SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
PHẦN I: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Để làm tốt các bài tập hoá học, việc cần thiết trước hết là các em phải cân
bằng nhanh và đúng các phương trình hoá học rồi với làm các bước tiếp theo.
Có nhiều phương pháp để cân bằng một phương trình hoá học trong đó có các
phương pháp “thăng bằng electron và ion- eclectron” thăng bằng nhanh và
chính xác. Tuy vậy với học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương
pháp này, SGK lớp 8 mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra 3 Bước lập 1 phương
trình hoá học là.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích hợp
đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng ở Bước 2 khi đi tìm
hệ số thích hợp đặt trước các công thức. Do đó việc cân bằng hoá học là một
nội dung khó đối với học sinh.
Để góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa
chọn một số phương pháp giúp các em cân bằng nhanh và chính xác các
phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em.
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:
- Nhằm rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học cho học
sinh lớp 8 ở trường TH&THCS Thạnh Trị.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài
tập liên quan và vận dụng vào thực tiễn .
- Tác động đến sự say mê , hứng thú trong học tập của học sinh .
- Dựa trên các định hướng đó , dạy học không chỉ là cung cấp kiến
thức cho học sinh mà còn phải dạy cho học sinh biết cách học, cách tiếp
thu kiến thức , cách vận dụng kiến thức vào giải các bài tập một cách độc
lập, tự chủ . Trong khi đó , thời gian học ở trường có hạn, giáo viên không
Gv: Lê Đức Trọng Trang 1
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
thể dạy cho học sinh tất cả những gì cần thiết cho cuộc sống mà chỉ có thể
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, phương pháp nhận thức và
phương pháp tự học để các em học sinh có thể tự học tập suốt đời .
III. LỊCH SỬ ĐỀ TÀI
- Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tôi nhận thấy mình
phải làm gì để đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa Học, giúp cho học sinh
cảm thấy hứng thú khi học Hóa Học.
- Đề tài này các giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa Học trong huyện đã thực
hiện. Qua thực tế giảng dạy tại trường TH &THCS Thạnh Trị, tôi nhận thấy kỹ
năng cân bằng phương trình hóa học của học sinh mình còn hạn chế. Vì vậy tôi
mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này.
IV. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp giúp học sinh rèn luyện kỹ năng cân
bằng phương trình hóa học ở lớp 8.
Đối tượng nghiên cứu : Là học sinh khối 8 trường TH &THCS Thạnh Trị
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
Qua các năm dạy Hóa Học 8, tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc rèn luyện
kỹ năng cân bằng phương trình hóa học.
- Học sinh chưa quen cách cân bằng phương trình hóa học nên còn mơ hồ và
luôn nghĩ lập phương trình hóa học là khó làm các em chán nãn, không thích
học.
- Các em chưa có kỹ năng cân bằng phương trình hóa học để áp dụng làm
các dạng bài tập có liên quan.
Gv: Lê Đức Trọng Trang 2
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
II. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUY ẾT
Để giúp học sinh học tốt phần này bản thân thấy cần phải giải quyết một số
nội dung sau:
- Rèn luyện kỹ năng lập công thức hóa học.
- Cho học sinh viết đúng phương trình hóa học dạng chữ.
- Hướng dẫn học sinh nắm vững cách cân bằng phương trình hóa
học và cho bài tập ví dụ phù hợp với các dạng cân bằng từ dễ đến
khó, từ cơ bản đến nâng cao.
- Cho học sinh làm nhiều bài tập ở lớp và về nhà nhằm khắc sâu
kiến thức và mở rộng nội dung bài học.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Rèn luyện kỹ năng lập công thức hóa học.
Khi cân bằng phương trình hóa học việc viết đúng công thức hóa học là
rất quan trọng. Các em học sinh hay viết sai công thức hóa dẫn đến các em cân
bằng sai các phương trình hóa học. Vì vậy giáo viên dạy đến bài 9 (công thức
hóa học) ở sgk trang 32,33 cần chú ý kỹ cho học sinh
* Công thức của đơn chất có kí hiệu là A
Ví dụ: công thức hóa học của đồng, kẻm, than, lưu huỳnh…. Cu, Zn, C,
S…
Ngoài ra nhiều phi kim có công thức phân tử gồm một số nguyên tử liên
kết với nhau, thường là 2 nên thêm chỉ số này ở chân kí hiệu.
