phòng giáo dục và đào tạo huyện Nam Sách
trờng trung học cơ sở phú điền
Sáng kiến kinh nghiệm
rèn kĩ năng tớnh theo PTHH cho học sinh lớp 8
Môn: Húa
Khối lớp 8
Tên tác giả: Nguyễn Văn Trung
Năm học: 2009 - 2010
phòng giáo dục và đào tạo huyện Nam Sách
trờng trung học cơ sở phú điền
Sáng kiến kinh nghiệm
rèn kĩ năng tớnh theoPTHH cho học sinh lớp 8
Môn: Toán
Khối lớp 8
Tên tác giả: Nguyễn Văn Trung
Đánh giá, nhận xét ( xếp loại ) của trờng THCS Phú Điền
Năm học: 2009 - 2010
A. Mở Đầu
1/. Lý do chọn đề tài:
ở cấp THCS các em bắt đầu làm quen với bộ môn Hóa học từ lớp 8.
Nhng muốn học tốt môn Hóa học đòi hỏi ở mỗi học sinh phải giải quyết
nhiều bài tập, biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập. Vì thế, các em phải
nắm đợc các bớc giải bài tập Hóa học cơ bản ngay từ lớp 8.
Tính theophơng trình hóa học là kiến thức cơ bản, xuyên suốt trong
chơng trình Hóa học phổ thông. Nó làm nền tảng căn bản quan trọng trong
việc giải bài tập tính theo phơng trình hóa học. Do đó để khắc phục tình
trạng mất căn bản môn Hóa học ở học sinh, bản thân tôi nghĩ rằng cần phải
tìm ra một giải pháp để nâng cao chất lợng bộ môn Hóa học là nhiệm vụ rất
quan trọng và cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài Rèn kỹ năng tính theo
phơng trình hoá học để nghiên cứu.
2/. Đối tợng nghiên cứu:
Tìm hiểu học sinh, nghiên cứu để đa ra phơng pháp giải các bài tập
tính theo phơng trình hóa học ở học sinh lớp 8, cụ thể là lớp 8A và lớp 8B
của trờng THCS Phú Điền
3/. Phạm vi nghiên cứu:
Là giáo viên giảng dạy môn Hóa học, chính vì vậy mà giải pháp của
tôi xoay quanh vấn đề Rèn kỹ năng tính theo phơng trình hoá học của
môn Hóa học 8 để sử dụng giảng dạy cho học sinh lớp 8A, 8B của trờng
THCS Phú Điền áp dụng từ tiết 32,33 trong phân phối chơng trình học kỳ I.
4/. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn Hóa học.
- Phơng pháp tổng hợp tài liệu.
- Phơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Phơng pháp đàm thoại.
B. NộI DUNG:
1/. Cơ sở lý luận:
Lê Nin nói rằng : Học Học nữa Học mãi.
- Thật vậy, vấn đề học tập hiện nay đợc xem là quốc sách hàng đầu, nó
thuộc vào bốn loại hình đợc nhà nớc quan tâm nhất ( điện, đờng, trờng,
trạm). Mục đích của việc học là đào tạo ra con ngời Xã Hội Chủ Nghĩa. Do
đó việc phát triển qui mô giáo dục đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất l-
ợng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển
của đất nớc trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Thực hiện Nghị quyết đại hội IX của Đảng. Tiếp tục quán triệt
các t tởng chỉ đạo giáo dục của Nghị quyết Trung ơng 2 khóa VIII và phơng
hớng nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đổi mới giáo dục từ nay đến năm 2010.
- Cũng nh các môn học khác, Hóa học là một trong nững môn học
không thể thiếu trong các trờng THCS. Hóa học là môn học thực nghiệm nó
phản ánh các hiện tợng xảy ra trong cuộc sống và vũ trụ, trong đó bài tập
Hóa học tính theo phơng trình hóa học là khâu quan trọng trong quá trình
dạy và học.
- Với yêu cầu trên là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học
phải xác định rõ mục tiêu giáo dục đó là chuẩn bị cho học sinh tiếp cận ngày
càng gần với khoa học công nghệ, giúp học sinh làm chủ tri thức, tiếp cận đ-
ợc mũi nhọn khoa học công nghệ nhằm phát huy năng lực trong xã hội mới.
