Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề tài bước đầu nghiên cứu thuốc tại khoa Dị ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.29 KB, 35 trang )

Phần 1

ĐặT VấN Đề
Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VI, tháng 12-1986 đã mở ra một thời kỳ
đổi mới cho đất nớc ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đặc biệt là công nghiệp hàng tiêu dùng đã cho ra đời hàng
loạt sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống, trong đó có nhu cầu làm
đẹp .Các loại mỹ phẩm không ngừng xuất hiện trên thị trờng , có nguồn gốc
cả trong nớc và ngoại nhập (8,15).Sự gia tăng về số lợng và chủng loại mỹ
phẩm cũng song hành cùng với tai biến khi sử dụng, nhất là những biểu hiện
dị ứng (15). Hiện nay dị ứng mỹ phẩm đã trở thành một vấn đề thời sự, là
nguyên nhân rất đáng kể của nhiều bệnh nói chung và bệnh dị ứng nói
riêng .Cần phải nhấn mạnh rằng : mọi loại mỹ phẩm đều có thể gây dị ứng
dù nó có là sản phẩm cao cấp của một hãng nổi tiếng hay là loại kém chất l-
ợng.(15,22)
Hầu hết mọi ngời chúng ta đã dùng một loại mỹ phẩm hoặc nghe về một
loại mỹ phẩm nào đó, điều này cho thấy phạm vi sử dụng mỹ phẩm rộng rãi .
ở nớc Mỹ , mỗi ngày một ngời phụ nữ dùng 15-20 loại mỹ phẩm (15) .Tuy
vậy rất ít ngời quan tâm đến các tai biến nhất là dị ứng với mỹ phẩm. Từ đó
dẫn đến lạm dụng mỹ phẩm (8). Có một số thầy thuốc đã chỉ định dùng mỹ
phẩm mà không khai thác kỹ tiền sử dị ứng .Mặt khác , cũng cần phải nói tới
sự thả nổi ,thiếu sự quản lí , kiểm duyệt của ngành Y Tế và các ngành hữu
quan đối với các loại mỹ phẩm khiến ngời sử dụng phải lúng túng không biết
đâu là sản phẩm thật, giả,đâu là sản phẩm rõ nguồn gốc hay không rõ
nguồn gốc(8,15). Hai yếu tố khách quan và chủ quan trên đã làm cho bệnh
do mỹ phẩm ngày một tăng , và danh sách mỹ phẩm gây dị ứng ngày càng
dài, không chỉ ảnh hởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ mà quan trọng hơn là
sức khoẻ của ngời sử dụng . Trong khi đó , những biện pháp quản lí , phát
hiện sớm các tai biến dị ứng mỹ phẩm còn hạn chế (9,15). Chỉ tính riêng 12
năm ( từ 1992 đến 2004) đã có 60 trờng hợp nặng phải vào viện điều trị nội
trú với bệnh cảnh lâm sàng rất phong phú , đa dạng.


1

Vì vậy ,dị ứng mỹ phẩm thực sự đã và đang là một vấn đề thời sự ở nớc ta
, đòi hỏi cần đợc đầu t nghiên cứu .Tuy nhiên, tìm hiểu dị ứng mỹ phẩm lại
gặp nhiều khó khăn , đặc biệt ở Việt Nam , cha có tác giả nào nghiên cứu
sâu về vấn đề này.
Vì những lí do nêu trên , chúng tôi tiến hành đề tài :
Bớc đầu nghiên cứu dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng MDLS
và Viện Da liễu Bệnh viện Bạch Mai 1992-2004
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích sau:
1.Tìm hiểu các mỹ phẩm đã gây dị ứng.
2.Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm ở bệnh nhân dị ứng
mỹ phẩm.
3.Tìm hiểu kết quả điều trị.
Phần 2
tổng quan tài liệu
2.1 Vài nét về mỹ phẩm
2.1.1 Vài nét về sự ra đời và phát triển của mỹ phẩm:
Không có phụ nữ xấu , chỉ có phụ nữ không biết cách làm đẹp (10).
Làm đẹp là nhu cầu tất yếu không chỉ của phụ nữ mà của cả nam giới, trong
đó có vai trò không nhỏ của mỹ phẩm.
Cách đây hàng ngàn năm ở Trung Quốc cổ đại, cung tần mỹ nữ đã biết
dùng cánh của cây hoa hồng nhung đem giã nhỏ bôi lên môi , làm cho môi
đỏ thắm . Cầu kì hơn , các vị quan ngự y trong cung còn lấy từ túi xạ ( tuyến
nằm cạnh cơ quan sinh dục đực của hơu xạ ) nhằm chế ra xạ hơng rồi dâng
2

cho hoàng hậu , các ái phi sức vào cơ thể , từ đó toả ra mùi hơng quyến rũ .
Sau này , thứ tiên dợc đó gọi là -nớc hoa (12).
Còn ở Ai Cập cổ đại , tơng truyền vẻ đẹp tuyệt sắc cùng làn da trắng

hồng mịn màng của nữ hoàng Clê-ô-patre có đợc là do nàng tắm trong bồn
mà ngoài hơng liệu dợc thảo lấy từ cỏ cây còn pha thêm hàng chục lít sữa
của dê cái mới sinh lứa đầu. Các nhà khoa học ngày nay cũng đã tìm đợc
nhiều tài liệu cổ cho thấy ngời xa đã biết sử dụng tính năng của mật ong, hay
dầu ôliu để chế ra rất nhiều loại mỹ phẩm làm đẹp cho da mặt (8).
Và đến thế kỉ 16 , mỹ phẩm đã thực sự trở thành một loại hàng hoá thông
dụng , điều này đợc đánh dấu bằng sự ra đời của nền công nghiệp mỹ phẩm
Pháp với các chủng loại mỹ phẩm hoàn toàn mới : sơn móng tay , thuốc chải
mi , nớc hoa dành cho phái mạnh , (8,9)
Cùng với sự phát triển vợt bậc của khoa học kĩ thuật , đặc biệt ngành
công nghiệp hoá chất , vô vàn các loại mỹ phẩm ra đời , sẵn sàng phục vụ
cho mọi nhu cầu làm đẹp của mọi ngời. Nhng cũng từ đây , rất nhiều mỹ
phẩm không còn làm đẹp cho con ngời nữa mà ngợc lại , đã trở thành sát
thủ của sắc đẹp (8,15) .
2.1.2 Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm tăng cùng vối sự phát triển số lợng mỹ
phẩm
Vài chục năm trở lại đây là thời kì phát triển nhanh chóng của hàng ngàn
loại mỹ phẩm khác nhau , từ rẻ tiền nh :dầu gội đầu , xà phòng tắm ,kem
đánh răng phục vụ cho cuộc sống hàng ngày , đến các loại mỹ phẩm đắt
tiền nh :phấn trang điểm cao cấp , son bóng , kem lột mặt , thuốc nhuộm
tóc , nớc chải mi , thuốc đánh móng chân , tay , mỗi loại lại có hàng chục
dạng khác nhau và có hàng chục , thậm chí hàng trăm tên gọi khác nhau,
chúng là sản phẩm của rất nhiều hãng , nhiều cơ sở sản xuất (19,22). Bên
cạnh những mỹ phẩm chính hiệu bày bán tại các showroom , đại lý chính
thức ; trên thị trờng còn có rất nhiều nguồn cung cấp khác nh hàng nhập
xách tay , hàng nhái , hàng giả , hàng kém phẩm chất không rõ nguồn gốc,
không chịu sự quản lí của nhà nớc (8,15) .Theo Cục Quản lí thị trờng thành
phố Hà Nội (1/2004): 50 % sản phẩm mỹ phẩm hiện có trên thị trờng Hà Nội
là hàng kém phẩm chất .
3


