PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KRÔNG ANA
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Người thực hiện: Thái Thị Hoài Thu
Chuyên ngành ĐT: Đại học Tiểu học
Chức vụ :
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác:
Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
Krôngana, tháng 12 năm 2014
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm làm công tác quản lý ở trường tiểu học Lê Lợi, là một
phó hiệu trưởng, tôi luôn băn khoăn trăn trở: làm cách nào để có được một đội
ngũ giáo viên vừa hồng vừa chuyên để việc học tập, lĩnh hội kiến thức của học
sinh đảm bảo chất lượng và theo kịp với các trường bạn trong huyện nhà?
Qua trải nghiệm, tôi nhận thấy rằng: trong sự nghiệp giáo dục, Tiểu học có
vai trò nền tảng, rất quan trọng. Giáo dục tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu cơ
bản và bền vững cho trẻ em trong đó đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng
giáo dục của nhà trường. Chính vì thế mà công tác nâng cao chất lượng cho đội
ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng
giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Thực tiễn trong thời gian qua, các trường tiểu học ở địa bàn Krông Ana
nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực
trong việc dạy - học. Tuy nhiên so với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đạo hoá đất nước thì chất lượng đội ngũ giáo viên
của trường chưa đáp ứng được yêu cầu.
Là cán bộ quản lý của nhà trường, tôi rất băn khoăn với công tác quản lý.
Tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên sẽ là
mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống công tác quản lý. Công tác
này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có tác dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến
cao về chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. Với suy nghĩ đó, tôi chọn
đề tài "Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên ở
trường Tiểu học "
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ là hoạt động quan trọng, chủ yếu,
quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Nó là động lực, là yếu tố
thành công hay thất bại của nhà trường. Để làm tốt được điều đó thì công tác bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên cần được chú trọng.
Cần phải đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài đó là: bồi dưỡng,
nâng cao Tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên; bồi dưỡng cho
cán bộ và giáo viên về Văn hoá, Tin học và Ngoại ngữ; bồi dưỡng Chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên; bồi dưỡng về Năng lực công tác; bồi dưỡng Nghiên
cứu khoa học, viết Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học và giáo dục trong độ
ngũ giáo viên; bồi dưỡng Sức khoẻ cho đội ngũ giáo viên.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
- Học sinh trong trường tiểu học.
- Các tài liệu có liên quan đến giáo viên tiểu học.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
2
Đội ngũ thầy cô và học sinh trong trường Tiểu học Lê Lợi, xã EaNa,
huyện KrôngAna, tỉnh Đăk Lăk.
Thực hiện từ năm học 2012-2013 đến tháng 4/2014
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp Quan sát
b. Phương pháp Đàm thoại
c. Phương pháp Phỏng vấn
d. Phương pháp Điều tra
e. Phương pháp Khảo nghiệm
g. Phương pháp Tổng kết kinh nghiệm
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Giáo viên là lực lượng quan trọng nhất trong nhà trường, là cầu nối học
sinh với các lực lượng xã hội. Giáo viên giữ vị trí quan trọng và quyết định chất
lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường.
Chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào trình độ và
khả năng của đội ngũ giáo viên là chủ yếu. Do vậy, công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên cần được quan tâm thích đáng, thực hiện thường xuyên, có kế
hoạch.
Giáo viên trong các trường tiểu học đa số là nữ, là thành phần giữ nhiều
chức năng và nhiệm vụ trong nhà trường cũng như gia đình và xã hội. Họ sống
rất giàu tình cảm, dễ cảm thông với nhau, hay trao đổi trò chuyện với nhau; công
tác giảng dạy rất phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của họ. Người giáo
viên không chỉ là người thầy mà còn là người mẹ thứ hai của trẻ.
Trong thời đại công nghệ thông tin và sinh học phát triển như vũ bão,
cùng với xu thế toàn cầu hoá và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Đảng ta khẳng định "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát
huy nguồn lực con người.
Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh, bền vững.
Yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng
thường xuyên về mọi mặt để đáp ứng thực tiễn.
2. Thực trạng
Xã EaNa là một xã thuần nông, người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề
trồng trọt (trồng cà phê, bắp) chăn nuôi và một bộ phận buôn bán nhỏ. Điều kiện
còn gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây, do lãnh đạo địa phương có nhiều chiến lược phát
triển kinh tế phù hợp nên đời sống nhân dân có nhiều chuyển biến. Môi trường
3
tự nhiên trong lành, tình hình chính trị xã hội ổn định là điều kiện cơ bản giúp
nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
Trường tiểu học Lê Lợi nằm trên địa bàn Buôn Tơ Lơ thuộc xã EaNa,
Năm học 2013-2014, trường có 10 lớp với 8 phòng học đảm bảo đủ cho học sinh
học 2 buổi/tuần. Các phòng thư viện và các phòng chức năng khác còn lồng
ghép, tạm bợ. Có bàn ghế 2 chỗ và bảng chống lóa cho học sinh học tập.
Thực trạng thời gian đầu nghiên cứu, năm học 2012-2013, chất lượng đội
ngũ giáo viên như sau:
TSGV
Tốt
%
Khá
%
Nâng cao Chính trị, đạo đức
19
11
57,9
8
42,1
Năng lực, Chuyên môn
19
8
42,1
9
Tin học, Ngoại ngữ
19
4
21,1
SKKN; Nghiên cứu Khoa học.
19
6
Sức khỏe (nâng cao hiểu biết)
19
10
Nội dung bồi dưỡng
TB
%
47,4
2
10,5
5
26,3
10
52,
6
31,6
10
52,6
3
15,
8
52,6
9
47,4
a. Thuận lợi, khó khăn
* Trường nằm trên trục đường chính và là nơi tập trung dân cư do vậy
thuận lợi cho việc đi lại của đội ngũ thầy cô và học sinh trong trường.
Trường không có phân hiệu, chỉ có một điểm trường chính do vậy việc
huy động và tập trung giáo viên và học sinh để sinh hoạt dễ dàng.
* Hầu như tất cả các lớp học 9 buổi /tuần, trong khi trường lại chưa đủ 1
phòng học/ lớp, cơ sở vật chất, sân chơi, bãi tập chưa đảm bảo do vậy khó khăn
trong công tác phân công buổi dạy và vị trí phòng học.
b. Thành công, hạn chế
* Đề tài đã góp phần cung cấp cho đội ngũ giáo viên trong trường có thêm
kỹ năng và vốn kiến thức phong phú.
* Ý thức tự học, tự rèn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ chưa đồng đều.
Một số giáo viên lớn tuổi còn ngại tham gia các lớp học nâng cao.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Đội ngũ tổ khối trưởng vững vàng về năng lực và nghiệp vụ, họ đã linh
động trong sinh hoạt chuyên môn, đã hỗ trợ đắc lực cho cho phó hiệu trưởng
phụ trách chuyên môn làm tốt hơn trong công tác bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trong khối.
4
* Đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về chất lượng. Tủ sách thư viện còn
nghèo về các tài liệu tham khảo vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu tự tìm hiểu,
tự bồi dưỡng bổ trợ cho năng lực đội ngũ giáo viên.
d. Nguyên nhân của thành công và hạn chế
Để thực hiện thành công đề tài này, bản thân đã thực sự tâm huyết, đem
hết khả năng trải nghiệm trong công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ; sự hưởng ứng, cùng cộng tác của đội ngũ giáo
viên, khả năng sáng tạo của một số giáo viên trong trường; sự phối hợi giúp đỡ
của lãnh đạo cũng như đội ngũ giáo viên trong trường là động lực thúc đẩy tôi
nghiên cứu. Bên cạnh đó là niềm vui và hiệu quả của các em học sinh trong học
tập đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Về mặt hạn chế, nhận thức của một số giáo viên tiểu học về công tác bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ chưa được chú trọng, nhận thức chưa đúng,
chưa đủ về vị trí, vai trò của công tác này trong nhà trường; hoặc việc tổ chức
triển khai công tác này thiếu sự tuân thủ những nguyên tắc nhất định; nội dung
của công tác bồi dưỡng chuyên môn nhiều khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu kế
hoạch; biện pháp chỉ đạo triển khai công tác này chưa khoa học, không thường
xuyên… Đó là nguyên nhân thực tiễn dẫn đến kết quả công tác bồi dưỡng
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cho giáo viên trong trường tiểu
học còn hạn chế.
