Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chế độ ăn chữa bệnh viêm gan B pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.69 KB, 5 trang )

Chế độ ăn chữa bệnh viêm gan B

Bố cháu bị viêm gan B, cần áp dụng chế độ ăn uống như thế nào để bảo vệ
gan?
Hoàng Thanh Loan (Thái Nguyên)
Các virut gây viêm gan lưu hành hiện nay có 6 loại, bao gồm: virut viêm
gan A, B, C, D, E, F và G, riêng virut viêm gan F đang được coi là biến thể của
virut viêm gan B. Trong các loại virut gây viêm gan thì virut viêm gan B là nguy
hiểm nhất vì khả năng lây nhiễm của virut viêm gan B rất cao (gấp 10 lần viêm
gan C và 100 lần HIV) và tỷ lệ biến chứng xơ gan, ung thư khá lớn, do virut âm
thầm tàn phá tế bào gan. Cũng như các loại bệnh do virut khác, cho đến nay y học
vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu viêm gan do virut. Virut tồn tại trong người
bệnh nhân suốt đời. Đây là nguồn lây bệnh chính cho gia đình và cộng đồng, nếu
chúng ta không biết cách chăm sóc và giữ gìn, kiêng khem kỹ càng.
Về dinh dưỡng, bệnh nhân viêm gan nên ăn các loại thực phẩm giàu đạm
(thịt cá, trứng, sữa…), đường và vitamin như hoa quả tươi, sữa chua…; giảm tối
thiểu các thức ăn có mỡ, kể cả các món xào, rán; kiêng tuyệt đối rượu bia; khi ốm
cần phải sử dụng thuốc phải hỏi ý kiến thầy thuốc để bảo đảm rằng loại thuốc đó
không gây độc cho gan. Thêm nữa, phải giữ gìn vệ sinh thực phẩm để phòng ngừa
ngộ độc thực phẩm. Vì gan là cơ quan có chức năng chính là xử lý và đào thải chất
độc cho cơ thể, nên khi bị ngộ độc thực phẩm gan sẽ phải làm việc nhiều hơn, có
thể đẩy nhanh thêm quá trình tổn thương ở gan.
Biểu hiện bệnh viêm gan B và biến chứng
Posted by admin on May 13th, 2010
Viêm gan B có hai thể: cấp tính kéo dài dưới 6 tháng và mạn tính kéo dài
hơn 6 tháng. Nếu bệnh cấp tính, người có miễn dịch tốt có thể loại trừ hoàn toàn
virut ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân hệ miễn dịch kém không thể
chống lại virut, dẫn đến nhiễm HBV mạn tính với các biến chứng nặng nề như như
xơ gan và ung thư gan.
Biểu hiện viêm gan B
Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần sau khi nhiễm HBV và có thể từ


nhẹ đến nặng, gồm một số hoặc đủ các triệu chứng sau đây: chán ăn, buồn nôn và
nôn, ốm yếu và mệt mỏi, đau bụng vùng gan, vàng da và vàng mắt, đau khớp,
nước tiểu sẫm màu. Viêm gan B mạn tính: 90% trường hợp nhiễm HBV ở tuổi
trưởng thành sẽ hồi phục hoàn toàn, còn 10% chuyển thành nhiễm khuẩn mạn tính.
Trong khi nếu trẻ em bị nhiễm HBV sau khi sinh thì khoảng 90% số trẻ này sẽ bị
nhiễm khuẩn mạn tính. Thời kỳ này kéo dài nhiều năm, thường không có triệu
chứng gì, nhưng sẽ dẫn tới hậu quả nặng nề như xơ gan, xuất huyết tiêu hóa, ung
thư gan… Xét nghiệm máu, HBsAg dương tính trong các trường hợp: nhiễm HBV
mạn tính tiến triển gây ra phản ứng viêm kéo dài trong gan; Những người đã từng
nhiễm HBV, cơ thể đã tạo ra miễn dịch và thải trừ hoàn toàn HBV nhưng hiện tại
không có viêm gan; Người lành mang mầm bệnh, ở họ không có bằng chứng viêm
gan, nhưng cũng không đào thải hết siêu vi ra khỏi cơ thể, khi đó họ mang HBV
trong máu và có thể lây nhiễm sang người khác. Xét nghiệm kháng nguyên E phát
hiện sự có mặt của một protein do tế bào nhiễm HBV tiết ra, kết quả dương tính
do có nồng độ virut cao trong máu và dễ lây nhiễm.
Biến chứng do viêm gan B
Viêm gan B mạn tính cuối cùng có thể dẫn tới biến chứng nặng như xơ gan,
suy gan và ung thư gan. Xơ gan dẫn tới nhiều biến chứng khác như chảy máu thực
quản và cổ trướng. Khi các chất độc tích lũy trong máu có thể gây ảnh hưởng thần
kinh dẫn đến lú lẫn và hôn mê trong bệnh não gan. Nguy cơ nhiễm khuẩn mạn và
chết vì xơ gan, suy gan và ung thư gan tỷ lệ nghịch với độ tuổi bị nhiễm HBV.
Những người nhiễm HBV mạn tính đều dễ nhiễm một chủng virut viêm gan khác
là viêm gan D.
Trẻ mới sinh sẽ được chích ngừa viêm gan B bốn lần
Posted by admin on June 15th, 2010
PN – Ngày 13/6, ThS. BS Nguyễn Thị Minh Phượng – Trưởng khoa Y tế
công cộng, Viện Pasteur TP.HCM khẳng định, từ nay, với lịch tiêm chủng mở
rộng mới và loại vaccine 5 trong 1, trẻ sẽ được chích ngừa viêm gan siêu vi B đến
bốn lần (vào lúc mới sinh, tháng 2, tháng 3 và tháng 4) thay vì ba lần như trước
đây.

Theo BS Phượng, trong sáu tháng đầu đời, trẻ cần được chủng ngừa bạch
hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, viêm gan B, viêm màng não mủ do Hib. Với vaccine
phối hợp phòng ngừa nhiều bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan siêu vi B,
viêm phổi và viêm màng não mủ do Hib, số mũi tiêm sẽ giảm, thời gian tiêm
nhanh hơn, giảm các phản ứng phụ, giảm nguy cơ lây nhiễm trong các thao tác
tiêm chủng, giảm sự đau đớn và triệu chứng sốt của trẻ sau tiêm chủng.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, lịch tiêm chủng mở rộng mới
của VN đã thêm mũi tiêm nhắc lại liều thứ tư phòng ngừa ho gà – bạch hầu – uốn
ván sau khi trẻ đã hoàn thành ba liều đầu tiên vào lúc hai – ba- bốn tháng tuổi.
Liều tiêm nhắc lần thứ tư có thể thực hiện từ 18 tháng tuổi – sáu tuổi.



×