Một trong những loài vi khuẩn Gram (-) gây nhiễm trùng bệnh viện phổ biến và nguy hiểm
hiện nay là Pseudomonas aeruginosa. Tốc độ kháng của vi khuẩn này với các nhóm kháng sinh
cũng tăng nhanh và lan rộng ở hầu hết các cơ sở y tế trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Với ý nghĩa thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài Căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm
trùng bệnh viện tại Hà Nội và Dịch tễ học phân tử của Pseudomonas aeruginosa đa kháng thuốc.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Xác định cơ cấu các loài vi khuẩn đa kháng thuốc gây nhiễm trùng bệnh viện tại Hà Nội .
2.2. Xác định tính đa dạng chủng Pseudomonas aeruginosa đa kháng thuốc.
3. Nội dung nghiên cứu:
3.1. Phân lập và định danh các loài vi khuẩn gây nhiễm trùng cơ hội bệnh viện.
3.2. Xác định tính nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn phân lập đợc với kháng sinh thông dụng.
3.3. Xác định sự phân bố các typ huyết thanh và tính đa dạng kiểu gen của các chủng P.aeruginosa
đa kháng thuốc phân lập đợc.
4. Những đóng góp mới của luận án:

4.1. Xác định tính đa dạng kiểu hình và kiểu gen các loài P.aeruginosa đa kháng thuốc tại Hà Nội.
4.2. Đề xuất lựa chọn chủng P.aeruginosa phân lập đợc trong nớc để nghiên cứu sản xuất vắc xin
và huyết thanh.
4.3. Về mặt khoa học, đây là nghiên cứu có sự phối hợp giữa Miễn dịch học - Sinh học phân tử - RAPD
(Random Amplified Polymorphic DNA), để tìm ra sự phân bố và mối quan hệ di truyền giữa các serotyp
và genotyp chủng P. aerugonosa phân lập đợc ở Hà Nội.
5. Bố cục luận án:
Luận án gồm 138 trang, 4 chơng, 238 tài liệu tham khảo, 31 bảng, 7 hình và 8 biểu đồ (không kể
phần phụ lục, mục lục và danh mục các chữ viết tắt).

2

Chơng 1. Tổng quan
1.1. Khái niệm và định nghĩa nhiễm trùng bệnh viện
Nhiễm trùng bệnh viện là một nhiễm trùng mắc phải (Acquired infection) tại bệnh viện và
đợc coi nh một nhiễm trùng cục bộ, nó không có mặt vào thời điểm bệnh nhân đợc nhập viện.
Dựa trên những tiêu chuẩn lâm sàng và sinh học, có khoảng 50 loại nhiễm trùng khác nhau xảy ra
tại bệnh viện.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), nhiễm trùng bệnh viện đợc định nghĩa nh sau: "
Nhiễm trùng bệnh viện là những nhiễm trùng mắc phải trong thời gian điều trị tại bệnh viện mà
thời điểm nhập viện hoặc trớc đó không thấy có yếu tố nhiễm khuẩn hay ủ bệnh nào. Nhiễm trùng
xuất hiện sau 48 giờ sau khi nhập viện thờng đợc coi là nhiễm trùng bệnh viện ".
Tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện đang gia tăng ở hầu hết các Châu lục và đang là vấn đề thách
thức về chất lợng khám chữa bệnh tại các bệnh viện. Theo báo cáo của WHO, hiện các nớc phát
triển có tới 5 - 10% bệnh nhân nằm viện mắc ít nhất một loại nhiễm trùng bệnh viện. Tỷ lệ này ở
các nớc đang phát triển cao gấp từ 2 - 20 lần và đã làm tăng đáng kể tỷ lệ tử vong, chi phí cho
chăm sóc và thuốc điều trị.
1.2. Dịch tễ học
1.2.1. Các tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện
Nguyên nhân nhiễm trùng bệnh viện thờng là do vi khuẩn gây nên và cũng có thể do vi

rút, nấm và ký sinh trùng, nhng căn nguyên do ký sinh trùng thờng ít. Vi khuẩn gây NTBV trong
vài thập kỷ qua đã có nhiều thay đổi cơ cấu về chủng loài, các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu hiện nay
là S.aureus và các trực khuẩn Gram (-). Nhiễm trùng bệnh viện do nấm thờng xuất hiện do điều trị
kháng sinh kéo dài và bệnh nhân suy yếu hệ miễn dịch.
Vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể có thể từ môi trờng bên ngoài và vi sinh vật ở ngời là
những VSV gây bệnh cơ hội và chủ yếu là vi khuẩn Gram (-).
Các trực khuẩn Gram (-) gồm Acinetobacter spp, Klebsiella spp, P.aeruginosa, E. coli
thờng có liên quan đến NTBV và phổ biến ở những bệnh nhân nhiễm trùng phổi tại Khoa ĐTTC.
Và khả năng kháng kháng sinh đã tăng lên đáng kể đối với một số liệu pháp điều trị phối hợp
kháng sinh.
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ
- Môi trờng: gồm có không khí, nớc và môi trờng phục vụ. Vi khuẩn trong không khí chủ yếu
là các cầu khuẩn Gram (+) và các vi rút lây truyền qua đờng không khí nh vi rút cúm, vi rút
đờng hô hấp. vi khuẩn lao và thuỷ đậu. Bào tử nấm Aspergillus có thể lan truyền trong không khí,
và dễ bị hít phải. Nớc là nơi chứa một số loại vi sinh vật gồm vi khuẩn, vi rút và nấm, nếu hệ
thống thoát nớc không kín gây rò rỉ sẽ làm ô nhiễm môi trờng.
- Bệnh nhân: Con ngời đóng vai trò nh nguồn vi sinh vật, truyền vi sinh vật và cảm thụ vi sinh
vật, nhiễm trùng có thể từ ngời này sang ngời khác trong bệnh viện thông qua các đồ vật mới bị
nhiễm bẩn hoặc có thể do vi sinh vật ký sinh của chính bệnh nhân.
- Khám và điều trị: Tỷ lệ các nhiễm trùng bệnh viện liên quan đến qui trình điều trị xâm nhập hoặc
dụng cụ xâm nhập chiếm xấp xỉ 80% tổng số các nhiễm trùng.
- Kháng sinh: Sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm tăng chủng vi khuẩn kháng thuốc do có sự
phối hợp chọn lọc tự nhiên và thay đổi các thành phần gen kháng thuốc của vi sinh vật.