Bên cạnh đó, năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều,
phòng học và các phòng chức năng chưa đảm bảo đã ảnh hưởng đến chất lượng
đội ngũ.
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Là một trường có đông học sinh dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Ê Đê
của hai buôn: buôn Cuah và buôn Tơ Lơ), trước hết trường đã khắc phục khó
khăn về sân chơi bãi tập, tạo góc sân sạch sẽ, có bóng mát. Trồng cây xanh để
các em được sinh hoạt và vui chơi lành mạnh. Huy động sự phối hợp giữa các
lực lực lượng trong và ngoài nhà trường như Đoàn thanh niên, tổ chức công
đoàn, hội phụ huynh, Đoàn địa phương nhằm hỗ trợ về vật chất và tinh thần, cả
ngày giờ công nhất là trong các hội thi lớn. Tiếp tục thực hiện phong trào Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, tạo sự hòa đồng, tương thân
tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa học sinh người Kinh và người Ê Đê trong trường
cùng sinh hoạt vui vẻ, lành mạnh.
Thực tế hoạt động của công tác Quản lý và Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Lê Lợi cho thấy: Đội ngũ giáo viên
trường đa số tích cực, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm tham gia vào các hoạt
động học tập bồi dưỡng chuyên môn. Hầu hết giáo viên ủng hộ các hoạt động
của các tổ chuyên môn. Kết quả hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà
trường đã được Ban giám hiệu đánh giá cao. Tuy nhiên so với yêu cầu của thực
tiễn xã hội thì đội ngũ giáo viên trường vẫn phải cố gắng nhiều. Điều này đòi hỏi
đội ngũ giáo viên cần được bồi dưỡng năng lực một cách thường xuyên; vấn đề
5
bồi dưỡng phải được xây dựng thành kế hoạch khoa học và chịu sự chỉ đạo của
Ban giám hiệu nhà trường.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là công việc
không bao giờ kết thúc. Mục đích của công tác này là nhằm đẩy mạnh sự phát
triển về chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả giáo viên, cán bộ và nhân viên trong
nhà trường, giúp giáo viên có đủ năng lực tham gia vào công cuộc đổi mới giáo
dục, nâng cao sự hiểu biết các vấn đề giáo dục giúp đội ngũ giáo viên theo kịp
và đáp ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của xã hội, theo kịp sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và khoa học giáo dục. Quản lí phải nhận thức đúng về tầm quan
trọng của công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Ban giám hiệu
nhà trường cần xác định đúng nhu cầu, mục tiêu, nội dung cần bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đạt hiệu quả. Kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn phải là một phần trong kế hoạch chung, để thể hiện rõ trong các
hoạt động giáo dục của nhà trường, của các tổ, khối chuyên môn. Mỗi hoạt động
bồi dưỡng đều có mục đích riêng, nội dung và phương pháp, phương tiện thực
hiện riêng và cuối cùng phải được Quản lí đánh giá.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo
viên; giáo dục lý tưởng sống gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất nghề nghiệp cho
cán bộ và giáo viên. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được tiếp
xúc với các phương tiện thông tin báo chí; mặt khác nhà trường cần thường
xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên được nghe báo cáo thời sự, kịp thời phổ
biến những chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và chính sách của địa
phương.
Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về nội dung Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh vì đó là nhiệm vụ rất quan trọng và thường xuyên,
qua đó để giáo dục, rèn luyện mình, xứng đáng là người cán bộ giáo viên, là
người thầy mẫu mực, người đày tớ thật trung thành của nhân dân.