2/. Cơ sở thực tiễn:
- Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế cần rèn cho học sinh các
kỹ năng cơ bản giải một số bài tập tính theo phơng trình hóa học một cách
độc lập và sáng tạo. Qua đó học sinh tự định hớng để giải bài tập.
- Rèn cho học sinh có kỹ năng nhận dạng bài tập theo mức độ từ dễ đến
khó, phát triển dần kỹ năng hiện có của học sinh, nhằm phát huy thêm khả
năng tự học, tự nhận thức và độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời phát
huy hoạt động nhóm.
- Trên cơ sở đó, để kích thích tính tích cực học tập của học sinh trong
việc giải bài tập tính theo phơng trình hóa học, bản thân giáo viên cần xác
định vai trò của mình đối với học sinh.
+ Giáo viên cần coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú học tập của học
sinh phat huy tối đa các năng lực còn tìm ẩn của học sinh. Hình thành cho
học sinh phơng pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo, lòng say mê yêu
thích bộ môn.
+ Phát huy tối đa tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
+ Giáo viên hớng dẫn cho học sinh nghiên cứu để tìm hớng giải phù
hợp. Qua các bài tập từ dễ đến khó dần tạo ra sự tích cực, tự lực sáng tạo
trong học tập của học sinh. Giúp hình thành ở học sinh kỹ năng giải bài tập
hóa học tính theo phơng trình hóa học.
3/. Nội dung vấn đề:
a/. Thực trạng của học sinh ở trờng THCS Phú Điền:
- Nhìn chung, các em cha có ý thức cao trong học tập, phần đông các
em là con nhà nông vừa đi học vừa phục giúp gia đình nhất là vào vụ mùa,
các em thờng hay không thuộc bài, không làm bài tập, vào lớp học không
chú ý nghe giảng bài, không chuẩn bị bài mới làm ảnh hởng đến việc học
của các em.
- Đối với học sinh lớp 8, cụ thể là lớp 8A và lớp 8B qua thời gian tìm
hiểu thực tế tôi nhận thấy các em cha nắm vững các kiến thức cơ bản nh: kí
hiệu hóa học; hóa trị; cách viết công thức của một hợp chất; lập phơng trình
hóa học; các công thức chuyển đổi giữa số mol; khối lợng và thể tích; . . .
cho nên các em không thể vận dụng để giải một bài tập hóa học.
- Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy sau khi đọc đề toán đa
số các em cha xác định đợc đề bài đã cho biết những đại lợng gì, có liên
quan đến công thức nào cần sử dụng đại lợng đề bài hỏi. Các em cha xác đợc
hớng giải bài tập cho phù hợp. Mặt khác, các em cha nắm vững những công
thức cơ bản và kỹ năng lập phơng trình hóa học nên ảnh hởng đến khả năng
giải một bài hóa học tính theo phơng trình hóa học.
b/. Những giải pháp để nâng cao chất lợng bộ môn Hóa học và nâng
cao hiệu quả giải bài tập cho học sinh ở trờng THCS Phú Điền nh sau:
- Giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về Hóa học.
Nếu cần thiết giáo viên ghi tóm tắt và hớng dẫn học sinh cách ghi nhớ.
- Giáo viên chú ý chọn các bài tập nâng cao từ dễ đến khó tạo sự tích
cực, tính độc lập, sáng tạo cho học sinh.
- Quan trọng hơn là giáo viên giúp học sinh phân tích, tìm hiểu kỹ đề
bài qua đó định hớng đợc phơng pháp giải.
- Sau đó giáo viên cho thêm bài tập tơng tự, mức độ nâng dần lên để
hình thành ở học sinh kỹ năng giải bài tập hóa học.
Mỗi bài tập hóa học có nhiềi cách giải khác nhau nhng phải thực hiện
đủ 4 bớc:
+ Tìm hiểu đề tài: Xác định đại lợng đã cho và đại lợng cần tìm,
hiểu ý nghĩa mở rộng từng đại lợng. Cần tóm tắt đề bài rõ ràng bằng ký hiệu
hiệu hóa học, chuyển đổi đơn vị nếu cần thiết.