Bên cạnh sự xuất hiện tràn ngập của các hãng mỹ phẩm nớc ngoài , các cơ
sở sản xuất trong nớc cũng đua nhau tung ra các sản phẩm mới , nhng chất l-
ợng còn hạn chế so với hàng ngoại nhập (15). Thậm chí , lợi dụng xu hớng a
chuộng mỹ phẩm có tác dụng nhanh , giá rẻ và nhất là thu đựơc lợi nhuận
quá dễ dàng , nhiều ngời đã vô t tự sản xuất và bán các loại kem pha sẵn ,
bất chấp tác hại cho sức khoẻ và sắc đẹp của bao phụ nữ (8,9,15).
Cũng phải thừa nhận , sự xuất hiện ồ ạt của các loại mỹ phẩm cũng để đáp
ứng nhu cầu sử dụng mỹ phẩm ngày một tăng.Theo Vi Huyền Trác thì : trung
bình một ngày một phụ nữ Mỹ dùng 10 15 loại mỹ phẩm (15).Khi cuộc
sống ngày càng đợc cải thiện thì nhu cầu làm đẹp càng tăng lên . Từ thành
phố đến nông thôn , chị em đua nhau đi đắp mặt , xăm mắt , xăm môi, hay
nh đi đến các trung tâm thẩm mỹ đã trở thành mốt của nhiều phụ nữ có thu
nhập cao . Những ngời có thu nhập thấp hơn thì lại tìm đến các sản phẩm rẻ
tiền , tự chế , thờng có nguồn gốc không rõ ràng , lại càng dễ bị dị ứng
(8,15).
Lợng khách hàng của mỹ phẩm không chỉ có phụ nữ , mà còn có sự góp
mặt đáng kể của nam giới . Tuy không rầm rộ nh phụ nữ , nhng họ cũng
thờng xuyên sử dụng nớc hoa , thuốc nhuộm tóc , hay dầu gội dành cho nam
giới , sữa tắm dành cho nam giới (22,25,29)
2.1.3 Mỹ phẩm nguyên nhân của nhiều bệnh dị ứng
2.1.3.1 Mỹ phẩm là gì?
Mỹ phẩm bao gồm tất cả những chế phẩm tác động theo cách tiếp xúc
đến bề mặt cơ thể : da , tóc , móng tay , biểu bì , hệ lông , răng , niêm mạc
miệng , với mục đích làm sạch , tạo mùi thơm , về phơng diện thẩm mỹ hoặc
để giảm bớt những mùi vị cơ thể ( Công báo của Cộng đồng các nớc châu Âu
ngày 27/ 7/ 1976 )
2.1.3.2 Tai biến khi sử dụng mỹ phẩm .Chủ yếu gồm 9 bệnh sau(22,25)
Viêm da dị ứng;
Mày đay;

Viêm da tiếp xúc Chàm tiếp xúc;
Phát ban;
Viêm nang lông;
4

Khô da ;
Lão hoá ;
Mụn trứng cá;
Sạm da.
2.1.3.3 Thành phần gây dị ứng trong mỹ phẩm (17,21,22,23,25)
Nguyên nhân dị ứng chung , chủ yếu do nguyên liệu tạo hơng và chất
bảo quản (21,22) .
Ngoài ra , nhiều loại mỹ phẩm còn chứa những thành phần gây đau và
ngứa nh : acid lactic , nhũ tơng non-ionic , formaldehyd , glycol propylen,
urea , acid sorbic , bronopol , acid benzoic ,dowicil 200 , (25)
2.1.3.3.1 Nguyên liệu tạo hơng ( hơng thơm)
Gần nh tất cả mỹ phẩm đều có hơng thơm . Hơng liệu liên quan đến
hầu hết các phản ứng dị ứng do mỹ phẩm . Thờng thì các thành phần này
không đợc liệt kê trên nhãn mác của mỹ phẩm . Tinh dầu rất thờng đợc sử
dùng làm hơng liệu ( tinh dầu đợc chiết xuất từ gỗ hồng đào , quế , )
Khi các nhãn mác ghi rằng sản phẩm là không chứa hơng liệu hay
không toả mùi thơm là không đúng sự thật , vì thực ra một hay nhiều hơng
liệu vẫn đợc thêm vào để sản phẩm bớt hăng nồng . Còn khi đã loại bỏ hơng
liệu trong quá trình sản phẩm ( loại khỏi công thức chế tạo ) thì mỹ phẩm đ-
ợc gọi là không có mùi thơm . Dù gọi nh thế nào thì sản phẩm vẫn chứa
cả tinh dầu ( có thể gây dị ứng ) nhng các nhà sản xuất lại không thừa nhận
đó là hơng liệu . Ngoài ra , ngời sử dụng cũng nên chú ý những thành phần
tạo hơng khác đợc ghi trên mác nh : benzyl alcohol , benzaldehyde , và
ethylen brassylate.
Nghiên cứu cho thấy 80% dị ứng mỹ phẩm là do hơng liệu trong đó

một loại hơng liệu nổi tiếng là nhựa thơm Peru ( chiết xuất từ một loại cây
của nớc El Salvador ) bao gồm nhiều chất hoá học tạo hơng đặc biệt :
geraniol, amylcinamic, alcol cinamic, iso eugenol là nguyên nhân gây dị
ứng khoảng 50 % bệnh nhân dị ứng hơng liệu .
5