Thực hiện chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh “Trung với nước, hiếu với
dân” cần quán triệt những nội dung của chủ nghĩa yêu nước trong giai đoạn mới;
phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất nước,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển.
Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nắm được: tư tưởng và phẩm chất đạo
đức tiêu biểu của Hồ Chí Minh là tinh thần yêu nước nồng nàn, hết lòng, hết sức
phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, toàn tâm, toàn ý cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc biệt là sự nghiệp
giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh chúng
ta mỗi người cần nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn những hy sinh to lớn của
6
ông cha để chúng ta có non sông, Tổ quốc Việt Nam độc lập, tự do, thống nhất
trọn vẹn hôm nay. Nâng cao tinh thần yêu nước, tự hào về truyền thống anh
hùng của dân tộc là lương tâm và trách nhiệm của mỗi người Việt Nam chân
chính. Trung với nước ngày nay là trung thành vô hạn với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, nền văn hóa,
bảo vệ Đảng, chế độ, nhân dân và sự nghiệp đổi mới, bảo vệ lợi ích của đất
nước.Trung với nước, hiếu với dân ngày nay là luôn luôn tôn trọng, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân dưới cả ba hình thức: làm chủ đại diện, làm chủ
trực tiếp và tự quản cộng đồng; hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, giải quyết
kịp thời những yêu cầu, kiến nghị hợp tình, hợp lý của dân; khắc phục cho được
thói vô cảm, lãnh đạm, thờ ơ trước những khó khăn, bức xúc... của nhân dân.
Học tập và làm theo tấm gương của Người, thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư trong giai đoạn hiện nay là tích cực lao động, học tập, công
tác với tinh thần lao động sáng tạo, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; biết
quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân; không xa hoa,
lãng phí, không phô trương, hình thức; biết sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn
của Nhà nước, của tập thể, của chính mình một cách có hiệu quả.
Học tập đạo đức Hồ Chí Minh phải rất coi trọng tự phê bình và phê bình.
Người dạy mọi người: không sợ khuyết điểm, không sợ phê bình, mà chỉ sợ
không nhận ra khuyết điểm, sai lầm và không có quyết tâm sửa chữa khuyết
điểm, sẽ dẫn đến khuyết điểm ngày càng to và hư hỏng. Tự phê bình phải được
coi trọng, được đặt lên hàng đầu, theo tư tưởng Hồ Chí Minh "phải nghiêm khắc
với chính mình". Phê bình phải có mục đích là xây dựng tổ chức, xây dựng con
người, xây dựng đời sống tình cảm và quan hệ đồng chí, quan hệ xã hội lành
mạnh, trong sáng, có lý, có tình. Phải khắc phục bệnh chuộng hình thức, thích
nghe lời khen, (thậm chí xu nịnh), tâng bốc nhau, không dám nói thẳng, nói thật
để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đồng thời, cần phê phán những biểu hiện xuất
phát từ những động cơ cá nhân, vụ lợi mà "đấu đá", nhân danh phê bình để đả
kích, lôi kéo, chia rẽ, làm rối nội bộ.
Học tập đạo đức Hồ Chí Minh tất cả vì học sinh thân yêu. Mỗi giáo viên,
dù ở bất cứ cương vị nào phải gần gũi với học sinh, có trách nhiệm với học
sinh. Phải trăn trở và thấy trách nhiệm của mình khi học sinh còn gặp phải
những khó khăn trong học tập và cuộc sống. Học tập và làm theo tư tưởng và
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần nâng cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực,
tự cường, kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, nhất là những biểu
hiện vụ lợi cá nhân, những suy thoái về đạo đức nhà giáo trong giai đoạn hiện
nay.
* Bồi dưỡng cho cán bộ và giáo viên về văn hoá, tin học và ngoại ngữ.