Ví dụ: công thức hóa học của khí hiđrô, khí nitơ …là H
2
, N
2
…
* Công thức của hợp chất gồm kí hiệu hóa học của những nguyên tố tạo
ra chất kèm theo chỉ số ở chân. Công thức dạng chung A
x
B
y
C
z
Trong đó: A,B,C là kí hiệu hóa học
x, y,z là chỉ số và nếu chỉ số là 1 thì không ghi
Ví dụ: công thức hóa học của hợp chất nước là H
2
O, kaliclorua là KCl,
axit sunfuric là H
2
SO
4
Gv: Lê Đức Trọng Trang 3
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
* Ý nghĩa của công thức hóa học
Mỗi công thức hóa học cho ta biết ý nghĩa sau:
- Nguyên tố nào tạo ra chất.
- Số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử chất.
- Phân tử khối.
2. Cho học sinh viết đúng phương trình hóa học dạng chữ .
Đối với phương trình hóa học viết đúng phương trình hóa học dạng chữ là rất
cần thiết. Từ những phương trình hóa học dạng chữ thay tên các chất bằng công
thức hóa học được sơ đồ phản ứng.
Ví dụ1: Lưu huỳnh tác dụng với sắt tạo ra sắt(II)sunfua.
Phương trình hóa học dạng chữ: Lưu huỳnh + sắt sắt(II)sunfua
Sơ đồ phản ứng hóa học: S + Fe > FeS
Ví dụ2: kẻm tác dụng với axit clohiđric tạo ra kẻm clorua và giải phóng
khí hiđrô
Phương trình hóa học dạng chữ: Kẻm + axit clohiđric kẻm clorua + khí hiđrô
Sơ đồ phản ứng hóa học: Zn + HCl > ZnCl + H
2
3. Hướng dẫn học sinh cách cân bằng phương trình hóa học .
Khi đã nắm vững ba Bước lập 1 phương trình hoá học ở SGK lớp 8 là.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số
thích hợp đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Để cân bằng nhanh và chính xác hệ số các em có thể thực hiện một trong
bốn cách sau:
Cách 1: Cân bằng theo phương pháp “Hệ số thập phân”. Để cân bằng phản
ứng theo phương pháp này ta cần thực hiện các Bước pháp sau.
Bước1: Đưa các hệ số là số nguyên hay phân số vào trước các công thức
hoá học sao cho số nguyên tử hai vế bằng nhau.
Bước2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu để được PTHH hoàn chỉnh.
Gv: Lê Đức Trọng Trang 4
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng sau.
P + O
2
P
2
O
5
Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử 0
còn ở vế trái có một nguyên tử P và 2 nguyên tử O vậy.
Cách làm: Đưa hệ số 2 vào trước P hệ số
2
5
vào trước O
2
để cân bằng số
nguyên tử.
2P +
2
5
O
2
〉
P
2
O
5
Tiếp đó ta quy đồng mẫu số chung là 2 ta được.
2.
2
5
2
2
+P
O
2
〉
2
2
P
2
O
5
Khử mẫu ta được phương trình hóa học hoàn chỉnh.
4P + 5O
2
2P
2
O
5
Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng sau.
C
2
H
2
+ O
2
〉
CO
2
+ H
2
O
Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử C, ở bên trái có 2 C
vậy.
Cách làm: Đặt hệ số 2 vào trước CO
2
C
2
H
2
+ O
2
〉
2CO
2
+ H
2
O
Lúc này ta thấy ở vế trái có 2 nguyên tử O còn ở vế bên phải có 5 nguyên
tử 0 vậy ta thêm hệ số
2
5
vào O
2
C
2
H
2
+
2
5
O
2
〉
2CO
2
+ H
2
O
Tương tự quy đồng rồi khử mẫu số ta được phương trình hóa học.
2C
2
H
2
+ 5O
2
2CO
2
+ 2H
2
O
Ví dụ 3: Al
2
O
3
〉
Al + O
2
Tương tự ta đặt 2 vào trước Al và
2
3
vào trước O
2
Al
2
O
3
〉
2Al +
2
3
O
2
Gv: Lê Đức Trọng Trang 5
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được phương trình hoá học.