2.1.3.3.2 Chất bảo quản
2.1.3.3.2.1 Chất giải phóng formaldehyde
Chất giải phóng formaldehyde là chất bảo quản chủ yếu của mỹ
phẩm và các sản phẩm chăm sóc da , có tác dụng ngăn chặn vi khuẩn Gram
âm . Chất này bao gồm : quaternium 15 , imidazolidinyl urea , diazolidinyl
urea , DMDM hydantoin và 2- bromo 2- nitropropane 1,3-diol ( Bronopol) .
Dị ứng với một trong những thành phần này có thể dị ứng chéo với thành
phần khác .
2.1.3.3.2.2 Parabens
Parabens cũng là chất bảo quản chủ yếu . Nếu một ngời có phản ứng
dị ứng với parabens vẫn có thể dùng sản phẩm chứa parabens trong đó
parabens đợc bôi trên da không có tổn thơng . Có nghĩa là , chỉ phản ứng trên
da bị viêm tấy hay nứt nẻ .
2.1.3.3.2.3 Kathon CG, Euxyl K400, Iodopropynylbutylcarbamate, Acid
Sorbic
KathonCG(methylisothiazolinone và methylchloroisothiazoline) Euxyl
K400(phenolxylethanolvàmethyldibromoglutaronitril)Iodopropynylbutylcarb
amate và Acid Sorbic đợc biết nh một chất bảo quản hiện đại và là một
kháng nguyên nhạy cảm .
2.1.3.3.2.4 Thimerosol
Thimerosol chủ yếu có trong sản phẩm dạng dung dịch chải mi
( mascaras)
2.1.3.3.2.5 Paraphenylenediamine(PPD)
PPD tìm thấy hầu hết trong thuốc nhuộm tóc vĩnh viễn ,nửa vĩnh

viễn Dị ứng thuốc nhuộm có thể làm thay đổi màu tóc.
2.1.3.3.2.6 Toluene Sulfonamide/ Formaldehyde Resin
Thờng thấy trong thuốc đánh móng tay
2.1.3.3.2.7 Cocamidopropyl Betaine
Gần đây thờng thấy rất nhiều trong dầu gội đầu , dung dịch làm
sạch
2.1.3.3.2.8 Colophony( Rosin)
6

Colophony là dịch lọc từ dầu .Phản ứng chéo của Rosin với acid
abietic, abitol, acid hydrobietic ,là những chất có trong nhiều mỹ phẩm khác
Ngoài ra , trong mỹ phẩm còn có một số chất hoá học gây dịứng
:lanolin(trong kem bôi mắt ), propylene Glycol và đặc biệt là một số chất
nhuộm màu : eosin, những dẫn xuất của fluorescein ,những chất nhuộm màu
azoic, para-aminophenol,
2.1.3.4 Bất kì mỹ phẩm nào cũng có thể gây dị ứng
Không có mỹ phẩm nào là hoàn toàn vô hại (22,29)
Từ những mỹ phẩm bình thờng nh xà phòng tắm , thuốc đánh răng cũng
chứa hoá chất có thể gây dị ứng : glycerin, sulfat kẽm , phenol ,
triethanolamin, trong các sản phẩm cao cấp cũng vậy.Ví dụ nh : nớc hoa có
nhựa thơm Peru , kem bôi mắt có lanolin, vaselin , stearin , ethylendiamin ,
nớc khử mùi có formalin , Al sulfat , Zn , lactat Nava, Chúng có thể gây dị
ứng cho khoảng 1/3 số ngời sử dụng ( quá nhiều !).Đó là những ngời có cơ
địa dị ứng , thờng hay mắc các bệnh dị ứng khác nh hen phế quản , viêm mũi
dị ứng , mày đay , dị ứng thuốc họ có thể dị ứng với một hoặc nhiều loại
hoá chất trong mỹ phẩm (22)
2.2. Cơ chế dị ứng mỹ phẩm và phân loại lâm sàng
Mỹ phẩm, cũng nh nhiều loại dị nguyên là hoá chất khác,có khả năng gắn
với protein và trở thành những kết hợp mới có tính kháng nguyên mạnh. Các
hoá chất của mỹ phẩm tác động vào cơ thể qua da bằng conđờngtiếpxúc trực

tiếp,các phản ứng dị ứng xảy ra sau đó theo cơ chế type I và IV theo Gell và
Coombs (17,20,28) .
-Type I: Loại hình phản vệ(loại hình Reagin) :
Các hoá chất (dị nguyên) khi vào cơ thể chuyển hoá thành các sản
phẩm trung gian.các sản phẩm này có nhóm đặc hiệu kết hợp với protein của
cơ thể và trở thành dị nguyên. Những dị nguyên này bị đại thực bào xử lý và
chuyển đặc điểm của dị nguyên đến các tế bào có thẩm quyền miễn dịch (đó
là tế bào lympho B và lympho T). Các tế bào T và B này sẽ biệt hoá thành t-
ơng bào (Plasmocyte) , sản xuất các Globulin miễn dịch trong đó có IgE
(Reagin) Các kháng thể dị ứng này lại gắn vào màng tế bào đích (tế bào mast
hoặc tế bào eosinophile.) Khi dị nguyên trở lại cơ thể lần th hai thì sự kết hợp
dị nguyên và kháng thể tơng ứng làm giải phóng các hoá chất trung gian hoá
học nh :Histamin,Bradykinin,Serotonin,ECF-C
7

Biểu hiện triệu chứng lâm sàng khi các chất trung gian hoá học tác
động vào cơ quan đích,bao gồm: mày đay,sẩn ngứa, phù Quincke.
-Type IV: Loại hình dị ứng muộn:
Khi vào cơ thể, các hoá chất bị đại thực bào xử lý. Đại thực bào
tiết ra Interleukin 1 và theo hệ ARN truyền đạt nhóm quyết định kháng
nguyên của hoá chất , từ đó tạo nên những Lympho mẫn cảm.
Sự kết hợp Lympho mẫn cảm và dị nguyên ( hoá chất ) tạo nên
Phức hợp miễn dịch. Phức hợp này bị đại thực bào xử lý lần thứ hai, giải
phóng hàng loạt các hoá chất trung gian có tên gọi chung là Lymphokin gồm
: MAF -macrophage activating factor ( yếu tố hoá ứng động bạch cầu ) ,TNF
Tumor necrosis factor (yếu tố hoại tử u ), NCF- A , có tác dụng kích
thích phản ứng viêm , gây độc tế bào đích mang tính kháng nguyên.
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là : viêm da tiếp xúc , đỏ da toàn thân,
hội chứng Stevens- Johnson ,
2.3. Các biểu hiện lâm sàng:

Biểu hiện ngoài da là hay gặp nhất của dị ứng mỹ phẩm ( trong số đó chủ
yếu hay gặp viêm da tiếp xúc dị ứng ) (6,16,20,22,25,28).
2.3.1 Viêm da tiếp xúc :
Bệnh đợc Jadassohn mô tả lần đầu tiên năm 1895, nhân một trờng hợp
viêm da do tiếp xúc với thuỷ ngân.
Nguyên nhân:bệnh xuất hiện nhiều lần do tiếp xúc với hoá chất, các
hapten trở nên nhạy cảm và kết hợp với protein ở da dẫn tới viêm da nơi tiếp
xúc,khi ngng tiếp xúc thì bệnh sẽ giảm dần.
Biểu hiện bệnh thờng xảy ra 5-7 ngày sau khi tiếp xúc với mỹ phẩm.Tổn
thơng cơ bản là mụn nớc ,chảy nớc vàng kèm theo ngứa dữ dội.Tổn thơng
kh trú vào nơi tiếp xúc và hình thể của mảng chàm nh bộ phận tiếp xúc.Tiến
triển thành từng đợt .
Một dạng đăc biệt của viêm da tiếp xúc là chàm tiếp xúc , có biểu hiện
lâm sàng chủ yếu là đỏ da ,phù nề và chảy nớc, tổn thơng cơ bản là mụn nớc
điển hình
2.3.2 Mày đay
8