3
1.2.3. Các loại nhiễm trùng
Ngày nay hầu hết các nghiên cứu về nhiễm trùng bệnh viện đều cho thấy nhiễm trùng bệnh
viện thờng liên quan đến Khoa ĐTTC trong đó phổ biến là nhiễm trùng phổi, sau đó là nhiễm
trùng huyết, nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm trùng vết mổ. Bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch, phải
sử dụng ống thở, phẫu thuật khí quản, tuổi cao và bệnh mạn tính là những yếu tố thuận lợi dẫn đến

nhiễm trùng.


4
Chơng 2.
đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
- Bệnh nhân nhiễm trùng phổi (NTP) do thở máy tại bệnh viện Bạch Mai.
- Bệnh nhân nhiễm trùng bỏng (NTB) tại Viện Bỏng quốc gia.
- Bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ (NTVM) tại bệnh viện Việt Đức.
- Các chủng vi khuẩn phân lập đợc từ bệnh phẩm nhiễm trùng.
Thời gian nghiên cứu: + từ 12/2005 đến 3/2007 : đọc tài liệu
+ từ 4/2007 đến 6/2008 : thu thập và xử lý bệnh phẩm, xử lý số liệu.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Thiết bị phòng thí nghiệm; môi trờng MacConkey, Pseudocel Agar, thạch máu, Endo
- Sinh phẩm định danh vi khuẩn : API 20 NE, API 20E
2.2.2. Phơng pháp chọn mẫu
- Nghiên cứu ngang mô tả; cỡ mẫu nghiên cứu theo công thức:
n = Z
2

/2
. pq/d
2
+ Cỡ mẫu trên bệnh nhân nhiễm trùng phổi : 94 bệnh phẩm.
+ Cỡ mẫu trên bệnh nhân nhiễm trùng bỏng : 89 bệnh phẩm.
+ Cỡ mẫu đợc trên bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ : 52 bệnh phẩm.
- Tổng số bệnh phẩm cần cho nghiên cứu là: 235 bệnh phẩm
2.2.4. Kỹ thuật định danh vi khuẩn

- Sử dụng kít API 20 E: để định danh vi khuẩn đờng ruột hoặc các trực khuẩn Gram âm dễ mọc.
- Sử dụng kít API 20 NE: để định danh vi khuẩn không thuộc họ vi khuẩn đờng ruột hoặc các trực
khuẩn Gram âm khác.
2.2.5. Kỹ thuật ngng kết kháng huyết thanh kháng P.aeruginosa
Sử dụng bộ huyết thanh miễn dịch P.aeruginosa kháng O đặc hiệu, gồm 16 typ từ O1->
O16 (P1-> P16) và hiện nay đang đợc sử dụng rộng rãi tại các quốc gia, do Sanofi cung cấp
2.2.6. Kỹ thuật kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch tán
- Môi trờng làm kháng sinh đồ: Mueller-Hinton Agar; Mueller-Hinton-Chocolate.
- Khoanh giấy kháng sinh thử nghiệm do hãng Sanofi cung cấp.
- Chủng vi khuẩn đợc hoà vào nớc muối 0,9% tạo huyền dịch có độ đục 0,5 McFland. Láng
huyền dịch lên mặt đĩa môi trờng Mueller-Hinton, đặt khoanh giấy kháng sinh, ủ ấm 37
0
C, 18 -
24 giờ.
- Đọc kết quả: đo đờng kính vùng ức chế của vi khuẩn với các khoanh giấy kháng sinh thử
nghiệm. So sánh với bảng giới hạn độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, theo tiêu chuẩn của
NCCLS (National Commitee for Clinical Laboratory Standards).
2.2.7. Kỹ thuật RAPD
- Chỉ thị ADN (Invitrogen); enzym hạn chế; Taq ADN polymeraza.
- Các mồi dùng để phát hiện tính đa hình bằng nhân bản ngẫu nhiên ADN genom (OPA4, OPA10,
OPL12) do hãng Invitrogen cung cấp.
- Nồng độ ADN đợc xác định bằng đo độ hấp phụ ở bớc sóng 260nm (A
260
) nhờ máy quang phổ
Hewlett Packard (Mỹ).