Mọi cán bộ và giáo viên nắm vững trình độ hiểu biết văn hoá, xã hội, khoa học
kỹ thuật mới có thể làm tốt công tác giảng dạy và giáo dục có hiệu quả. Cán bộ
và giáo viên cần tăng cường sử dụng Tin học và học thêm ngoại ngữ để có thể
đọc và tìm tài liệu trên Internet, làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình về
chuyên môn, nghiệp vụ và các nền văn hoá thế giới. Quản lí cần tạo điều kiện
cho cán bộ và giáo viên cả về thời gian và kinh phí để khuyến khích họ tích cực
7
trau dồi học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học… Nhà trường cần đầu tư
xây dựng một thư viện trường học có đủ các loại sách, tư liệu tham khảo, các
loại tạp chí, báo chí và phòng máy nối mạng Internet để giáo viên và cán bộ
được xem nhằm cập nhật thông tin và mở rộng hiểu biết. Ngoài ra Quản lí cần
thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá với địa phương, tổ chức đi
tham quan di tích lịch sử, nhà bảo tàng, công trình công nông nghiệp, tổ chức
các buổi thông tin khoa học về các vấn đề tự nhiên, xã hội…
* Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là công việc hàng đầu;
là công việc không thể thiếu được trong suốt quá trình giảng dạy của họ. Giáo
viên phải có chuyên môn vững vàng và sâu rộng. Muốn vậy, giáo viên phải bồi
dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng để có đủ năng
lực dạy tốt môn học mà mình được phân công. Đối với những giáo viên chưa đạt
trình độ chuẩn thì phải được bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định. Trên cơ sở
đó giáo viên rèn cho mình khả năng thể hiện kỹ năng sư phạm nhuần nhuyễn.
* Bồi dưỡng về Năng lực công tác. Năng lực này là kỹ năng tổ chức hoạt
động giảng dạy - giáo dục, kỹ năng nhận thức và giải quyết tình huống trong dạy
học - giáo dục. Năng lực công tác của giáo viên chỉ có thể có được trên cơ sở
quá trình rèn luyện, học tập và rút kinh nghiệm không ngừng của bản thân và
đồng nghiệp. Mặt khác, Quản lí cần tạo điều kiện bằng cách tin tưởng giao việc
cho giáo viên để họ mạnh dạn thực hiện, sáng tạo thể hiện, trong quá trình đó
Quản lí theo dõi, động viên, giúp đỡ, nhận xét, rút kinh nghiệm và đóng góp ý
kiến cho họ.
* Bồi dưỡng Nghiên cứu khoa học, viết Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy
học và giáo dục trong độ ngũ giáo viên. Viết sáng kiến kinh nghiệm và tham gia
nghiên cứu khoa học sẽ có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ dạy học
được tốt hơn, trình độ hiểu biết về chuyên môn cũng được nâng lên một cách cơ
bản. Quản lí cần có hình thức đặc biệt (kết hợp cả tinh thần lẫn vật chất) để
khuyến khích, động viên cán bộ và giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh
nghiệm và nghiên cứu khoa học. Có thể Quản lí mời chuyên gia về giảng dạy
cho giáo viên kiến thức và kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm về dạy học và
giáo dục. Cần gợi ý những đề tài mà giáo viên có thể làm được nhằm giải quyết
những vấn đề mà trong thực tế nhà trường còn đang hạn chế.
* Bồi dưỡng sức khoẻ cho đội ngũ giáo viên. Quản lí thực hiện nghiêm túc
và chu đáo các chế độ, chính sách về lao động, nghỉ hè, nghỉ phép, chế độ khám
sức khoẻ, khám bệnh, hưu trí, các chế độ đối với nữ công chức… Ban giám hiệu
kết hợp chặt chẽ với công đoàn để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo
viên.
Trong cuộc sống, rất nhiều người lo đến công tác chuyên môn, công việc
kiếm tiền mà quên đi một nhiệm vụ đó là chăm lo đến đời sống tinh thần, rèn
luyện thể chất, trau dồi vóc dáng, thể lực, sức khỏe cho bản thân. Cần phải có
vốn kiến thức phong phú, hữu ích về các vấn đề sức khỏe, khỏe để góp phần bảo
vệ Tổ Quốc, phục vụ nhân dân.