Mày đay là triệu chứng hay gặp của dị ứng mỹ phẩm .Thờng xuất hiện
sau khi dùng mỹ phẩm ,nhanh là 5 10 phút , chậm là vài ngày , ngời bệnh
có cảm giác nóng bừng , ngứa , trên da nổi ban cùng sẩn phù . Sẩn có màu
hồng nhạt, xung quanh có viền đỏ , kích thớc to nhỏ không đều , hình tròn
hoặc bầu dục , có thể liên kết nhau thành từng đám , mảng , ngày càng lan
rộng ra khi gãi (9) .
2.3.3 Phù Quincke
Bệnh do Quincke mô tả năm 1882
Phù Quincke là dạng mày đay khổng lồ , thờng xuất hiện nhanh sau khi
dùng mỹ phẩm, tập trung ở những vùng da mỏng , tổ chức liên kết lỏng lẻo :
quanh mắt , quanh môi , cổ , hạ họng thanh quản , cơ quan sinh dục .Tổn
thơng là những đám sng nề trong da và tổ chức dới da , đờng kính từ 2 10

cm , có khi rất to gây biến dạng bộ mặt: hai mắt híp , cổ sng bạnh. Màu sắc
da ở những vùng sng nề này có thể hồng hoặc bình thờng , ngời bệnh có thể
có cảm giác ngứa và căng da.
2.3.4 Đỏ da toàn thân
Là hội chứng gồm có viêm da đỏ , đồng thời có bong vảy nhng triệu
chứng đỏ da là quan trọng nhất
Đỏ da toàn thân xảy ra sau khi dùng mỹ phẩm 2- 3 ngày , trung bình 6
7 ngày ,có thể 2 3 tuần .Ngời bệnh sốt cao, ngứa , nổi ban đỏ và tiến triển
nhanh chóng thành đỏ da toàn thân , kèm theo có bong vảy nh phấn ở kẽ
tay , chân ,có thể bị nứt da, đôi khi bội nhiễm có mủ.
2.3.5 Hồng ban đa dạng có bọng nớc
Hồng ban đa dạng có bọng nớc xuất hiện sau khi dùng mỹ phẩm một vài
ngày. Bệnh nhân thấy mệt mỏi , ngứa khắp ngời , có cảm giác nóng ran , sốt
cao ,nổi ban đỏ , nổi các bọng nớc trên da , các hốc tự nhiên , dần dần tới
viêm loét hoại tử các hốc này . Bệnh có thể kèm theo tổn thơng gan , thận ,
thể nặng dẫn tới tử vong
Mặc dù cơ chế phức tạp , biểu hiện lâm sàng đa dạng , song dị ứng mỹ
phẩm cũng mang những đặc điểm chung sau (18,21,28):
- Giữa nhiều loại mỹ phẩm có cấu trúc hoá học gần giống nhau có phản
ứng chéo gây nên những tai biến bất ngờ với thầy thuốc
9

- Yếu tố di truyền , cơ địa , lứa tuổi có vai trò nhất định . Dị ứng mỹ
phẩm có thể xảy ra ở những ngời có bệnh dị ứng , có cơ địa dị ứng , ở
lứa tuổi 20 50 là chủ yếu, ở ngời già và trẻ em ít gặp hơn.
- Một loại mỹ phẩm có thể là nguyên nhân của nhiều triệu chứng lâm
sàng và ngợc lại: một hội chứng lâm sàng có thể do nhiều loại mỹ
phẩm.
2.4 Chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm
Trên thực tế lâm sàng , thầy thuốc có thể kết hợp sử dụng nhiều phơng

pháp thích hợp để chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm .
2.4.1 Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng
Sau khi dùng mỹ phẩm , bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng dị ứng mỹ
phẩm khác nhau. Cũng không quá phức tạp nếu bệnh nhân chỉ dùng một loại
mỹ phẩm , nhng vấn đề trở nên khó khăn khi thờng xuyên sử dụng nhiều loại
mỹ phẩm (6).
Việc phát hiện nguyên nhân gây dị ứng cũng rất khó nếu biểu hiện dị ứng
lại ở cách xa vùng da đợc tiếp xúc mỹ phẩm.(Có thể dẫn chứng trờng hợp
thuốc sơn móng tay lại có thể là nguyên nhân gây dị ứng ở vùng da quanh
mắt hay trên mặt . Thực ra do móng tay đã tiếp xúc da mặt )(19,24) Do vậy ,
cần lu ý khám kĩ ,chú ý từng chi tiết để chẩn đoán chính xác nguyên nhân
gây bệnh
2.4.2 Khai thác tiền sử dị ứng
` Khai thác tiền sử dị ứng kĩ lỡng là cơ sở dữ liệu tốt nhất trong việc chẩn
đoán và điều trị bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm , đồng thời khai thác tiền sử dị
ứng không gây nguy hiểm cho bệnh nhân kể cả những bệnh nhân cực kì
nhạy cảm (17,19). Tuân theo bảng khai thác tiền sử dị ứng chuẩn , thầy thuốc
sẽ dễ dàng có đợc bức tranh lâm sàng về bệnh dị ứng mỹ phẩm và các vấn đề
liên quan cũng nh nguyên nhân gây bệnh .
`Mục đích của việc khai thác tiền sử :
-Xác định có yếu tố di truyền trong quá trình phát sinh bệnh dị ứng mỹ
phẩm hay không;
-Xác định tiền sử cá nhân tiếp xúc với mỹ phẩm trớc đó , hoặc tiền sử dị
ứng khác;
-Xác định sơ bộ một loại mỹ phẩm hay nhiều loại mỹ phẩm đã gây dị ứng
10

2.4.3 Test áp (patch test ) trong chẩn đoán dị ứng mỹ phẩm
Test áp là một công cụ rất hữu dụng nhất trong chẩn đoán dị ứng mỹ
phẩm. ở những labo có kinh nghiệm , test áp cho độ nhạy và độ đặc hiệu lên

đến 70 % (17,27) .
2.4.3.1 Nguyên lí (5)
Theo cơ chế phản ứng type IV.
Khi đa một lợng nhỏ dị nguyên (là các chất hoá học khác nhau )vào tổ
chức da ngời bệnh dị ứng , nếu là dị nguyên đặc hiệu sẽ gắn với lympho bào
mẫn cảm có sự tham gia của đại thực bào làm giải phóng các hoá chất trung
gian, có tên chung là lymphokin , gây ra các rối loạn chức năng , tổn thơng
tổ chức (gây viêm loét da) Dựa vào tính chất tổn thơng da mà đánh hía kết
quả phản ứng.
2.4.3.2 Kỹ thuật : theo Bruynzeed (1981) (7,22)

Làm sạch da vùng trớc trong cẳng tay, hoặc lng , vai, bụng bằng
ête , có thể sát mạnh đến khi nổi da đỏ để làm tăng sự nhạy cảm
da