5
- Mức độ sạch của ADN đã tách chiết. Độ tinh sạch đợc xác định bằng tỉ số A
260
/A

280
1,8.
2.2.7.4. Chu trình phản ứng RAPD
Chu trình nhiệt : 95
0
- 3 phút, 95
0
C - 1 phút, 31
0
C -1 phút, 72
0
C - 2 phút (45 chu kỳ -từ bớc 2 đến
bớc 4), 72
0
C - 7 phút, kết thúc ở 4
0
C.
2.3. Xử lý số liệu
- Phần mềm máy tính MEGA (Molecular Evolutionary Genetics Analysis), version 3.1 và
NTSYSpc 2.0 đợc sử dụng để phân tích số liệu trình tự và kết quả của phản ứng RAPD.
- Xử lý thống kê t-test bằng phần mềm STATA.
- Kết quả khác trong nghiên cứu đợc xử lý bằng phần mềm Excel.


6
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh phẩm phân lập có nhiễm khuẩn
Bệnh phẩm


nhiễm khuẩn
Không
nhiễm khuẩn
Tổng
NTP
103
( 87,3)
15
( 12,7)
118
(100)
NTB
126
(100)
0
( 0,0)
126
(100)
NTVM
57
( 71,3)
23
( 28,7)
80
(100)
Tổng
286
(88,3)
38
(11,7)

324
(100)
Kết quả (Bảng 3.1) cho thấy tỷ lệ bệnh phẩm phát hiện có nhiễm khuẩn là 88,3% và không
nhiễm khuẩn là 11,7%. Số bệnh phẩm NTB có tỷ lệ phát hiện nhiễm khuẩn cao chiếm 100%; NTP
có tỷ lệ phát hiện nhiễm khuẩn là 87,3% và NTVB là 71,3%.
Bảng 3.2. Sự phân bố các vi khuẩn Gram (-)
Kết quả phân lập
VK Gr (-) VK Gr (+) Nấm Tổng

Bệnh
phẩm
n % n % n % N %
NTP 145 34,6 10 2,4 7 1,7 162 38,7
NTB 120 28,6 54 12,9 0 0 174 41,5
NTVM 64 15,3 10 2,4 9 2,1 83 19,8
Tổng 329 78,5 74 17,7 16 3,8 419 100
Kết quả (Bảng 3.2) cho thấy các trực khuẩn Gram (-) gây nhiễm trùng bệnh viện thờng
chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các loại nhiễm trùng bệnh viện và chiếm tỷ lệ cao nhất 78,5%; sau đó là
vi khuẩn Gram (+) là 17,7% và nấm là 3,8%.
Bảng 3.3. Sự phân bố các loại vi sinh vật phân lập đợc
Nguồn bệnh phẩm
NTP
(n = 162)
NTB
(n = 174)
NTVM
(n = 83)

Tổng
(N = 419)

Vi sinh vật phân lập đợc
n % n % n % N
%
P.aeruginosa
44 10,5 80 19,1 14 3,3 138
32,9
Acinetobacter spp
47 11,2 18 4,3 4 1,0 69
16,5
Klebsiella spp
24 5,7 6 1,4 4 0,95 34
8,1
E.coli
8 1,9 6 1,4 20 4,8 34
8,1
Enterobacter spp
12 2,9 3 0,72 8 1,9 23
5,5
Gram
(-)

Vi khuẩn Gr (-) khác
10 2,39 7 1,7 14 3,3 31
7,4
S.aureus
2 0,48 44 10,5 2 0,48 48
11,5
E.faecalis
0 0,0 7 1,7 0 0,0 7
1,7

Vi khuẩn Gr (+) khác
8 1,9 3 0,72 8 1,9 19
4,5
Gram
(+)

Nấm khác
7 1,7 0 0,0 9 2,1 16
3,8
Tổng : 419
100
Kết quả (Bảng 3.3 ) cho thấy một số tác nhân vi khuẩn đa kháng thuốc gây NTBV thờng
gặp là: P.aeruginosa 32,9%; Acinetobacter spp, 16,5%; S.aureus 11,5%, và gặp chủ yếu ở nhiễm
trùng bỏng (10,5%); E.coli 8,1%, chủ yếu ở nhiễm trùng vết mổ (4,8%).


7
3.2. Kết quả Định typ huyết thanh chủng P.aeruginosa
Bảng 3.4. Sự phân bố typ huyết thanh đơn giá của P.aeruginosa phân lập đợc.
Các typ huyết thanh đơn giá ca chng P.aeruginosa
Số chủng
O1 O2 O4 O5 O6 O8 O11 O12 O15 O16
Khỏc
Tng
(N)
n 0 3 2 2 2 0 15 14 2 13 14 67
NTB
% 0,0 4,4 3,0 3,0 3,0 0,0 22,4 20,9 3,0 19,4 20,9 100
n 4 3 2 3 2 2 6 16 0 0 2 40
NTP

% 10,0 7,5 5,0 7,5 5,0 5,0 15,0 40,0 0,0 0,0 5,0 100
n 0 0 0 2 0 2 0 1 0 0 2 7
NTVM
% 0,0 0,0 0,0 28,6 0,0 28,6 0,0 14,3 0,0 0,0 28,6 100
N 4 6 4 7 4 4 21 31 2 13 18 114
Tng
% 3,5 5,3 3,5 6,1 3,5 3,5 18,4 27,2 1,8 11,4 15,8 100

Kết quả (Bảng 3.4) cho thấy typ huyết thanh O12 chiếm tỷ lệ cao nhất (27,2%); sau đó là
O11 (18,4%); O16 (11,4%) và O5 (6,1%). Typ huyết thanh O12 xuất hiện ở tất cả các loại bệnh
phẩm nghiên cứu, nhng gặp chủ yếu ở bệnh nhân NTP do thở máy (14%); sau đó là NTB (12,3%).
Typ huyết thanh O16 xuất hiện duy nhất ở bệnh phẩm NTB .


