Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bộ phun xăng Điện tử - EFI part 14 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.44 KB, 6 trang )

sau một tín hiệu G (Điểm A). Góc này được hiểu như là “ góc thời điểm đánh lửa
ban đầu ”.

Hình2.56: Tín hiệu góc thời điểm đánh lửa ban đầu.
* Tín hiệu IGT (thời điểm đánh lửa).
ECU động cơ gửi một tín hiệu IGT đến IC đánh lửa dựa trên tín hiệu từ các cảm
biến sao cho đạt được thời điểm đánh lửa tối ưu. Tín hiệu IGT này phát ra chỉ ngay trước
thời điểm đánh lửa được tính toán bởi bộ vi xử lý, sau đó tắt ngay. Có nghĩa là tín hiệu
IGT là tín hiệu thời điểm đánh lửa.
Rôto

Rôto tín hiệu
NE
và cuộn nhận tín

hiệu NE
Đ
i

m

A

Đ
i

m

B

R


ô
to t
ín

hi

u

G

và cuộn nhận
tín hiệu G

Hình 2.57:. Tín hiệu thời điểm đánh lửa IGT.
* Tín hiệu IGF (xác nhận đánh lửa).

Hình 2.58: Mạch tín hiệu IGF xác nhận đánh lửa.
Sức điện động đảo chiều tạo ra khi dòng điện trong cuộn sơ cấp bị ngắt làm cho
mạch điện này gửi một tín hiệu IGF đến ECU, nó sẽ biết được việc đánh lửa có thực sự
diễn ra hay không nhờ tín hiệu này.
Tín hiệu này được sử dụng để chuẩn đoán lỗi động cơ. Một số kiểu xe tín hiệu IGF
bật khi IGT tắt và ngược lại, khi dòng sơ cấp vượt quá giá trị cho phép.
Mạch điều khiển góc đóng tiếp điểm.
Mạch này điều khiển khoảng thời gian Tr2 bật để đảm bảo điện áp thứ cấp thích
hợp
Mạch tạo tín hiệu IGF.
Mạch này tạo tín hiệu IGF và gửi nó đến ECU
Mạch chống khoá.
Mạch này tắt cưỡng bức Tr2 nếu nó bị khoá (có nghĩa là dòng điện chạy liên tục
trong một chu kỳ dài hơn mức quy định) để bảo vệ cuộn đánh lửa và Tr2.

Mạch ngăn điện áp vượt quá mức.
Mạch này tắt cưỡng bức Tr2 nếu điện áp nguồn cung cấp quá cao để bảo vệ Tr2 và
cuộn đánh lửa.
2.1.4.9. Tín hiệu NSW (công tắc khởi động trung gian).
Trong xe có hộp số tự động, tín hiệu này được ECU động cơ sử dụng để xác định
xem cần số không ở vị trí P hay N hay các vị trí khác.
Tín hiệu NSW được dùng chủ yếu để điều khiển hệ thống ISC.

Hình2.59: Mạch điện công tắc khởi động trung gian.
Khi khoá điện bật ở vị trí START, điện áp ắcquy được cấp đến cực NSW. Khi
khoá điện ở vị trí khác với START, và công tắc khởi động trung gian mở (có nghĩa là
hộp số ở vị trí L, 2,D hay R), điện áp tại cực NSW là cao. Khi khóa điện ở vị trí khác với
START, và công tắc khởi động trung gian đóng (có nghĩa là hộp ở vị trí P hay N), điện
áp ở vị trí NSW thấp do phụ tải điện tại máy khởi động
2.1.4.10. Tín hiệu điều hoà không khí (A/C).
Tín hiệu này phát ra khi khớp từ của điều hoà không khí bật hay công tắc điều hoà
bật. Tín hiệu này dùng để điều khiển thời điểm đánh lửa trong khi chạy không tải, và điều
khiển hệ thống ISC, tốc độ cắt nhiên liệu và các chức năng khác.

Hình 2.60: Mạch điện tín hiệu A/C.
2.1.4.11. Tín hiệu phụ tải điện(ELS).
Tín hiệu này nhận biết các đèn pha, bộ sấy kính sau đang bật.
Tuỳ theo loại xe, mạch điện có tín hiệu này có thể là một số tín hiệu phụ tải điện
gộp vào làm một và đến ECU động cơ như một tín hiệu, như trong mạch điện sau, hay nó
có thể là từng tín hiệu riêng biệt đến ECU động cơ.

Hình 2.61: Mạch điện tín hiệu phụ tải.
2.1.4.12. Cảm biến nhiệt độ khí ERG ( THG ).
Cảm biến này được nắp trong van ERG. Nó nhận biết nhiệt độ khí ERG. Cảm biến
này gồm một nhiệt điện trở, và nó giống như nhiệt độ nước làm mát hay khí nạp. Các tín

hiệu từ cảm biến này được sử dụng trong hệ thống chuẩn đoán. Khi cảm biến này phát
hiện nhiệt độ khí ERG dưới hoạt động trong quá trình hoạt động của hệ thống ERG, ECU
động cơ sẽ biết hệ thống có trục trặc và nháy đèn “ CHECK ENGINE ” để báo cho lái xe.

Hình 2.62:Mạch điện cảm biến nhiệt độ khí ERG.
2.1.4.13. Công tắc nhiệt độ nước làm mát (TSW).
Công tắc này gửi tín hiệu đến ECU động cơ khi động cơ bị quá nóng. Khi ECU
động cơ nhận được tín hiệu này, nó điều khiển hệ thống EFI và hệ thống điều khiển cắt
điều hòa nhằm hạ thấp nhiệt độ cháy của nhiên liệu.

×