Đặt miếng gạc 1 cm
2
tẩm mỹ phẩm lên vùng da đã làm sạch

Phủ lên mảnh pôliêtylen 3 cm
2

Dùng băng dính cố định
2.4.3.3 Đọc kết quả :sau 24 48 h , có thể đọc phản ứng vào ngày thứ 3, hoặc
thứ 4 nếu bệnh nhân có thể tới viện lần thứ 2 (7,17,27).
Mức độ Kí hiệu Biểu hiện
Âm tính - Giống chỗ da lành
Dơng tính nhẹ + Ngứa , dát đỏ
Dơng tính vừa ++ Ngứa , sẩn phù
Dơng tính mạnh +++ Ngứa , mụn nớc

Dơng tính rất mạnh ++++ Ngứa , bọng nớc
11

2.4.3.4 Bảng KN chuẩn và Ngân hàng kháng nguyên
2.4.3.4.1 Bảng KN chuẩn
Để lựa chọn KN nào làm test có thể dựa vào bảng KN mỹ phẩm chuẩn
(gồm một số tác nhân dị ứng phổ biến trong hầu hết các mỹ phẩm đợc sử
dụng rộng rãi) (17)
2.4.3.4.2 Ngân hàng KN
Việc áp dụng Ngân hàng KNlà một sáng kiến đợc áp dụng nhiều
trong thực tế lâm sàng ở Mỹ (25).
2.4.3.5 ứng dụng (18,27)
Nếu phản ứng xảy ra , bác sỹ sẽ tiếp xúc với nhà sản xuất mỹ phẩm để
yêu cầu cung cấp thông tin về thành phần trong loại mỹ phẩm ấy , để
tiến hành test áp một lần nữa với từng thành phần. Nhờ đó xác định
thành phần hoá chất nào đã gây dị ứng .Từ đó cho lời khuyên tránh
mua sản phẩm có thành phần hoá chất ấy trong tơng lai.
Ngợc lại , nếu không xác định đợc mỹ phẩm nào , cần chỉ định test áp
với mọi loại mỹ phẩm đang dùng hoặc dùng bảng chuẩn .
Cuối cùng , nên lập 1 bảng liệt kê tất cả mỹ phẩm có chứa thành phần
ấy, và khuyên bệnh nhân dùng các mỹ phẩm thay thế khác; cung cấp
thông tin về các thành phần khác cần tránh dùng.
2.4.4 Sinh thiết da :
Không thờng đợc dùng trên lâm sàng chẩn đoán VDTX mỹ phẩm.Tuy
nhiên nó lại hữu dụng trong những chẩn đoán VDTX mỹ phẩm không chắc
chắn lắm , hoặc trờng hợp khó (18).
2.5 Điều trị và dự phòng dị ứng mỹ phẩm
2.5.1Điều trị
2.5.1.1 Ngừng ngay mỹ phẩm đang dùng (5,6,22,23,29)
2.5.1.2 Thuốc (5,6,22,25)

Glucocorticoid :đờng tiêm ,đờng tĩnh mạch (Solumedrol,
Depersolone), đờng uống (Prednisolone)
12

Kháng histamin H1 : Histalong , Astemizole , Dimedrol ,
Telfast
Vitamin liều cao: Cevit , Laroscorbin
Lu ý khi dùng Corticoid trong điều trị dị ứng mỹ phẩm
Hydrocortisone là dạng corticoid duy nhất có thể dùng
ở trên mặt
Khi viêm da cấp tính hay trên một diện tích rộng ,
corticoid dùng đờng toàn thân
2.5.1.3 Điều trị triệu chứng (5,6,22):
- Chăm sóc tổn thơng da và niêm mạc ,phòng chống bội nhiễm
- Lựa chọn kháng sinh thích hợp cho nhiễm trùng thứ phát do cào xớc
và mụn mủ.
2.5.2 Dự phòng
Giáo dục cho mọi ngời dân có hiểu biết và cách tránh dị ứng mỹ phẩm
- Tránh tiếp xúc DN - điều này rất quan trọng (vì nếu tiếp xúc lần nữa sẽ
có phản ứng và triệu chứng còn nghiêm trọng hơn ) Có thể đơn giản
bằng cách dùng MF khác cùng loại (22,23)
- Trớc khi sử dụng MF mới , hãy áp dụng test áp , từ đó sẽ đa ra quyết
định có dùng MF đó hay không(9,17,29)
- Với những bệnh nhân có da nhạy cảm, nên (29):
Dùng mỹ phẩm dạng phấn thay vì dạng kem hay dung dịch
Thay đổi mỹ phẩm 3 tháng một lần
Chỉ dùng chì kẻ mắt và mascara
Dùng mỹ phẩm có dới 10 thành phần
Chỉ dùng mỹ phẩm có thể rửa sạch bằng nớc, không dùng mỹ
phẩm không thấm nớc

2.6 Tình hình dị ứng mỹ phẩm
Tai biến dị ứng luôn là những tai biến trầm trọng nhất trong số những tác
dụng không mong muốn do mỹ phẩm gây ra . Vì vậy dị ứng mỹ phẩm đã và
13

đang là vấn đề đợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu . Tính sử dụng
rộng rãi và sự thiếu hiểu biết của ngời sử dụng là nguyên nhân làm tình hình
dị ứng mỹ phẩm ngày càng phát triển và phức tạp . Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về dị ứng mỹ phẩm nhng chủ yếu các thông tin đợc báo cáo dơí
dạng nhóm nhỏ ngời bệnh hay từng trờng hợp.
Năm 1968, IL. Smith đã thông báo về một trờng hợp dị ứng cấp tính do
kem đánh răng tại Mỹ (23)
Năm 1978, F.N. Mazzulli và Greens Maibach đã mô tả các tác dụng độc
tính của thuốc nhuộm tóc với các biểu hiện chủ yếu : ban đỏ , vảy tiết , chảy
nớc khắp da đầu , hai tai và cổ (23)
Tiếp đó , H. Lindermayr (1984) đã báo cáo 247 trờng hợp có biểu hiện dị
ứng thuốc uốn tóc , trong đó 32 % là thể chàm tiếp xúc () Năm 1985 , Hiệp
Hội Viêm da tiếp xúc của Bắc Mỹ , bằng việc áp dụng test áp với tác nhân
gây dị ứng , đã khẳng định các kháng nguyên dị ứng mỹ phẩm gồm : nickel,
paraphenylenediamin (PPDA) , quaternium 15 , nethimerosalCác tác giả
cũng đã đề cập đến vai trò của yếu tố di truyền (gene) trong bệnh sinh của
viêm da tiếp xúc mỹ phẩm (26)
Mới đây , H. Sosted, T. Agner , Andersens Menne (2002) đã nghiên cứu
75 trờng hợp dị ứng thuốc nhuộm tóc cho thấy 55 trờng hợp có thể bệnh là
viêm da tiếp xúc , nguyên nhân chủ yếu do thuốc nhuộm tóc . Các tác giả
cho rằng : dị ứng mỹ phẩm không dẫn đến tử vong , hiếm thấy tổn thơng gan
thận , thờng là các biểu hiện ngoài da và đợc điều trị khỏi bằng antihistamin
và corticoid (23)
Tại Việt Nam , tác giả Phạm Thị Phơng Hạnh (2000) nghiên cứu 105 tr-
ờng hợp dị ứng mỹ phẩm tại khoa Dị ứng MDLS , BV Bạch Mai (1995-