3.3. Kết quả nhạy cảm kháng sinh
3.3.1. Tính nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn Gram (-)
21.3
78.7
31.6
68.4
67.9
31.5
57.7
21.2
16.4
70.8
33.4
61.8
69.3
25.2

29.4
67.7
60.3
39.0
24.0
74.7
41.2
56.2
38.9
58.2
40.4
56.6
40.6
45.7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỷ lệ (%)
TIC PIP TZP TCC CTX CAZ IMP TM NET GM AN CIP NOR ATM
Kháng sinh thử nghiệm
Nhạy
Kháng
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kháng
kháng sinh của vi khuẩn Gram (-)


Khả năng kháng các kháng sinh của các vi khuẩn Gram (-) đối với kháng sinh thử nghiệm
là khá cao, kết quả (Biểu đồ 3.1) cho thấy, tỷ lệ kháng với các nhóm kháng sinh aminoglycosides từ
39,0% đến 74,7%; dòng cephalosporin 3 là cefotaxim và ceftazidine kháng là 70,8% và 61,8%;
nhóm quinolones từ 56,6% đến 58,2%.
3.3.2. Tính nhạy cảm với kháng sinh của P.aeruginosa
30.5
69.5
45.0
55.0
70.2
29.0
57.6
41.7
9.3
74.4
33.6
64.1
65.7
33.6
28.0
72.0
58.1
41.1
23.1
74.6
33.3
63.6
49.6
47.3

51.2
45.7
36.6
56.1
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
Tỷ lệ %
TIC PIP TZP TCC CTX CAZ IMP TM NET GM AN CIP NOR ATM
Kháng sinh thử nghiệm
Nhạy
K
háng

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của P.aeruginosa

8
Kết quả (Biểu đồ 3.2) cho thấy tỷ lệ kháng với các kháng sinh thử nghiệm của
P.aeruginosa nh sau: với gentamicin là 74,6%; cefotaxim là 74,4%; ticarcillin là 69,5%;
ceftazidine là 64,1% và aztreonam là 56,1%. Một số kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao hơn nh
piperacillin/tazobactam là 70,2%; imipenem là 65,7%.
3.3.3. Tính nhạy cảm với kháng sinh của Acinetobacter spp
8.9
91.1

10.9
89.1
22.0
76.3
17.2
81.0
6.8
91.5
8.5
91.5
35.6
45.8
16.7
81.7
49.2
49.2
8.3
91.7
8.5
88.1
10.5
89.5
8.9
89.3
21.1
78.9
0.0
10.0
20.0
30.0

40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
Tỉ lệ (%)
TIC PIP TZP TCC CTX CAZ IMP TM NET GM AN CIP NOR ATM
Kháng sinh thử nghiệm
Nhạy
Kháng
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kháng kháng
sinh của Acinetobacter spp

Kết quả (Biểu đồ 3.3) cho thấy, hầu hết các kháng sinh thử nghiệm đã bị chủng
Acinetobacter spp kháng với rất cao. Các kháng sinh thuộc nhóm - Lactam kháng từ 76,27% đến
81,03%; nhóm cephems kháng 91,53%; nhóm aminoglycosides kháng từ 49,15 đến 91,67%; nhóm
quinolon kháng từ 89,29% đến 89,47% và kháng imipenem là 45,76%.

3.3.4. Tính nhạy cảm với kháng sinh của S.aureus
96
90
39
73
76
71
73
83
44

83
71
71
0
68
46
50 50
100
56
57
5
76
050100
P
AM
TZP
TCC
CTX
CAZ
CF
IMP
TM
NET
K
GM
AN
VA
Te
C
OX

LEV
NA
CC
E
LZN
Kháng sinh thử nghiệm
Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S.aureus
Theo kết quả (Biểu đồ 3.4) cho thấy, chủng S.aureus đã kháng khá cao với nhiều loại
kháng sinh thông dụng nh kanamycin và tobramycin là 83,3%; nhóm cephems kháng từ 71,4%
đến 75,6%; gentamicin là 71,4%; amikacin là 70,7%; imipenem là 72,7%. Kháng sinh còn nhạy với
chủng S.aureus nh vancomycin là 100%; linezolid là 95% và piperacillin/tazobactam là 61%.
3.3.6. Tính đa kháng kháng sinh của các typ huyết thanh chủng P.aeruginosa.
Bảng 3.5. Tỷ lệ đa kháng kháng sinh của các typ huyết thanh của P.aeruginosa.
Số chủng phân lập đợc theo typ huyết thanh Tình
trạng
kháng
KS
O2
n=6
O5
(n=7)
O6
(n=4)
O8
(n=4)
O11
(n=2)
O12

(n=31)
O15
(n=2)
O16
(n=13
)
Khác
(n=26)
Tổng
(n=11)
Nhạy
hoàn toàn
0
3
(42,9)
0 0
1
(4,8)
1
(3,2)
0 0
2
(7,7)
7
(6,1)
Kháng 1 0 0 2 2 0 1 0 0 8 13

9
Kết quả (Bảng 3.5) cho thấy, tình trạng đa kháng với các kháng sinh thử nghiệm là phổ
biến với tỷ lệ là 82,5%; kháng với 1 loại kháng sinh bất kỳ là 11,4% và nhạy hoàn toàn là 6,1%.