8
Công tác này làm cơ sở cho việc cải tiến nền giáo dục quốc dân theo
hướng vừa hiện đại vừa sát thực tế Việt Nam.
* Biện pháp tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên
- Bồi dưỡng tại chỗ: Kinh nghiệm thực tế cho thấy việc bồi dưỡng tại chỗ
sẽ thành công hơn là gửi cán bộ đi học ngoài đơn vị, vì hình thức này khích lệ
cho mọi người đều được tham gia. Cần triệt để khai thác nguồn lực có sẵn. Công
tác bồi dưỡng tại chỗ cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
- Phát động thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hàng năm. Khuyến khích
giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện và cấp tỉnh.
- Tổ chức thì học sinh giỏi ở tất cả các khối lớp nhằm khích lệ lòng yêu
nghề trong mỗi giáo viên. Từ đó giáo viên có động lực phát hiện, bồi dưỡng và
đào tạo nhân tài.
- Cử cán bộ, giáo viên tham gia các hoạt động bồi dưỡng bên ngoài do
Phòng Giáo dục tổ chức.
- Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho giáo viên. Có thể tiến hành các biện
pháp và hình thức cụ thể như:
+ Xây dựng nhà trường thành một số tổ chức học tập.
+ Xây dựng đội ngũ cốt cán về chuyên môn.
+ Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện làm việc và học tập tốt cho cán
bộ và giáo viên: Xây dựng phòng máy và nối mạng Internet, xây dựng tủ sách,
xếp thời khoá biểu hợp lý, cải tiến lịch họp.
+ Đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn.
+ Học tập tự bồi dưỡng thông qua mạng Internet.
* Một số hình thức tiến hành cụ thể
- Tham gia các khoá học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tham gia hội thảo
- Đi thực tế
- Tham dự các hội nghị.
- Trao đổi, giao lưu về chuyên môn qua mạng.
- Tổ chức cho các cá nhân tự bồi dưỡng…
- Xem băng hình giảng dạy và rút kinh nghiệm.
- Thay đổi nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn luôn được phong phú, tránh
đơn điệu. Mỗi tháng một chủ đề về đổi mới phương pháp dạy học, đầu tuần triển
khai cuối tuần thảo luận chung toàn tổ. Các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối,
người tổ khối trưởng chỉ nên đóng vai trò là người tổ chức điều khiển, là trọng
tài, còn nội dung sinh hoạt giao cho tổ viên luân phiên chịu trách nhiệm.
9
* Ban giám hiệu đánh giá, rút kinh nghiệm chương trình bồi dưỡng. Kế
hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cần được đánh giá và cập nhật thường xuyên,
cho dù thành công hay thất bại. Khi đánh giá cần đưa ra một số tiêu chí như:
- Yêu cầu thành viên phát biểu ý kiến đánh giá của mình sau khi tham gia
hội thảo.
- Yêu cầu giáo viên viết báo cáo về một hội thảo, tập huấn, đi thực tế.
- Yêu cầu giáo viên thu hoạch hoặc kế hoạch hành động.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm từ những điều đã được tiếp thu qua khoá tập
huấn, hội thảo…
- Viết sáng kiến kinh nghiệm theo từng năm tùy theo sự đóng góp của
từng giáo viên. Nếu năm này giáo viên đó làm tốt mảng nào thì yêu cầu giáo
viên đó viết sáng kiến kinh nghiệm mảng đó.