+ Xác định hớng giải bài tập: Nhớ lại các khái niệm, các qui tắc, công
thức, có m đ ợc kiến thức, kỹ năng cơ bản thì việc giải bài tập theo qui
trình trên sẽ mang lại kết quả cao.
c/. Sơ lợc về quá trình thực hiện:
- Để Rèn kỹ năng tính theo ph ơng trình hóa học bản thân tôi
không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn, đặc
biệt quan trọng liên quan. Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điều kiện đề bài cho
và yêu cầu của bài tập.
+ Trình bày lời giải: Thực hiện các bớc giải đã vạch.
+ Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài cha?
Tính toán có sai sót hay không?
- Đó là những yêu cầu cơ bản để giải một bài tập hóa học. Nếu học sinh
nắhơn nữa là luôn luôn dự giờ, trao dồi học hỏi kinh nghiệm với các đồng
nghiệp trong công tác giảng dạy để đa ra giải pháp tốt nhất trong việc nâng
cao chất lợng bộ môn Hóa học.
- Sau cùng là thu thập các số liệu cần thiết cho giải pháp khoa học.
- Đối với học sinh, bản thân tôi định hớng nh sau:
+ Tìm hiểu kĩ đối tợng học sinh, phát hiện ra những chỗ hỏng kiến
thức của học sinh mắc phải qua các bài kiểm tra, câu trả lời vấn đáp của học
sinh, cách làm bài trong khi kiểm tra bài cũ.
+ Chú ý cách học tập của học sinh từ khâu theo dõi bài, ghi chép đến
khâu giải bài tập.
+ Giành nhiều thời gian để hớng dẫn kĩ cho học sinh cách giải bài tập
mẫu tính theo phơng trình hóa học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Trong thời gian nghiên cứu, bản thân tôi thu thập các số liệu, nắm kết
quả qua các bài kiểm tra để theo dõi mức độ tiến bộ của học sinh mà có hớng
điều chỉnh hợp lí.
d/. Những biện pháp hoặc sáng kiến mới đã áp dụng:
- Qua thời gian trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 8A và lớp 8B ,
qua kết quả học kỳ tôi nhân thấy chất lợng học tập bộ môn còn thấp. Đặc
biệt là đa số học sinh không giải đợc bài tập tính theo phơng trình hóa học.
Để thực hiện giải pháp khoa học Rèn kỹ năng tính theo phơng trình hóa
học bản thân tôi áp dụng tiết 32 đến tiết 51 trong chơng trình Hóa học lớp 8.
- Để giải một bài tập tính theo phơng trình hóa học nhất thiết phải thực
hiện đủ 4 bớc sau:
+ Bớc 1: Tìm số mol chất đã cho theo đề bài.
+ Bớc 2: Viết phơng trình hóa học đúng.
+ Bớc 3: Tính số mol chất cần tìm theo phơng trình hóa học dựa vào
số mol đề bài đã cho ( áp dụng quy tắc tam suất).
+ Bớc 4: Tìm đại lợng mà đề bài yêu cầu tìm ( tìm khối lợng
m = n.M hoặc thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn V = 22,4.n).
- Sau đây là một vài ví dụ tính theo phơng trình hóa học:
Ví dụ 1: Tính khối lợng CaCO
3
cần dùng để điều chế 42g CaO?
Giải
Số mol CaO sinh ra sau phản ứng:
42
0,75( )
56
CaO
n mol
= =
Phơng trình hóa học:
CaCO
3
CaO + CO
2
1 mol 1 mol 1 mol
?x mol 0,75 mol
Số mol CaCO
3
theo phơng trình hóa học:
3
CaCO
n
= x = 0,75 (mol)
Khối lợng CaCO
3
cần dùng:
m = n . M = 0,75 . 100 = 7,5 (g)
Ví dụ 2: Tính thể tích khí O
2
( đktc) khi phân hủy 43,4g HgO?