2Al
2
O
3
4Al + 3O
2
* Nhận xét: phương pháp này áp dụng đặc biệt có hiệu quả với các
phương trình có một hoặc nhiều chất là đơn chất, tổng số chất trong phản ứng
từ 3 đến 4 (như các phản ứng giữa kim loại, phi kim với các chất khác hay các
phản ứng phân huỷ tạo ra đơn chất).
Cách 2 : Cân bằng các phương trình hoá học theo phương pháp “chẵn-lẽ”.
Để cân bằng theo phương pháp này ta làm như sau:
Xét các chất trước và sau phản ứng. Nếu số nguyên tử của cùng một
nguyên tố trong một số công thức hoá học là số chẵn còn ở công thức khác lại
là số lẻ thì đặt hệ số 2 trước công thức có số nguyên tử là lẽ, sau đó tìm các hệ
số còn lại.
Ví dụ 1: Cân bằng phương trình hoá học sau.
FeS
2
+ O
2
〉
Fe
2
O
3
+ SO
2
Ta thấy số nguyên tử oxi trong O
2
và SO
2
là chẵn còn trong Fe
2
O
3
là lẽ
vậy cần đặt hệ số 2 trước công thức Fe
2
O
3
Cách làm:
FeS
2
+ O
2
〉
2Fe
2
O
3
+ SO
2
Tiếp theo ta lần lượt cân bằng sắt và lưu huỳnh.
4FeS
2
+ O
2
〉
2Fe
2
O
3
+ SO
2
4FeS
2
+ O
2
〉
2Fe
2
O
3
+8SO
2
Cuối cùng ta cân bằng oxi ta thấy ở vế phải có tổng cộng 22 oxi vậy phải
thêm hệ số 11 vào trước công thức O
2
ta được phương trình hoá học.
4FeS
2
+ 11 O
2
〉
2Fe
2
O
3
+ 8SO
2
Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau.
Al + CuCl
2
〉
AlCl
3
+ Cu
Ta thấy clo trong công thức CuCl
2
là chẵn còn trong AlCl
3
lẻ vậy.
Cách làm: Thêm 2 trước công thức AlCl
3
Al + CuCl
2
〉
2AlCl
3
+ Cu
Tiếp theo ta cân bằng Clo .
2Al + 3 CuCl
2
〉
2AlCl
3
+ Cu
Gv: Lê Đức Trọng Trang 6
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
Cuối cùng ta cân bằng đồng ta được phương trình hoá học.
2Al + 3CuCl
2
2AlCl
3
+ 3Cu
Ví dụ 3: Lập PTHH của PƯ.
Fe
2
O
3
+ HCl
〉
FeCl
3
+H
2
O
Ta thấy số nguyên tử Fe
trong Fe
2
O
3
là chẵn còn trong FeCl
3
là lẽ ta thêm
2 trước FeCl
3
Fe
2
O
3
+ HCl
〉
2FeCl
3
+H
2
O
Ta tiếp tục cân bằng clo
Fe
2
O
3
+ 6HCl
〉
2FeCl
3
+H
2
O
Cuối cùng ta cân bằng được phương trình hoá học
Fe
2
O
3
+ 6HCl 2FeCl
3
+3H
2
O
* Nhận xét : Trong các trường hợp cụ thể có thể các PTHH có nhiều
nguyên tố mà ở một số là chẵn ở một số bên là lẻ do đó ta nên chọn nguyên tố
có số lẻ cao hơn để cân bằng.
Ví dụ : Al + O
2
〉
Al
2
O
3
Cả nguyên tố nhôm và nguyên tử oxi trong 1 công thức là chẵn 1 công
thức là lẻ nhưng oxi có số lẻ cao hơn nên cân bằng oxi trước.
Al + O
2
〉
2Al
2
O
3
Al + 3 O
2
〉
2Al
2
O
3
4Al + 3 O
2
〉
2Al
2
O
3
Nếu cân bằng nhôm trước hệ số tiếp theo thường lẻ phải quy đồng khử
mẫu: 2Al + O
2
〉
Al
2
O
3
2Al +
2
3
O
2
〉
Al
2
O
3
Nhân các hệ số với 2 rồi khử mẫu .
4 Al + 3O
2
〉
2Al
2
O
3
Cuối cùng ta cân bằng ta được phương trình hoá học.