Các typ huyết thanh cũng có tỷ lệ đa kháng kháng sinh khác nhau, typ huyết thanh O16 có tỷ lệ đa
kháng với kháng sinh thử nghiệm là 100%; O11 là 95,2% và O12 là 93,6%.
3.4. Kết quả RAPD
3.4.1. Tách chiết ADN từ vi khuẩn P.aeruginosa
ADN đợc tổng hợp từ vi khuẩn P.aeruginosa đợc tinh sạch, độ sạch của ADN đợc kiểm
tra bằng phổ hấp phụ tử ngoại và điện di trên gel agaroza 1%. Với giá trị A
260
/A
280
dao động từ 1,79
đến 2,06 cho thấy các mẫu ADN đợc tách chiết có độ tinh sạch cao.

3.4.2. Kết quả định typ bằng kỹ thuật RAPD.
Hình ảnh điện di sản phẩm RAPD và thống kê sự đa hình trong ADN genom của các chủng
đợc nêu ở Hình 3.5.

(A)
(B)
(C) (D)




(E)



Hình 3.5. Phản ứng RAPD với mồi RAPD1

loại KS (50) (50) (3,2) (30,8) (11,4)

Số đa
kháng
(2KS)
6
(100)
4
(57,1)
2
(50)
2
(50)
20
(95,2)
29
(93,6)
2
(100)
13
(100)
16
(61,5)
94
(82,5)

10
Để xác định mối quan hệ di truyền của các chủng P.aeruginosa, kết quả đợc tính toán hệ
số đồng dạng và xây dựng cây phát sinh chủng loại. Kỹ thuật RAPD có u điểm thực hiện nhanh,
dễ thực hiện và tính đa hình cao.















Hình 3.6. Cây phát sinh chủng loại đợc xây dựng trên
số liệu của phản ứng RAPD.

11
Từ cây phát sinh chủng loại (Hình 3.6) cho thấy từ 87 chủng P.aeruginosa đợc phân tích
RAPD đã cho 47 kiểu mẫu RAPD (RAPD pattern).
Bảng 3.6. Sự phân bố các kiểu RAPD trong các nguồn P.aeruginosa khác nhau
Số chủng có cùng mẫu RAPD

Nguồn
P.aeruginosa
Số
P.aeruginosa
phân tích
RAPD
Kiểu
mẫu
RAPD

I II III IV VI
NTP 22 15 11 3 0 1 0
NTB 60 35 17 13 4 0 1
NTVM 5 5 5 0 0 0 0
Tổng
87
(100)
55
(100)
33
(60,0)
16
(29,1)
4
(7,3)
1
(1,8)
1
(1,8)

Kết quả (Bảng 3.6) cho thấy, 87 chủng đợc phân bố trên 55 mẫu RAPD ở 3 nguồn bệnh
phẩm khác nhau, trong đó có 8 mẫu RAPD có sự trùng nhau ở các bệnh viện (do đó trên cây phát
sinh chủng loại chỉ có 47 mẫu RAPD). Trong đó có 33 mẫu RAPD có duy nhất 1 chủng (chiếm
60%); 16 mẫu RAPD có 2 chủng (chiếm 29,1%); 3 mẫu RAPD có 4 chủng (chiếm 7,3%) và 1 mẫu
RAPD có 6 chủng (chiếm 1,8%).








12
Chơng 4. bn luận
4.1. Cơ cấu vi khuẩn phân lập đợc
Tỷ lệ phân lập có nhiễm khuẩn theo các nghiên cứu đều cho thấy rất cao và đặc biệt là trên
bệnh nhân nhiễm trùng bỏng và nhiễm trùng phổi (Bảng 3.1). Cơ cấu các loài vi khuẩn gây nhiễm
trùng bệnh viện ngày nay cũng có nhiều thay đổi, các vi khuẩn Gram âm nh P.aeruginosa,
Acinetobacter spp, Escherichia coli và K. pneumoniae có tỷ lệ phát hiện cao trong các bệnh phẩm
nhiễm trùng.
3.3.1. Trực khuẩn Gram âm: đợc coi nh là mối lo ngại lớn trong số các tác nhân vi sinh vật gây
nhiễm trùng bệnh viện, bao gồm cả tỷ lệ mắc và mức độ kháng kháng sinh ngày càng gia tăng
Kết quả (Bảng 3.2) cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Gram (-) là rất cao (78,5%) phù hợp với
nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nớc và nớc ngoài đều xác định trực khuẩn Gram (-) là căn
nguyên hàng đầu gây nhiễm trùng cơ hội và các loài vi khuẩn hay gặp trong nhiễm trùng bệnh viện,
đặc biệt là nhiễm trùng phổi thờng phân lập đợc là vi khuẩn P.aeruginosa, Acinetobacter spp,
E.coli, Klebsiella spp và Enterobacter spp.
3.3.2. Pseudomonas aeruginosa: là tác nhân gây bệnh quan trọng có liên quan nhiều đến nhiễm
trùng cơ hộ tại bệnh viện, theo kết quả bảng (3.3) cho thấy P.aeruginosa chiếm tỷ lệ cao nhất
(32,9%), và nhiều tác giả cũng cho thấy từ kết quả của minh nh, Phạm Đức Mục (2005) là 24,0%;
Trơng Anh Th (2008) là 28,6%, Nguyễn Văn Hoà (2008) là 22,3%. điểm đáng lo ngại nhất của
P.aeruginosa là tính nhạy cảm kháng sinh rất thấp, trong đó có cả carbapenem và ceftazidim. Tác
giả Barsic B và CS (2004) tính kháng thuốc của P.aeruginosa với imipenem đã tăng lên từ 10,2%
đến 22,1%).