Giải
Số mol HgO phân hủy:
43, 4
0,2( )
217
HgO
n mol
= =
Phơng trình hóa học:
2HgO
2Hg + O
2
2mol 2mol 1mol
0,2mol ?xmol
Số mol khí O
2
theo phơng trình hóa học:
0,2.1
0,1( )
2
x mol
= =
Thể tích khí O
2
sinh ra ở đktc:
2
0,1.22,4 2, 24( )
O
V l
= =
Ví dụ 3: Cho sắt tác dụng với axit clohidric theo phơng trình hóa học sau:
Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
Nếu có 5,6g sắt tham gia phản ứng hãy tìm:
a) Thể tích khí hidro thu đợc ở điều kiện tiêu chuẩn?
b) Khối lợng axit clohidric đã dùng?
c) Khối lợng sắt(II)clorua tạo thành sau phản ứng?
Giải
Số mol sắt tham gia phản ứng:
5, 6
0,1( )
56
Fe
n mol
= =
Phơng trình hóa học: Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
ỏ
Theo PTHH:
2
0,1( )
H Fe
n n mol
= =
Thể tích khí hidro thu đợc ở đktc:
0,1.22, 4 2,24( )V l
= =
Theo PTHH:
2 2.0,1 0,2( )
HCl Fe
n n mol= = =
Khối lợng HCl cần dùng:
0,2.36,5 7,3( )
HCl
m g= =
Theo PTHH:
2
0,1 0,1( )
FeCl Fe
n n mol
= = =
Khối lợng FeCl
2
tạo thành sau phản ứng:
2
0,1.127 12,7( )
FeCl
m g
= =
Ví dụ 4: Cho kim loại kẽm tác dụng vừa đủ với dung dịch axit clohiđric
(HCl). Sau phản ứng thu đợc muối kẽm clorua (ZnCl
2
) và 5,6 lít khí hiđro ở
đktc.
a) Viết phơng trình hoá học xảy ra.
b) Tính khối lợng kim loại kẽm đã phản ứng.
c) Tính khối lợng muối kẽm clorua tạo thành.
Giải
PTHH: Zn + 2HCl
ZnCl
2
+ H
2
2
5,6
0,25( )
22,4
H
n mol= =
Theo PTHH ta có:
2 2
2
0,25( )
0,25.65 16,25( )
0,25.136 34( )
n
Z ZnCl H
Zn
ZnCl
n n n mol
m g
m g
= = =
= =
= =
Tóm lại để giải bài tập hóa học tính theo phơng trình hóa học đòi hỏi
học sinh phải thuộc các kí hiệu hóa học để viết phơng trình hóa học, cân
bằng đúng phơng trình hóa học và phải nắm vững cách biến đổi các công
thức tính toán cơ bản.
- Tùy dữ kiện đề bài cho mà áp dụng các công thức cho phù hợp.
- Sau đây là sơ đồ cho biết sự chuyển đổi giữa lợng chất ( số mol)
khối lợng chất thể tích khí ( đktc).
M là khối lợng mol.
Nhìn chung kết quả học tập của học sinh lớp 8A
, 8B có sự tiến bộ rõ
rệt sau khi áp dụng giải pháp khoa học Rèn kỹ năng tính theo ph ơng trình
hóa học .
4/. Đánh giá kết quả của đề tài:
a/. Với giải pháp đã thực hiện ở trên, bản thân tôi trực tiếp giảng dạy
lớp 8 nhận thấy có sự tiến bộ nh sau:
- Học sinh đã biết tìm hiểu đề bài và đa ra đợc hớng giải các bài tập tính
theo phơng trình hóa học. Phần nào hình thành đợc ở học sinh kỹ năng tính
theo phơng trình hóa học.
- Học sinh đã nắm lại đợc những kiến thức cơ bản bộ môn. Củng cố và
khắc sâu những kiến thức đã học một cách có hệ thống.
b/. Những hạn chế:
- Số lợng bài tập phong phú với nhiều dạng khác nhau nên giáo viên cha
giải hết đợc cho học sinh các dạng bài tập.
- Cơ sở vật chất của nhà trờng còn hạn chế nên cha phụ đạo thờng xuyên
cho học sinh.
- Một số học sinh cha có ý thức cao trong học tập.
c/. Hớng khắc phục:
- Cần phụ đạo thờng xuyên cho học sinh để củng cố lại kiến thức, cũng
nh học sinh tự tìm tòi hớng giải các bài tập tơng tự. Qua đó giáo viên có thể
nâng cao các dạng bài tập từ mức độ dễ đến khó để kích thích t duy học sinh.