4 Al + 3O
2
2Al
2
O
3
* Lưu ý: Với PTHH có tất cả 3 chất trong đó có 2 chất là đơn chất thì sau khi
chọn được nguyên tố thích hợp để cân bằng ta có thể tìm bội số chung nhỏ nhất
của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học để tìm 2 hệ số cùng lúc:
Gv: Lê Đức Trọng Trang 7
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
Ví dụ 1: Al + Cl
2
〉
AlCl
3
Cách làm: Ta chọn nguyên tố clo để cân bằng bội số chung nhỏ nhất của
2 chỉ số 2, 3 là 6. Ta lấy 6 : 3 = 2 điền 2 trước AlCl
3
. Lấy 6 : 2 = 3 điền 3 trước
Cl
2
ta được.
Al +3Cl
2
〉
2AlCl
3
Cân bằng nhôm:
2Al + 3Cl
2
〉
2AlCl
3
Cuối cùng cân bằng ta được phương trình hoá học.
2Al + 3Cl
2
2AlCl
3
Ví dụ 2: P + O
2
〉
P
2
O
5
Ta chọn oxi để cân bằng. Bội số chung nhỏ nhất của 2 và 5 là 10. lấy bội
số chung trên chia cho chỉ số của nguyên tố oxi trong từng công thức hoá học
để tìm hệ số.
10 : 2 = 5 điền 5 vào trước O
2
; 10 : 5 = 2 điền 2 vào trước P
2
O
5
ta được:
P + 5O
2
〉
2P
2
O
5
Sau đó cân bằng phốt pho bằng cách thêm 4 vào trước P ta được PTHH.
4P + 5O
2
2P
2
O
5
Ví dụ 3: N
2
+ H
2
〉
NH
3
Ta chọn Hidrô. Bội số chung gần nhất của 2 chỉ số, của nguyên tố Hiđrô
là 6 lấy bội số chung vừa tìm được lần lượt chia cho chỉ số của các chỉ số trong
từng công thức, ta tìm được các hệ số tương ứng là
N
2
+ 3H
2
〉
2NH
3
Cuối cùng ta được phương trình hoá học.
N
2
+ 3H
2
2NH
3
Cách 3 : Cân bằng phản ứng theo phương pháp “ Đại số”. Để cân bằng
phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện các Bước sau:
Bước1: Đưa các hệ số a, b , c, d, e… lần lượt vào trước công thức hoá
học ở 2 vế của PTHH.
Bước2: Cân bằng số nguyên tử ở 2 vế của phương trình bằng 1 hệ
phương trình đại số bậc nhất chứa các ẩn a, b, c, d, e…(lưu ý để lập được các
phương trình cần nắm vững tổng số nguyên tử của 1 nguyên tố ở vế trái luôn
Gv: Lê Đức Trọng Trang 8
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
bằng tổng số nguyên tử, nguyên tố đó ở vế phải. Như vậy với 1 PTHH bất kì
nếu có tổng số chất là n thì ta luôn lập được(n – 1) phương trình).
Bước3: Giải hệ phương trình vừa lập để tìm các hệ số a, b, c, d, e…(lưu ý
vì hệ phương trình có n ẩn nhưng chỉ có(n-1) PTHH nên ta chọn 1 giá trị bất kì
cho 1 ẩn số nào đó sao cho dễ tìm được các hệ số còn lại theo giá trị đó, giải tìm
các hệ số còn lại).
Bước4: Đưa các giá trị (a, b, c, d, e…) vừa tìm được vào PTHH (nếu hệ
số tìm được là phân số ta quy đồng rồi khử mẫu)
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học.
Cu + HNO
3
〉
Cu(NO
3
)
2
+ NO
2
+ H
2
O
Bước1: Đặt các hệ số hợp thức vào PTHH.
a Cu + b HNO
3
〉
c Cu(NO
3
)
2
+ d NO
2
+ e H
2
O
Bước2: Thiết lập hệ phương trình dựa vào mối liên hệ tổng số nguyên tử
của 1 nguyên tố phải bằng tổng số nguyên tử của nguyên tố đó ở bên phải: Ta
lập được các PTHH(5 chất nên lập được 4 phương trình đại số).