- Ban giám hiệu dự giờ dạy với phương châm đánh giá thúc đẩy phát triển
nhằm tìm ra các giải pháp để nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy và
giáo dục của giáo viên.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Công tác bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên là công tác quan trọng
trong nhiệm vụ dạy và học của trường tiểu học. Muốn chuyên môn của trường
phát triển mạnh cần phải quan tâm đặc biệt tới đội ngũ giáo viên để làm cầu nối
trong công cuộc trồng người. Muốn nề nếp quản lý chuyên môn của trường ổn
định và phát triển trước hết cần đầu tư phát triển có chiều sâu các buổi họp tổ
khối chuyên môn. Khi tổ khối chuyên môn chưa tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt thì
những buổi sinh hoạt đầu Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng chủ trì sinh hoạt để định
hướng và nâng cao chất lượng giảng dạy học tập. Tuy nhiên ban giám hiệu, tổ
khối trưởng phải nhiệt tình, lường trước các tình huống có thể xảy ra trong buổi
sinh hoạt chuyên môn thì mới đạt được kết quả tốt.
Công tác động viên khen thưởng kịp thời là điều kiện tốt để giáo viên phát
huy tối đa vai trò trách nhiệm của mình, góp phần quan trọng trong hiệu quả
hoạt động dạy và học.
Cần thực hiện tốt vai trò của Phó hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo sinh
hoạt chuyên môn. Phó Hiệu trưởng cần có mặt trong các buổi sinh hoạt của tổ
khối, kịp thời nắm bắt thông tin, nắm bắt nhu cầu của giáo viên, các vướng mắc
về chuyên môn để có biện pháp đáp ứng, giải đáp kịp thời. Nắm bắt được vấn đề
này, yêu cầu tổ khối chủ động đưa vấn đề ra bàn bạc thảo luận cách thực hiện
trong buổi họp tổ, có thể tổ chức thành chuyên đề nhằm giúp giáo viên định
hướng được các phương pháp giảng dạy phù hợp. Khơi gợi cho giáo viên mạnh
dạn bày tỏ ý kiến của mình. Đặt vấn đề giúp giáo viên động não tìm ra cách giải
quyết. Mỗi giáo viên đều đưa ra cách giải quyết, nhiều giáo viên sẽ đưa ra nhiều
cách giải quyết khác nhau, từ đó lựa chọn ra những cách thực hiện phù hợp nhất.
Khi tham gia sinh hoạt, người phó hiệu trưởng đóng vai trò là thành viên chứ
không phải cán bộ quản lí đến giám sát. Để tạo không khí bình đẳng, dân chủ,
10
thân thiện trong buổi sinh hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, không đánh giá ý
kiến của người khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân trọng.
Phó hiệu trưởng cũng nhận một phần việc như các thành viên khác trong tổ.
Trong quá trình dự sinh hoạt, cần ghi chép các nội dung chính hoặc những vấn
đề mà giáo viên còn vướng mắc, khi phát biểu đóng góp ý kiến không vội vã kết
luận vấn đề một cách chủ quan mà cần phân tích tổng hợp các ý kiến rồi đưa ra
quyết định để có sức thuyết phục.
Quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của giáo viên. Từ đó, giúp họ
vững tin vào bản thân mình đồng thời họ có thể tin tưởng vào Ban giám hiệu và
mạnh dạn bày tỏ nguyện vọng, đề xuất của mình. Biết lắng nghe, biết chia sẻ và
cùng đồng hành với quá trình hoạt động tổ khối.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp và biện pháp trong đề tài này có mối quan hệ mật thiết với nhau,
cùng hỗ trợ cho nhau mang lại hiệu quả thiết thực.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Giáo viên có đầu tư cho tiết dạy, có chú ý vận dụng việc đổi mới phương
pháp trong quá trình soạn giảng, xác định chính xác mục tiêu, kiến thức và kĩ
năng, trọng tâm cơ bản của bài dạy, truyền thụ đầy đủ, có hệ thống các kiến thức
và phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các
hoạt động học tập cho học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ
năng một cách chủ động. Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối
tượng học sinh trong lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất.
Học sinh lĩnh hội kiến thức có chất lượng hơn, chủ động hơn.
Các nội dung bồi dưỡng như Nâng cao chính trị đạo đức, Năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, Tin học, ngoại ngữ, Nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến
kinh nghiệm, Nâng cao hiểu biết về sức khỏe cuối năm học 2013-2014 so với
năm học 2012-2013 được cải thiện. Loại tốt tăng lên, Loại khá và trung bình
giảm hẳn ( có số liệu cụ thể kèm theo).