1999) đã cho thấy 7 nhóm mỹ phẩm gây dị ứng , nhiều nhất là kem dỡng da
và thể bệnh hay gặp là viêm da tiếp xúc . Tác giả cũng đã báo cáo tỉ lệ dị ứng
mỹ phẩm ở một số khu vực dân c ở Hà Nội là 8.28 %. (9)
14

Phần 3
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
3.1 Đối tợng nghiên cứu
Tất cả trờng hợp dị ứng với mỹ phẩm vào điều trị nội trú tại khoa Dị ứng
MDLS và Viện Da Liễu , Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/1992 đến tháng
2/2004. Tất cả gồm 60 bệnh nhân.
Các bệnh nhân đợc lựa chọn theo tiêu chuẩn sau:
- Tiền sử tiếp xúc , sử dụng mỹ phẩm
- Có các triệu chứng , biểu hiện lâm sàng dị ứng: mày đay , phù
Quincke , viêm da tiếp xúc , viêm da chàm hoá,
- Tham khảo kết quả của test áp để so sánh với chẩn đoán lâm sàng và
góp phần chẩn đoán xác định mỹ phẩm gây dị ứng
3.2 Phơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Nghiên cứu hồi cứu
Tổng kết bệnh án bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm vào điều trị nội trú tại khoa
Dị ứng MDLS và Viện Da Liễu , Bệnh viện Bạch Mai (1992 -2004).
Những trờng hợp này đợc lựa chọn dựa trên chẩn đoán cuối cùng khi
bệnh nhân ra viện , trong đó chúng tôi lu ý các thông tin sau:
3.2.1.1 Tiền sử dị ứng của bệnh nhân
3.2.1.1.1 Tiền sử dị ứng chung:
- Hen phế quản
- Viêm mũi dị ứng
- Chàm
- Viêm mũi xoang
- Mày đay

- Phù Quincke
15

- Dị ứng với dị nguyên: bụi nhà , hoá chất ,phấn hoa, thời tiết , thuốc,
thức ăn,
3.2.1.1.2 Khai thác tiền sử dị ứng mỹ phẩm
Tiền sử dị ứng mỹ phẩm trớc đó
Mỹ phẩm dùng lần này có nguồn gốc rõ ràng hay không
Tên mỹ phẩm dị ứng, loại mỹ phẩm
Hãng sản xuất mỹ phẩm (tên hãng , trong nớc hay ngoài nớc )
3.2.1.2 Phơng pháp lâm sàng: Dựa vào kết quả của khám lâm sàng và kết
luận thể lâm sàng , gồm các thể lâm sàng sau :
Viêm da tiếp xúc
Phù Quincke
Mày đay
Viêm da chàm hoá
Viêm da dị ứng
Đỏ da toàn thân
3.2.1.3 Cận lâm sàng :
- Tham khảo kết quả sử dụng test áp (patch test) để
chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh
- Tham khảo kết quả các xét nghiệm công thức
máu , hoá sinh máu và các xét nghiệm khác để trợ
giúp cho chẩn đoán bệnh và tổn thơng kèm theo.
3.2.2 Xử lí kết quả nghiên cứu
Các kết qủa đợc xử lí theo phơng pháp thống kê y học (chơng trình EPI-
INFO 6.04)
Phần 4
Kết quả nghiên cứu
4.1 mỹ phẩm gây dị ứng

Bảng 1: Danh sách mỹ phẩm gây dị ứng
stt
Tên mỹ phẩm Số lợng Tổng số %
16

Không rõ nguồn gốc
1 Kem bông hồng 2
27 45
2 Kem chống nám 1
3 Kem làm trắng da 2
4 Phấn bông lúa 2
5 Phấn con én 2
6 Phấn mặt 1
7 Thuốc nam (đắp mặt) 2
8 Thuốc nhuộm tóc 9
9 Không rõ loại nào 6
Rõ nguồn gốc
10 Phấn con én của Thái 1
33 55
11 Phấn bông lúa Việt Nam 1
12 Kem dỡng Biore 1
13 Kem Halog 1
14 Kem dỡng Lana 1
15 Kem dỡng LG 1
16 Kem Nacaren 1
17 Kem nghệ 6
18 Kem Nivea 1
19 Kem dỡng Ponds 1
20 Kem QL 1
21 Kem Topsyne 1

22 Kem UB 1
23 Kem Vaseline 1
24 Kem vitamin E 1
25 Thuốc chống rám 1
26 Thuốc nhuộm tóc Hoyu 2
27 Thuốc nhuộm tóc Mori 1
28 Trangalar 7
29 Xà phòng Omo 1
30 Xà phòng Safeguard 1
Tổng số 60 100
* Nhận xét : Mỹ phẩm gây dị ứng rất phong phú , chủ yếu là có nguồn gốc rõ
ràng 33/60 (55 %) trờng hợp , không có nguồn gốc rõ ràng chiếm 27/60 (45
%) trờng hợp . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê .
4.1.1 Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng
Bảng 2: Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng
STT
Nhóm mỹ phẩm Số lợng %
1 Kem dỡng da các loại 20 33.3
2 Loại khác (kem Vaselin ,kem
Ponds, kem chống nám)
13 21.7
3 Thuốc nhuộm tóc 12 20
4 Phấn 7 11.7
5 Không rõ loại nào 6 10
17

6 Xà phòng 2 3.3
Tổng 60 100

0

5
10
15
20
Số tr ờng hợp
1 2 3 4 5 6
Nhóm mỹ phẩm
Biểu đồ 1: Các nhóm mỹ phẩm gây dị ứng
* Nhận xét: trong 6 nhóm mỹ phẩm gây dị ứng, dị ứng với kem dỡng
da tỉ lệ cao nhất 20/60 bệnh nhân (33.3%)
4.1.2 Nghiên cứu từng nhóm mỹ phẩm gây dị ứng
4.1.2.1 Thuốc nhuộm tóc gây dị ứng
* Bảng 3 : Nhóm thuốc nhuộm tóc gây dị ứng :
Nguồn gốc Tên mỹ phẩm Số lợng
Rõ Hoyu 2
3
Mori 1
Không rõ 9
Tổng 12
*Nh vậy : nhóm thuốc nhuộm tóc chủ yếu không rõ nguồn gốc , chiếm
9/12 (75 %) trờng hợp.
4.1.2.2 Kem dỡng da gây dị ứng
* Bảng 4 : Kem dỡng da gây dị ứng
Nguồn gốc STT Tên mỹ phẩm Số lợng
Rõ 1 Kem nghệ 6
2 Kem Biore 1
3 Kem Halog 1
4 Kem Lana 1
5 Kem LG 1
18