Cu : a = c (1)
H : b = 2.e (2)
N : b = 2 . c + d (3)
O : 3b = 3.2.c + 2d + e
⇔
3b = 6c + 2d + e (4)
Bước3: Giải hệ phương trình đại số trên bằng cách: chọn hệ số c = 1(có
thể chọn 1 hệ số khác và 1 giá trị khác tuy vậy việc tính có thể gặp khó khăn
hơn) từ (1)
⇒
a = c = 1
Mặt khác ta có: b = 2e
⇒
e =
2
b
. Thay các giá trị trên vào(3) và(4) ta
được.
b = 2 + d
3b = 6 + 2d +
2
b
⇔
5b = 12 + 4d
Giải hệ phương trình trên ta được: d = 2; b = 4
⇒
b = 4 thay vào phương trình(2) ta được
4 = 2. e
⇒
e = 2
Gv: Lê Đức Trọng Trang 9
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
Bước4: Đưa các hệ số vừa tìm được vào PTHH ta được phương trình
hoàn chỉnh: Cu + 4HNO
3
Cu(NO
3
)
2
+ 2NO
2
+ 2H
2
O
Ví dụ 2: Lập PTHH của phản ứng:
Cu + H
2
SO
4 đ
〉
CuSO
4
+ SO
2
+ H
2
O
Bước1: Đưa hệ số hợp thức vào PTHH:
a Cu + b H
2
SO
4
〉
c CuSO
4
+ d SO
2
+ e H
2
O
Bước2: Cân bằng số nguyên ở hai vế của phản ứng:
Cu : a = c (1)
S : b = c + d (2)
H : 2b = 2e (3)
O : 4b = 4c + 2d + e (4)
Bước3: Giải hệ PTHH trên bằng cách từ phương trình (3) chọn e = 1
⇒
b
= 1. Tiếp tục giải bằng cách thế giá trị b và e vào phương trình 3, 4 sau đó giải
hệ ta được c = d =
2
1
. Thay c =
2
1
vào phương trình (1) ta được a =
2
1
.
Bước4. Thay vào PTHH ta được
2
1
Cu + H
2
SO
4đ
〉
2
1
CuSO
4
+
2
1
SO
2
+ H
2
O
Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được PTHH:
Cu + 2H
2
SO
4đ
CuSO
4
+ SO
2
+ 2H
2
O
* Nhận xét: Ưu điểm của phương pháp là với bất kì phương trình hoá
học nào, đặc biệt là với các phương trình khó nếu áp dụng đúng ta luôn tìm
được các hệ số thích hợp. Nhược điểm phương pháp này dài, giải có thể ra
nghiệm là phân số việc tính toán dễ nhầm lẫn do đó mất thời gian. Nếu chỉ áp
dụng phương pháp này thì khi cân bằng các phương trình khó và không giới hạn
về thời gian.
Cách 4: Đây không phải là một phương pháp dễ cân bằng phương trình hóa học
mà chỉ là lưu ý cho các em học sinh cân bằng. Đó là trong khi lập nhiều phương
trình hoá học có rất nhiều các phương trình tương tự nhau song các em vẫn cân
bằng từng phương trình một. Điều đó rất mất thời gian ảnh hưởng đến kết quả
làm bài. Do đó khi cân bằng nên phân loại PTHH tương tự nhau. Sau đó cân
bằng chính xác một PTHH rồi lấy các hệ số đó điền vào các PTHH tương tự.
Gv: Lê Đức Trọng Trang 10
t
0
t
0
t
0
t
0
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
Ví dụ: Cân bằng các PTHH sau:
a. Fe + Cl
2
〉
FeCl
3
b. Fe
2
O
3
+ H
2
SO
4
〉
Fe
2
(SO
4
)
3
+ H
2
O
c. Al + Br
2
〉
AlBr
3
d. Al
2
O
3
+ H
2
SO
4
〉
Al
2
(SO
4
)
3
+ H
2
O
Ta thấy phương trình (a) giống với phương trình (c) và phương trình (b)
giống với phương trình (d) vậy ta cân bằng phương trình (a) và (b) rồi lấy kết
quả điền vào các phương trình giống nhau:
a. Fe + 3Cl
2
〉
2FeCl
3
2Fe + 3Cl
2
2FeCl
3
Suy ra: PTHH của (c) là:
2Al + 3Br
2
2AlBr
3
Tương tự ta cân bằng PT (b)
Fe
2
O
3
+ 3H
2
SO
4
〉
Fe
2
(SO
4
)
3
+ H
2
O
Fe
2
O
3
+ 3H
2
SO
4
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
O
Suy ra PT (d) là:
Al
2
O
3
+ 3H
2
SO
4
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
O
Cũng qua các ví dụ trên ta thấy một phương trình hóa học có thể có nhiều
cách cân bằng khác nhau do đó.