3.3.3. Họ Neisseriaceae, 2 loài thờng gặp trên lâm sàng là A.baumannii và A.lwofii. Khoảng 27 %
ngời khoẻ mạnh mang vi khuẩn này trên da và 7% có trong mũi họng. Kết quả nghiên cứu (Bảng
3.3) cho thấy tỷ lệ Acinetobacter spp phân lập đợc cao hơn so với một số báo cáo của tác giả trong
nớc và nớc ngoài, mặc dù các tác giả đều thống nhất cho rằng Acinetobacter spp là nguyên nhân
th

ờng gặp ở bệnh nhân thông khí nhân tạo. Từ nghiên cứu này chúng tôi thấy Acinetobacter đang
là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng cơ hội và liên quan đáng kể đến tình
trạng bệnh cảnh lâm sàng nặng và tử vong hiện nay.
3.3.4. Chủng S.aureus: thờng là căn nguyên gây nhiễm trùng bệnh viện phổ biến ở bệnh nhân
bỏng, nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ S.aureus ở bệnh nhân nhiễm trùng bỏng cao hơn nhiều so
với bệnh nhân nhiễm trùng phổi do thông khí nhân tạo. Từ kết quả (Bảng 3.3) cho thấy tỷ lệ
S.aureus phân lập đợc cao hơn hẳn nhiễm trùng phổi và nhiễm trùng vết mổ. Các tác giả trong
nớc và nớc ngoài cũng đều đi đến thống nhất hai loài vi khuẩn thờng gặp ở bệnh nhân nhiễm
trùng bỏng là P.aeruginosa và S.aureus. Các tác giả Đức cho rằng, vi nhim trùng phi liên quan
n dng c th máy thì S.aureus ph bin với tỷ lệ 24,2 đến 24,9%.
4.2. Sự phân bố các typ huyết thanh chủng P.aerugonosa
Sự phân bố các typ huyết thanh của vi khuẩn P.aeruginosa có sự khác nhau trên mỗi quốc
gia hoặc từng khu vực nghiên cứu. Các nghiên cứu của các tác giả trong nớc trớc đây đã báo cáo
và cho thấy typ huyết thanh O12 thờng thấp hoặc không có, nhng kết quả nghiên cứu của chúng
tôi thì tỷ lệ typ huyết thanh O12 lại cao nhất (27,2%), sau đó là O11 (18,4%) và O16 (11,4%)

13
(Bảng 3.4). Điều này có thể gợi ý cho thấy tại thời điểm nghiên đã có xu hớng thay đổi cơ bản về
typ huyết thanh tại các bệnh viện ở Hà Nội.
4.3. Tính nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn Gram (-)
Ngày nay, mối quan tâm đặc biệt của nhiễm trùng bệnh viện là khoảng 70% nhiễm
trùng bệnh viện là do các chủng vi khuẩn kháng thuốc. Kết quả (Biểu đồ 3.1), các vi khuẩn
Gram (-) phân lập đợc có tỷ lệ kháng rất cao với các kháng sinh nh cefotaxim (70,8%)
và ceftazidine (61,8%). Tác giả Moreno C. A. (2006) cho rằng 40% vi khuẩn Gram (-)
thuộc họ vi khuẩn đờng ruột gây nhiễm trùng đờng hô hấp đã kháng với ceftriaxone và
fluoroquinolones. Vi khuẩn Gram (-) gây
nhiễm trùng bệnh viện có liên quan đến mức độ
bệnh và tử vong ở những bệnh nhân nặng và kháng thuốc ciprofloxacin là khá rõ rệt.