- Thờng xuyên kiểm tra, nhận xét, sửa sai giải thích lí do sai và khích lệ
với những tiến bộ mà học sinh đạt đợc nhằm tạo hứng thú cho các em trong
học tập.
5/. Đề xuất kiến nghị:
Để nâng cao chất lợng dạy và học của học sinh , tôi có những đề xuất
sau:
- Giáo viên cùng bộ môn giành thời gian để trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau, luôn luôn nắm bắt tình hình thực tế học sinh để cùng nhau
thảo luận thống nhất đa ra biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tợng
học sinh.
- Giáo viên cần tăng cờng tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm
nhằm nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phơng pháp dạy học.
- Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ giáo dục t tởng để học để
học sinh nhận thức đợc tầm quan trọng của việc học, từ đó học sinh có thái
độ học tập đúng đắn.
- Tạo điều kiện cho giáo viên môn Hóa học có thể dự giờ chuyên đề để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
C. KếT LUậN
1/. Kết luận:
- Qua thời gian nghiên cứu giải pháp khoa học Rèn kỹ năng tính theo
phơng trình hoá học ở học sinh lớp 8A
và 8B. Tôi nhận thấy chất lợng học
tập của học sinh ngày một tiến bộ hơn, học sinh dần dần yêu thích bộ môn
Hóa học hơn trớc, học sinh yếu kém giảm dần và số lợng học sinh khá, giỏi
tăng lên rõ rệt.
- Bài tập hóa học giúp học sinh mở mang tầm hiểu biết, giáo dục t tởng,
đạo đức và rèn luyện phong cách làm việc của ngời lao động mới, làm việc
có kế hoạch, có phân tích phơng hớng trớc khi làm việc cụ thể. Đặc biệt là
qua những bài tập cơ bản rèn luyện cho học sinh tác phong cần cù, cẩn thận,
tính chính xác, độc lập sáng tạo trong công việc.
- Bài tập hóa học tính theo phơng trình hóa học là kiến thức căn bản hết
sức quan trọng, nó làm nền tảng cho học sinh trong việc giải bài toán tính
theo phơng trình hóa học ở những cấp học sau.
- Thông qua việc giải bài tập, giáo viên kiểm tra đợc kiến thức, kỹ năng
của học sinh làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập
môn Hóa học. Đồng thời giáo viên có biện pháp giúp học sinh vợt qua khó
khăn và khắc phục sai lầm.
2/. Bài học kinh nghiệm:
Rèn kỹ năng tính theo phơng trình hóa học là một yếu tố rất quan
trọng trong quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của họcsinh. Qua
nghiên cứu thực tế và tận dụng phơng pháp dạy học mới, tôi rút ra bài học
kinh nghiệm sau:
- Để học tốt môn Hóa học, học sinh phải nắm vững các kiến thức cơ bản
về hóa học ngay từ lớp 8.
- Nắm chắc từng đối tợng học sinh để có biện pháp giảng dạy phù hợp
với mọi đối tợng.
- Giáo viên chọn những bài tập phù hợp với trình độ học sinh, soạn
giảng trong hệ thống bài tập từ đơn giản nhng có mức độ nâng cao dần lên,
cho học sinh làm đi làm lại bài tập tơng tự để khắc sâu cách giải cho học
sinh.
Đó là phơng pháp để kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh
tiến bộ, có căn bản, tự tin và học tốt môn Hóa học.
- Giáo viên hệ thống cho học sinh những kiến thức cơ bản cần nhớ, rèn
cho học sinh kỹ năng viết phơng hoá học và phơng pháp giải bài tập theo ph-
ơng trình hóa học.
Sau khi thực hiện giải pháp khoa học trên, bản thân tôi sẽ vận dụng vào
thực tế giảng dạy và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, đồng thời tìm ra biện pháp
để nâng cao chất lợng học sinh giỏi bộ môn.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhng chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quý
báu của hội đồng khoa học, để kinh nghiệm của bản thân đợc nâng cao và
giải pháp khoa học của tôi đợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!