Cuối cùng: Muốn cân bằng nhanh và chính xác đòi hỏi các em phải tự
giác vận dụng thường xuyên và linh hoạt các cách cân bằng vào các phương
trình hóa học cụ thể để thuần thục hoàn chỉnh kỹ năng cân bằng của mình.
PHẦN III: DIỄN BIẾN KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG
Sau gần một năm học thực hiện các biện pháp trên, kết quả bài kiểm tra
khảo sát kỹ năng cân bằng phương trình hóa học ở khối 8 trường TH&THCS
Thạnh Trị như sau:
Gv: Lê Đức Trọng Trang 11
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
t
0
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
Lớp
Sỉ
số
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm < 5
SL TL SL TL SL TL SL TL
8A1 18 13 72.2% 3 16.7% 2 11.1% 0 0%
8A2 18 9 50% 6 33.3% 2 11.1% 1 5.6%
Tổng 36 22 61.1% 9 25% 4 11.1% 1 2.8%
Điều đáng mừng là các em có tiến bộ rất nhiều so với các khóa học trước, cụ
thể là:
- Học sinh biết cách tự học cân bằng phương trình hóa học ở lớp, ở
nhà.
- Học sinh có kỹ năng làm nhiều dạng bài tập liên quan đến phương
trình hóa học .
- Kỹ năng cân bằng phương trình hóa học dần dần được nhanh và
chính xác hơn.
Những kết quả nêu trên bước đầu cho thấy những biện pháp để giúp học sinh
lập tốt các phương trình hóa học. Nhưng bản thân tôi còn phải tiếp tục xem xét,
học hỏi kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp trong huyện cũng như các bạn
ngoài huyện.
PHẦN IV: KẾT LUẬN CHUNG
I. TÓM LƯỢC GIẢI PHÁP
Để thực hiện thành công đề tài “Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình
hóa học 8.”, giáo viên Hóa Học cần:
a. Hướng dẫn học sinh nắm vững cách cân bằng phương trình hóa
học.
b. Cho bài tập ví dụ phù hợp với các dạng cân bằng từ dễ đến khó, từ
cơ bản đến nâng cao.
c. Cho học sinh làm nhiều bài tập ở lớp và về nhà nhằm khắc sâu
kiến thức và mở rộng nội dung bài học.
Gv: Lê Đức Trọng Trang 12
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Có thể áp dụng cho học sinh lớp 8 các trường THCS.
III. KIẾN NGHỊ
- Cần trang bị thêm tài liệu tham khảo, sách bài tập về kỹ năng cân bằng
phương trình hóa học.
- Tăng cường phụ đạo học sinh yếu.
Trên đây là một số cách giúp học sinh cân bằng nhanh, chính xác và phù
hợp với trình độ nhận thức chung của các em lớp 8 mà tôi đã áp dụng vào giảng
dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác trong SGK không
đề cập đến vấn đề này hoặc chưa tổng hợp thành hệ thống và các sách tham
khảo. Mỗi cách tôi cố gắng nêu lên những phản ứng đơn giản và hay gặp nhất
mà học sinh lớp 8 gặp phải trong khi thực hiện cân bằng. Các biện pháp đưa ra
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong sự đóng góp chân
thành của đồng nghiệp và hội đồng khoa học giáo dục các cấp để tôi có thể sửa
chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Chân thành cảm ơn.
Thạnh Trị, ngày 25 tháng 04 năm 2010
Người viết
Lê Đức trọng
Gv: Lê Đức Trọng Trang 13
SKKN: Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học lớp 8
trường TH&THCS Thạnh Trị
PHẦN I: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 1
I. Đặt vấn đề Trang 1
II. Mục đích đề tài Trang 1
III. Lịch sử đề tài Trang 2
IV. Phạm vi đề tài Trang 2
PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang 2
I. Thực trạng đề tài Trang 2
II. Nội dung cần giải quyết Trang 3
III.Biện pháp thực hiện Trang 3
PHẦN III: DIỄN BIẾN KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG Trang 11
PHẦN IV: KẾT LUẬN CHUNG Trang 12
I. Tóm lược giải pháp Trang 12
II. Phạm vi, đối tượng áp dụng Trang 13
III. Kiến nghị Trang 13
Gv: Lê Đức Trọng Trang 14