4.4. Tính nhạy cảm kháng sinh của P.aeruginosa

Vi khuẩn Pseudomons aeruginosa thờng bộc lộ tính kháng kháng sinh cao và thờng đa
kháng. Sự phát triển đa kháng thuốc của P.aeruginosa phân lập đợc đòi hỏi một số gen khác nhau
thậm chí cả những đột biến thu đợc khác nhau do vậy bệnh nhân nhiễm trùng phổi do vi khuẩn
P.aeruginosa thờng có bệnh cảnh lâm sàng nặng và tỷ lệ tử vong cao.
Tác giả Obritsch M.D (2005) cho thấy, chủng P.aeruginosa đa kháng thuốc đã liên tục
tăng từ 0,6% đến 32%. Kết quả (Biểu đồ 3.2) cho thấy tỷ lệ P.aeruginosa kháng với các nhóm
kháng sinh là khá cao, kết quả này tơng đơng với kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của
P.aeruginosa gây nhiễm trùng bệnh viện của các tác giả trong nớc trong thời gian gần đây và trên
29 nớc thuộc châu Âu, mặc dù chủng vi khuẩn này không phổ biến ở châu Âu.
4.5. Tính nhạy cảm kháng sinh của Acinetobacter spp
Vi khuẩn A. baumannii kháng carbapenem lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 1991. Từ đó
đến nay, các nhiễm trùng và sự bùng nổ lan rộng do chủng này đã xuất hiện ở hầu hết các
bệnh viện thuộc rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Kết quả (Biểu đồ 3.3) cho thấy tỷ lệ đa kháng kháng sinh của các chủng Acinetobacter
spp ở mức rất cao và cao hơn so với các nghiên cứu trớc đó của các tác giả trong nớc và nớc
ngoài. Năm 2004, CDC đã báo cáo A. baumannii ngày càng gia tăng trong những trờng hợp
nhiễm trùng máu, hầu hết những trờng hợp này cho thấy đa kháng kháng sinh trong đó có một vài
chủng đã kháng với tất cả các kháng sinh đã thử.
4.6. Tính nhạy cảm kháng sinh của Staphylococcus aureus
Vi khuẩn S. aureus kháng methycillin (MRSA) đã và đang là 1 trong những vi khuẩn gây
rắc rối trong nhiễm trùng bệnh viện. Báo cáo của NNIS dựa trên số liệu đợc thu thập giữa 1995 và
2004, tỷ lệ S.aureus phân lập đợc Khoa Điều trị tích cực đã kháng methicillin, oxacillin, hoặc
nafcillin gần 60%. Ngoài ra S. Aureus còn là tác nhân đóng vai trò quan trọng và thờng liên quan
đến nhiễm trùng vết bỏng.
Kết quả (Biểu đồ 3.4) cho thấy, các chủng S.aureus đã kháng hầu hết các kháng sinh thử
nghiệm với tỷ lệ rất cao nh amikacin 70,7%; gentamicin 71.4%; netilmicin 44%, nhng với
vancomycin còn nhạy 100%. Một số tác giả khác đã thực hiện các nghiên cứu tính kháng kháng
sinh của các chủng S.aureus nhiễm trùng bệnh viện tại các bệnh viện tuyến trung ơng đều thống
nhất tính kháng kháng sinh tăng rất nhanh trong thời gian gần đây, nhng cũng cho rằng S.aureus
còn rất nhạy với vancomycin, từ 98,9% đến 100%.

4.7. Tính đa kháng kháng sinh của typ huyết thanh chủng P.aeruginosa.

14
Kết quả kháng kháng sinh của các typ huyết thanh P.aeruginosa với các kháng sinh thử
nghiệm (Bảng 3.5) cho thấy, hầu hết các chủng đã kháng ít nhất là 1 loại kháng sinh. Tình trạng đa
kháng kháng sinh là phổ biến với tỷ lệ 82,5%. Tác giả Nguyễn Văn Hiếu (2007) trên bệnh nhân
thông khí nhân tạo cho thấy tỷ lệ đa kháng của các typ huyết thanh là chủ yếu, chiếm 72,6% và tỷ
lệ nhạy hoàn toàn là 9,6%. Bouza E (1999), cho thấy typ huyết thanh có tỷ lệ đa kháng cao là
O1(25,1%); O4 (21,6%) và O3 (11,3%).
Chi phí cho kháng sinh hàng ngày đối với NTBV là một khoản phụ trội quan trọng và cần
đợc giảm thiểu bằng cách sử dụng kháng sinh hợp lý.
4.8. Tính đa dạng kiểu gen của các chủng P.aeruginosa
Mối quan hệ phát sinh chủng loại giữa các nhóm VSV đợc trình bày dới dạng hình học
gọi là cây phát sinh chủng loại (Hình 3.5).
Phân tích mối quan hệ về kiểu gen và các typ huyết thanh (Hình 3.5) cho thấy typ huyết
thanh O12 đã phân bố ở 17 kiểu mẫu RAPD khác nhau; typ huyết thanh O11 đã phân bố ở 15 kiểu
mẫu RAPD; typ huyết thanh O16 đã phân bố ở 10 kiểu mẫu RAPD. Vậy, các chủng P.aeruginosa
không những rất đa dạng về phenotype mà còn rất đa dạng về genotype và không có mối liên quan
giữa genotype và phenotype. Khi nghiên cứu các chủng P. aeruginosa bằng phơng pháp PFGE,
các nhà khoa học Italy đã cho thấy không có mối liên quan giữa genotype và phenotype, sự thay đổi
phenotype có thể là do vi khuẩn thích ứng với vật chủ.
Hệ số đồng dạng của các chủng thuộc 47 mẫu RAPD dao động từ 0,40 đến 0,93. Trong đó
có 51 chủng có hệ số đồng dạng tơng đối gần nhau ( 0,93), tức là về mặt di truyền của các chủng
đó gần nhau.
Dựa theo thớc đo của Simpson, hệ số đồng dạng giữa các chủng thuộc 47 kiểu mẫu
RAPD dao động từ 0,40 đến 0,93. Nói cách khác là 87 chủng P.aeruginosa nghiên cứu đã hình
thành nên 47 dòng khác nhau. Phân tích mối quan hệ di truyền dựa vào kết quả phân tích hệ số
đồng dạng (Bảng 3.19) cho thấy, trong 47 dòng thì có tới 27 dòng, gồm 51 chủng có hệ số đồng
dạng tơng đối gần nhau ( 0,93). Các chủng thuộc dòng 42, 43, 44, 45 và 46 có khoảng cách khá
xa so với các dòng khác ( 0,87) (Bảng 3.20).

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng là đã cho thấy tính đa dạng về kiểu hình và kiểu
gen chủng P.aeruginosa đa kháng thuốc trong bệnh viện. Sự phát hiện các chủng có cùng mẫu
RAPD đã góp phần hiểu biết về dịch tễ học phân tử chủng P.aeruginosa nhiễm trùng bệnh viện.
Đặc biệt là các chủng có cùng mẫu RAPD ở cùng một bệnh viện để có biện pháp chủ động kiểm
soát và ngăn chặn đờng lây nhiễm.


