Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ung thư gan nguyên phát (Kỳ 2) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.78 KB, 5 trang )

Ung thư gan nguyên phát
(Kỳ 2)

Đốt u bằng sóng cao tần
U gan được đốt bằng sóng cao tần qua kim điện cực được đưa vào khối u
xuyên da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc qua nội soi ổ bụng, (mổ bụng hở nếu u
lớn, nằm gần bao gan). Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả đốt u gan kích thước 3,0
- 9,5 cm bằng sóng cao tần cho thấy 47,6% bệnh nhân có u hoại tử hoàn toàn,
31,7% có u hoại tử bán phần (trên 90%), 20,6% có u hoại tử một phần (50 - 90%).
Liệu pháp đốt u bằng sóng cao tần có hiệu quả tốt nhất khi u nhỏ hơn 3 cm. Tỷ lệ
tái phát u sau 2 năm là 50%. Tác dụng phụ thường gặp: sốt, loạn nhịp tim, chảy
máu, tràn khí màng phổi, áp xe gan, suy gan. Biến chứng nghiêm trọng rất hiếm.
Đốt u bằng sóng viba
U gan được đốt bằng sóng viba công suất 60W, khoảng 120 giây cho mỗi
lần thực hiện qua kim điện cực. Mức độ hoại tử khối u có thể kiểm tra bằng siêu
âm, CT, MRI. Số lần đốt trung bình là 4, tùy theo kích thước của u. Hiệu quả và tỷ
lệ tai biến tương tự như liệu pháp dùng sóng cao tần. Liệu pháp này có hiệu quả tốt
nhất khi u nhỏ hơn 3 cm.
Áp lạnh
Áp lạnh là liệu pháp điều trị tại chỗ cho u gan không thể phẫu thuật. Ống
dẫn lạnh chứa nitrogen lỏng được đưa vào khối u dưới hướng dẫn của siêu âm
hoặc nội soi ổ bụng gây đông lạnh nhanh mô u, tế bào u gan sẽ chết khi rã đông.
Biến chứng nghiêm trọng khoảng 1% thường do sự rã đông mô tế bào như vỡ gan,
suy đa phủ tạng và hội chứng đông máu nội mạch rải rác…. Liệu pháp áp lạnh có
hiệu quả cao nhất khi u nhỏ hơn 5 cm.
Xạ trị ngoài
Dùng máy xạ trị 3 chiều, người ta có thể chiếu lượng phóng xạ cao (40-80
Gy) vào u gan, hạn chế được tối đa sự ảnh hưởng liều phóng xạ không cần thiết
trên mô gan bình thường. Tình trạng tăng men gan và loét dạ dày - tá tràng thường
gặp sau xạ trị. Hiệu quả và tính an toàn của liệu pháp này còn đang được đánh giá.
Xạ trị trong


Chất phóng xạ (iod-131) được tiêm vào động mạch gan nuôi dưỡng khối u.
Nhiều thử nghiệm lâm sàng đang được thực hiện.
Hóa trị toàn thân
Hóa trị toàn thân trong ung thư gan có giá trị hạn chế. Bệnh nhân ung thư
gan không có chỉ định cho các phương pháp điều trị chuẩn nữa thì có thể cân nhắc
hóa trị toàn thân. Thuốc có hiệu quả tốt nhất trong ung thư gan là doxorubicin và
fluorouracil với tỷ lệ đáp ứng 10 - 15%. Các phác đồ điều trị phối hợp nhiều thuốc
không cải thiện tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống còn.
Điều trị nội tiết
Các kết quả ban đầu về hiệu quả của tamoxifen và các hormon đích khác
như stillbestrol, flutamide trên bệnh nhân quá chỉ định phẫu thuật đã không được
xác định qua các nghiên cứu ngẫu nghiên. Nghiên cứu về hiệu quả điều trị hormon
trên bệnh nhân ung thư gan có thụ thể oestrogen đang được tiến hành.
Điều trị miễn dịch
Ngoài tính chất kháng virus và tăng sinh, interferon còn có hiệu quả chống
ung thư, đặc biệt trong một số bệnh ung thư máu. Interferon-b được nghiên cứu
nhằm hạn chế sự tái phát u ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan C sau cắt gan
hoặc điều trị tiêm cồn. Kết quả cho thấy chỉ 10% nhóm được điều trị interferon bị
u gan tái phát so với 70% nhóm chứng sau 2 năm theo dõi. Hiệu quả kéo dài thời
gian sống còn bệnh nhân u gan quá chỉ định phẫu thuật của interferon -a trong các
tử nghiệm lâm sàng còn chưa thống nhất. Mặt khác interferon kết hợp với hóa trị
toàn thân làm tăng thời gian sống còn ở các bệnh nhân u gan giai đoạn cuối nhưng
có nhiều tác dụng phụ như suy tủy, nhiễm trùng .v.v Chất lượng cuộc sống là
khía cạnh cần được cân nhắc khi quyết định điều trị interferon.
Điều trị gen
Điều trị gen là liệu pháp có nhiều hứa hẹn trong tương lai. Các gen ngoại
lai được gắn vào gen tế bào gan qua các vector của virus hoặc vi khuẩn. Chiến
lược điều trị ung thư bằng kết hợp nhiều gen có tính chống ung thư trực tiếp hay
gián tiếp như gen chống tăng sinh mạch máu, tái lập gen chống ung thư, tăng
cường hệ miễn dịch .v.v đã chứng tỏ có hiệu quả trên thực nghiệm. Hiện nay vẫn

chưa có thử nghiệm lâm sàng.
KẾT LUẬN
Các phương pháp điều trị ung thư gan được chấp thuận sử dụng rộng rãi
hiện nay là phẫu thuật ghép gan, cắt gan và các liệu pháp tại chỗ như thuyên tắc
động mạch gan hóa dầu, đốt u gan sóng cao tần, tiêm cồn, acid acetic trong đó
phẫu thuật phải là lựa chọn hàng đầu. Gần đây kết quả của các nghiên cứu về hiệu
quả kết hợp các liệu pháp tại chỗ như thuyên tắc động mạch gan hóa dầu và đốt
sóng cao tần, thuyên tắc động mạch gan hóa dầu và tiêm cồn, acid acetic rất khả
quan như phẫu thuật triệt để nhưng ít biến chứng và người bệnh dễ chấp nhận hơn.
Khả năng xử lý và hiệu quả điều trị u gan phụ thuộc vào kích thước u, số lượng u
và mức dự trữ chức năng gan.


×