16
6 Kem Nacaren 1
7 Kem Nivea 1
8 Kem QL 1
9 Kem Topsyne 1
10 Kem UB 1
11 Kem Vitamin E 1
Không rõ 4
Tổng 20
* Nhận xét : Nhóm kem dỡng da chủ yếu là có nguồn gốc rõ ràng , chiếm
16/20 (80 %) trờng hợp, trong đó có 11 loại kem khác nhau
4.1.2.3 Phấn gây dị ứng
*Bảng 5: Phấn gây dị ứng :
Nguồn gốc STT Tên mỹ phẩm Số lợng
Rõ 1 Con én của Thái 1
2
2 Bông lúa của Việt
Nam
1
Không rõ 5
Tổng 7
* Nhận xét : Trong nhóm phấn dị ứng , chủ yếu là không rõ nguồn gốc 5/7
trờng hợp (71 %)
4.1.2.4 Loại khác
* Bảng 6 :Loại khác:
Nguồn gốc STT Tên mỹ phẩm Số lợng Tổng
Rõ 1 Trangalar 7
10
2 Kem Vaselin 1

3 Kem Ponds 1
4 Thuốc chống rám má 1
Không rõ 3
Tổng 13
* Nhận xét : Trong nhóm loại khác , hay gặp loại có nguồn gốc rõ ràng với
10/13 (77 %) trờng hợp
Bảng7: Mỹ phẩm gây dị ứng và hãng sản xuất
STT
Tên mỹ phẩm Loại mỹ phẩm Hãng sản xuất
Tên nớc
sx
TRONG NƯớC
1
Kem nghệ
Kem dỡng da Công ty Thái Dơng Việt Nam
2
Kem nghệ
Kem dỡng da
Cơ sở sản xuất Bảo
Lâm Việt Nam
3
Kem Nacaren
Kem dỡng da
Công ty cổ phần dợc
phẩm Nam Hà Việt Nam
4
Kem Topsyne
Kem dỡng da HMP Minh Trí Việt Nam
19


5
Kem Biore
Kem dỡng da Kao-Việt Nam
Việt Nam
6
Kem trắng da
Lana
Kem dỡng da HMP Lana Việt Nam
7
Kem Vaselin
Loại khác HMP Thiên Nga Việt Nam
8
Phấn bông lúa
Phấn
Cơ sở sản xuất Thu
Hoà Việt Nam
9
Thuốc chống rám
Loại khác
Cơ sở sản xuất Mỹ
Trang Việt Nam
10
Trangalar
Loại khác
Công ty dợc- XNK
Minh Hải Việt Nam
11
Xà phòng
Safeguard
Xà phòng

Procter & Gamble
Việt Nam Việt Nam
12
Xà phòng Omo
Xà phòng Unilever Việt Nam Việt Nam
Ngoại nhập
13
Kem Ponds
Kem dỡng da Ponds -Unilever Mỹ
14
Kem LG
Kem dỡng da Công ty LG chemical Hàn Quốc
15
Kem Vitamin E
Kem dỡng da Công ty Urzinberg
Đức
16
Kem Nivea
Kem dỡng da Thai Haylia Thái Lan
17
Kem Halog
Kem dỡng da
Công ty Zenna
chemical cosmetic
Trung
Quốc
18
Kem QL
Kem dỡng da Công ty QL Hàn Quốc
19

Kem UB
Kem dỡng da
Công ty mỹ phẩm
Chaley Thái Lan
20
Phấn con én
Phấn Công ty Toychiou Thái lan
21
Thuốc nhuộm tóc
Hoyu
Thuốc nhuộm tóc Công ty MP Hoyu Nhật Bản
22
Thuốc nhuộm tóc
Mori
Thuốc nhuộm tóc
Công ty Duang siri
cosmetics.
Nhật Bản
*Nh vậy : `Có 22 công ty / cơ sở sản xuất mỹ phẩm có sản phẩm mỹ
phẩm gây dị ứng
`Trong đó chủ yếu là sản phẩm trong nớc chiếm
12/22(54.5%) sản phẩm , của nớc ngoài chiếm 10/22(45.5%) sản phẩm
4.2 Đặc điểm lâm sàng
4.2.1 Đặc điểm bệnh nhân
4.2.1.1 Tuổi và giới
Bảng 8: Tuổi và giới của bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm
STT Nhóm tuổi Nữ Nam Số lợng %
1 15 - 18 4 2 6 10
2
18 30

22 0
22
40
36.7
66.7
3
30 45
14 4
18 30
4 45 - 60 5 5 10 16.7
5 >=60 1 3 4 6.7
Tổng 46 14 60 100
20

% 76.7 23.3 100 100

6
22
18
10
4
0
5
10
15
20
25
Số bệnh nhân
15/18 18/30 30/45 45/60 >=60
Nhóm tuổi

Cơ cấu theo lứa tuổi
Biểu đồ 2 : Cơ cấu lứa tuổi của ngời bệnh dị ứng mỹ phẩm
* Nhận xét :- Bệnh nhân là giới nữ chủ yếu chiếm 46/60 bệnh nhân
(76.7%) Bệnh nhân là giới nam chiếm 14/60 bệnh nhân (23.3%)
- Dị ứng mỹ phẩm chủ yếu gặp trong khoảng tuổi 18- 30
(22/60 trờng hợp : 36.7%), khoảng tuổi 30-45 (18/60 trờng hợp : 30%)
Trong đó bệnh nhân ít tuổi nhất là 15 tuổi và nhiều tuổi nhất là 82 tuổi
4.2.1.2 Cơ cấu nghề nghiệp và tầng lớp xã hội
Bảng 9: Cơ cấu nghề nghiệp và tầng lớp xã hội
STT Nghề nghiệp Số lợng %
1 Viên chức 22 36.7
2 Học sinh ,sinh viên 14 23.3
3 Công nhân, nông dân 13 21.7
4 Hu trí 7 11.7
5 Nội trợ 4 6.7
Tổng 60 100
* Nhận xét :Nhóm viên chức nhà nớc gặp nhiều hơn cả 22/60 (36.7%), tiếp
đó là học sinh sinh viên 14/60 (23.3 %)
4.2.1.3 Tiền sử dị ứng cá nhân
Số trờng hợp có tiền sử dị ứng chỉ có 20/60 bệnh nhân (33.3%). Trong
đó, chủ yếu có tiền sử dị ứng mỹ phẩm 15/60 (25%)
Bảng 10: Tiền sử dị ứng cá nhân
Tiền sử dị ứng Số lợng %
Có tiền
sử
Dị ứng mỹ phẩm 15
20
25
33.3
Dị ứng khác

5 8.3
21

Không có tiền sử dị ứng 40 66.7
Tổng 60 100
4.2.2 Đặc điểm lâm sàng
4.2.2.1 Thời gian xuất hiện triệu chứng sau khi dùng mỹ phẩm
Bảng 12 Thời gian xuất hiện triệu chứng
Thời gian xuất
hiện triệu chứng
Số lợng %
Rõ thời
gian
< 1 giờ 1
45
1.7
75
1 6 giờ
13 21.7
6 - 24 giờ 2 3.4
>1 ngày 29 48.3
Không rõ
thời gian 15 25
Tổng 60 100
4.2.2.2 Triệu chứng lâm sàng
Có 10 triệu chứng lâm sàng thờng gặp trong dị ứng mỹ phẩm, chủ yếu
là các biểu hiện ngoài da. Trong đó, triệu chứng ban đỏ, mụn nớc là hay gặp
nhất 43/60 bệnh nhân (71.7%)
Bảng 13: Triệu chứng lâm sàng
STT Triệu chứng Số lợng %