15
kết luận
1. Cơ cấu các loài vi khuẩn đa kháng thuốc phân lập đợc
1.1. Căn nguyên vi khuẩn
- Vi khuẩn Gram (-) là 78,5%; Gram (+) là 17,7%; nấm là 3,8%.
- Vi khuẩn P.aeruginosa 32,9%; Acinetobacter spp 16,5%; S.aureus 11,5%, và E.coli 8,1%.
- Cơ cấu một số loài vi khuẩn ở các loại nhiễm trùng có tính đặc trng nh:
+ Nhiễm trùng phổi, Acinetobacter spp 29%; P.aeruginosa 27,2% và Klebsiella spp 14,8%.
+ Nhiễm trùng vết bỏng, P.aeruginosa 46,0%, S.aureus 25,3% và Acinetobacter spp 10,3%.
+ Nhiễm trùng vết mổ, E.coli 24,1%, P.aeruginosa 16,9% và S.aureus 2,4%.
1.2. Tính nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn phân lập đợc
- P.aeruginosa kháng với gentamicin 74,6%; cefotaxim 74,4%; ticarcillin 69,5%; ceftazidine
64,1% và aztreonam 56,1%. Kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao là piperacillin/tazobactam 70,2%;
imipenem 65,7%; netilmicin 58,1% và ticarcillin/clavulanic acid 57,7%.
- Acinetobacter spp kháng với nhóm Lactam từ 76,27% đến 81,03%; cephems 91,53%;
aminoglycosides từ 49,15% đến 91,67%; quinolon từ 89,29% đến 89,47% và imipenem là 45,76%.
- Chủng S.aureus kháng với kanamycin và tobramycin 83,3%; nhóm cephems từ 71,4% đến 75,6%;
gentamicin 71,4%; amikacin 70,7%; imipenem 72,7%. Nhạy với vancomycin 100%; linezolid 95%
và piperacillin/tazobactam 61%.
- Tỷ lệ đa kháng của các typ huyết thanh chủng P.aeruginosa là 82,5%. Typ đa kháng cao nhất là
O16 (100%), sau là O11 (95,2%) và O12 (93,5%).
2. Tính đa dạng chủng Pseudomonas aeruginosa
2.1. Sự phân bố các typ huyết thanh chủng P.aeruginosa đa kháng thuốc

- Typ huyết thanh O12 là 27,2%; O11 là 18,4%; O16 là 11,4% và O5 (6,1%).
- Typ huyết thanh O12 ở bệnh nhân nhiễm trùng phổi là 14%; nhiễm trùng bỏng là 12,3%.
- Typ huyết thanh O11 xuất hiện nhiều nhất nhiễm trùng bỏng (13,1%) và nhiễm trùng phổi (
5,3%).
- Typ huyết thanh O16 chỉ có ở bệnh phẩm nhiễm trùng bỏng.
2.2. Tính đa dạng kiểu hình và kiểu gen của chủng P.aeruginosa đa kháng thuốc.
- Phân tích từ 87 chủng P.aeruginosa, cho 47 kiểu mẫu RAPD (RAPD pattern). Kiểu mẫu RADP
trên nhiễm trùng vết bỏng từ R1R21 và từ R33R47. Kiểu mẫu RAPD trên nhiễm trùng phổi
(Bạch Mai) từ R22 R33 và R4, R6, R7, R8, R12.
- Hệ số đồng dạng giữa các chủng P.aeruginosa dao động từ 0,40 đến 0,93. Trong đó 51 chủng có
hệ số đồng dạng tơng đối gần nhau ( 0,93). Các chủng thuộc dòng 42, 43, 44, 45 và 46 có
khoảng cách khá xa so với các dòng khác ( 0,87).
- Typ huyết thanh O12 phân bố ở 17 kiểu mẫu RAPD khác nhau; typ huyết thanh O11 phân bố ở 15
kiểu mẫu RAPD; typ huyết thanh O16 phân bố ở 10 kiểu mẫu RAPD. Vậy, các chủng
P.aeruginosa rất đa dạng về phenotype và genotype và không có mối liên quan giữa genotype và
phenotype.


16
kiến nghị
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đợc tiến hành trên các đối tợng có nguy cơ mắc nhiễm
trùng bệnh viện tại Hà Nội, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị nh sau:
1. Để hạn chế tính kháng thuốc ngày càng gia tăng, trớc khi điều trị nên tham khảo tính kháng
kháng sinh của vi khuẩn ở từng vùng, miền và khu vực khác nhau. Tốt nhất là dựa vào kết quả
kháng sinh đồ nếu có điều kiện làm kháng sinh đồ.
2. Trên cơ sở kết quả về dịch tễ học di truyền của chủng P.aeruginosa đa kháng thuốc cần đầu t
tiếp để nghiên cứu, sản xuất huyết thanh và vắc xin P.aeruginosa cho dự phòng và điều trị cho các
đối tợng có nguy cơ cao. Trong nghiên cứu này, chủng phù hợp cho bệnh nhân bỏng là chủng có
mẫu RAPD từ R1 đến R21 và R33 đến R47; chủng phù hợp cho bệnh nhân nhiễm trùng phổi là
R22 đến R32 và R4, R6, R8, R12; bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ là R13, R18, R22, R27, R28.



×