* Kết qủa đánh giá các nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cuối năm
học 2013-2014:
TSGV
Tốt
%
Nâng cao Chính trị, đạo đức
19
19
100
Năng lực, Chuyên môn
19
16
Tin học, Ngoại ngữ
19
SKKN,Nghiên cứu khoa học
Sức khỏe(nâng cao hiểu biết)
Nội dung bồi dưỡng
Khá
%
84,2
3
15,8
7
36,8
9
19
6
31,6
10
19
19
100
11
TB
%
47,4
3
15,8
52,6
3
15,8
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
ở trường Tiểu học Lê Lợi được tiến hành thực nghiệm trong năm học 2013 2014 một cách nghiêm túc đã cho kết quả khả quan. Đội ngũ giáo viên đã tích
cực rèn luyện, có ý thức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tich cực tham gia các đợt bồi dưỡng chính trị, biết tìm hiểu, lắng nghe các tin
tức có liên quan để bồi dưỡng kiến thức cho bản thân từ đó vững vàng, kiên định
lập trường, trung thành với chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Về Năng lực chuyên môn được cải thiện, so với năm trước, số giáo viên
loại tốt tăng, loại khá giảm và không còn giáo viên trung bình.
Về khả năng tin học, ngoại ngữ, đội ngũ giáo viên đã nâng cao ý thức,
một số tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về tin học, về ngoại ngữ. Năm 2014 số
giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính tăng, trình độ công nghệ thông tin đã
được cải thiện.
Được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng luyện tập, bảo vệ
sức khỏe, đội ngũ giáo viên đã vận dụng vào thực tế đời sống và đạt được kết
quả khả quan, góp phần nâng cao sức khỏe cho bản thân.
Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, khoa học và thực thi
đã mang lại những chuyển biến rõ rệt trong công tác bồi dưỡng đội ngũ và kết
quả chất lượng đội ngũ giáo viên được cải thiện, chất lượng học tập, rèn luyện
của học sinh được nâng cao.
III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài là đúng đắn. Qua
đó nhận thức của mọi người về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
được nâng cao.
Kết quả điều tra cơ bản ở trường Tiểu học Lê Lợi là khách quan, đã xác
định rõ thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nói
chung và biện pháp chỉ đạo về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên của nhà trường nói riêng.
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn và khoa học
của những biện pháp chỉ đạo mà tôi đã xây dựng trong đề tài.
2. Kiến nghị
Cấp trên cần tổ chức các khoá tập huấn và mở các lớp bồi dưỡng kiến
thức, hiểu biết và kỹ năng về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
các nhà trường.
12
EaNa, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Người viết Sáng kiến kinh nghiệm
Thái Thị Hoài Thu
13
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP HUYỆN
….............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………….
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhiệm vụ năm học 2013-2014 trường TH Lê Lợi .
2. Luật Giáo dục 2006
3. Điều lệ trường Tiểu học
4. Báo giáo dục và thời đại.
15
MỤC LỤC
Trang
Phần I. Phần mở đầu
1. Lý do, mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài……………………………….1
2. Đối tượng, Giới hạn, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.…............ 2
Phần II. Nội dung đề tài
1. Cơ sở lý luận, thực trạng ………………………………………… 3
a. Thuận lợi, khó khăn … …………….…………….………………. 3
b. Thành công, hạn chế………………………………….…………… 3
c. Mặt mạnh, mặt yếu…………………………………………………4
d. Nguyên nhân của thành công và hạn chế………………………… 5
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra … 5
2. Giải pháp, biện pháp……………………………………………… 6
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp……………………………… 6
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp………
6
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp................................
13
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp..................................... 14
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu........14
c. Kết quả..............................................................................................15
Phần III: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận ........................................................................................16
2. Kiến nghị ......................................................................................... 16
16
17