1 Ban đỏ 43 71.7
2 Mụn nớc 43 71.7
3 Ngứa 37 61.7
4 Phù nề 27 45
5 Mụn mủ 19 60 31.7
6 Vảy tiết 14 23.3
7 Phù Quincke 7 11.9
8 Mày đay 6 10
9 Triệu chứng khác 2 3.3
10 Xung huyết 1 1.7
4.2.2.3 Thể lâm sàng và mối liên quan giứa thể lâm sàng mỹ phẩm dị ứng
Thể lâm sàng hay gặp nhất là viêm da tiếp xúc 38/60 (63.3%),
tiếp đó là viêm da dị ứng 7/60 (11.7%) vậy thể bệnh chủ yếu là
dị ứng muộn
22

Tìm hiểu mối liên quan giữa thể lâm sàng và loại mỹ phẩm gây
dị ứng, chúng tôi thấy: thuốc nhuộm tóc và kem dỡng da gây ra
thể lâm sàng là viêm da tiếp xúc
Bảng 14: Liên quan thể lâm sàng và mỹ phẩm gây dị ứng
Số BN %
Thuốc
nhuộm
tóc
Kem
dỡng
Phấn

phòng
Không rõ rõ

l loại nào
Khác
38 63.3
VDTX
9 14 2 6 7
7 11.7 VDDƯ 1 3 1 2
3 5
Viêm da
chàm hoá 1 2
2 3.3
Mày đay
1 1
4 6.7
Chàm tiếp
xúc
2 2
5 8.3 Quincke 2 2 1
1 1.7
Khác
1
60 100 Tổng 12 20 7 2 6 13
4.3 Một số kết quả xét nghiệm
Bảng 15: Một số kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm
tần
xuất
số ngời đợc
làm xn
%
Số lợng HC bình thờng

51 51 100
Số lợng BC >10*10
^9
/l
15 51 29
Tỉ lệ BC trung tính >75%
3 51 6
Tỉ lệ BC a axit >6%
2 51 4
Tỉ lệ BC lym pho >40%
3 51 6
Tốc độ Máu Lắng sau 2h>20mm
11 12 92
Đờng máu Bình thờng 2.5-7.5mmol/l
15 15 100
Urê máu Bình thờng 2.5-7.5mmol/l
15 15 100
Creatinin máu>110Mmol/l
0 5 0
23

Điện giải đồ Na,K,Ca,Cl bình thờng
5 5 100
Tổn thơng tế bào gan:GOT>40UI/l
4 11 36
GPT>40UI/l

Protein niệu(+)
2 5 40
Nhận xét :

- Có 15/60 bệnh nhân có số lợng bạch cầu tăng,
- 11/60 bệnh nhân có máu lắng tăng (14)
- 4/60 bệnh nhân có men gan tăng (13)
Nh vậy : Xét nghiệm công thức máu , máu lắng , sinh hóa máu và protein
niệu ở bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm thay đổi không đáng kể
4.4 Điều trị
4.4.1 Thuốc điều trị :
Với 60 bệnh nhân đợc nghiên cứu thì thuốc điều trị gồm 6 nhóm sau :
-Corticosteroid
-Kháng histamin H1
-Kháng sinh
-Vitamin.
-Dịch truyền
-Thuốc khác (chủ yếu dùng bôi ngoài da)
Trong đó kháng Histamin H1 và Corticosteroid đợc dùng nhiều nhất (78.3
% và 65 %), với liều dùng chung cho các bệnh nhân của Corticosteroid là :
1.5 2 mg/kg/24 h
4.4.2 Thời gian điều trị
Ngời bệnh có thời gian nằm điều trị dài nhất là 27 ngày, ngắn nhất là 2
ngày, từng thể bệnh có số ngày điều trị trung bình khác nhau , kết quả cụ thể
xem bảng 16
Bảng 16 : Thời gian điều trị trung bình của một số thể lâm sàng
STT Thể lâm sàng Thời gian điều trị trung bình
1 Viêm da tiếp xúc
9.13 17.87
2 Viêm da dị ứng
7 4.09
3 Phù Quincke
5.8 6.28
4.4.3 Kết quả điều trị

Tất cả 60/60 trờng hợp dị ứng mỹ phẩm điều trị nội trú đều khỏi bệnh và
ra viện .
24

Phần 5
bàn luận
5.1 mỹ phẩm gây dị ứng
5.1.1 dị ứng mỹ phẩm ngày càng tăng
Từ tháng 01/1992 đến tháng 02/2004 ,trong 12 năm , khoa Dị ứng
MDLS và Viện Da Liễu, Bệnh viện Bạch Mai đã điều trị nội trú cho 60 bệnh
nhân dị ứng mỹ phẩm. Phải vào viện điều trị nội trú có nghĩa là bệnh đã ở
trong tình trạng nghiêm trọng.
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Phơng Hạnh : đa số ngời dị ứng
mỹ phẩm không đi khám tại các cơ sở y tế (9). Vậy phải chăng con số 60
bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện chỉ là bề nổi của một tảng băng
trôi ? Con số bệnh nhân trên thực tế còn lớn hơn nhiều.
Xem xét các trờng hợp bệnh nhân dị ứng mỹ phẩm vào viện điều trị
theo 2 khoảng thời gian nh sau :
`6 năm đầu từ 1992 1997: số trờng hợp bệnh nhân vào viện là 21/60 (35% )
trờng hợp
`6 năm sau từ 1998 2004 : số trờng hợp bệnh nhân vào viện là 39/60
(65% )trờng hợp .
Nh vậy : những năm gần đây , số trờng hợp bệnh nhân dị ứng mỹ
phẩm vào viện điều trị có xu hớng ngày càng tăng ; đặc biệt riêng năm 2003
và 2 tháng đầu năm 2004 , đã có tới 17/60 (28.3 %) trờng hợp vào viện điều
trị vì dị ứng mỹ phẩm .

* Vậy nguyên nhân nào đã làm gia tăng các trờng hợp dị ứng mỹ
phẩm ở nớc ta ?
-Mỹ phẩm có thể gây dị ứng vì bản chất mỹ phẩm là 1 loại hoá

chất có những nhóm chức hoá học

OH , -COOH , -SH
2
, NH
2
OH dễ gắn
với phân tử protein của cơ thể , dẫn đến sự hình thành dị nguyên (20,28) .
Nh trong thuốc nhuộm tóc có paraphenylenediamin (PPD) chứa nhóm chức
hoá học đặc hiệu

NH
2
,gốc

NH
2
cũng có cả ở trong xà phòng tắm dới
dạng triethanolamin (22) .Có lẽ nhóm chức này làm tăng tính dị nguyên của
mỹ phẩm ?
25

×