Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Báo cáo kiểm định chấ lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.35 KB, 70 trang )

I.CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG
(Thời điểm báo cáo: Tính đến ngày 05 tháng 04 năm 2010).
I. Thông tin chung của nhà trường:
Tên trường (theo quyết định thành lập):
Tiếng Việt: Trường THCS Thạch Trung.
Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT Thành phố Hà Tĩnh
Tỉnh Hà Tĩnh Tên Hiệu trưởng Trần Hưng Quốc
Thành phố Hà Tĩnh Điện thoại 0393.857734
Xã Thạch Trung Fax
Năm đạt chuẩn
quốc gia
2008 Web - Email
violet.vn/thcs-thachtrung-
hatinh
Năm thành lập
trường (Theo
quyết định thành
lập)
1968 Số điểm trường 01
x
Công lập

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn?
Bán công

Trường liên kết với nước ngoài?
Dân lập Có học sinh khuyết tật?
Tư thục Có học sinh bán trú?
Loại hình khác Có học sinh nội trú?
2. Thông tin chung về lớp học và học sinh
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:


Loại học sinh
Tổng
số
Chia ra
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Học sinh 586 116 135 175 160
Trong đó:
- Học sinh nữ: 261 44 58 84 75
- Học sinh dân tộc thiểu số: 1 1
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số: 0
Học sinh tuyển mới vào lớp 6 116
Trong đó:
- Học sinh nữ: 44
- Học sinh dân tộc thiểu số: 0
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số: 0
1
Học sinh lưu ban năm học trước: 6 2 2 2
Trong đó:
- Học sinh nữ: 2 1 1
- Học sinh dân tộc thiểu số: 0
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số: 0
Học sinh chuyển đến trong hè: 1 1
Học sinh chuyển đi trong hè: 1 1
Học sinh bỏ học trong hè: 2 1 1
Trong đó:
- Học sinh nữ: 1 1
- Học sinh dân tộc thiểu số: 0
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số: 0
Nguyên nhân bỏ học 2 1 1
- Hoàn cảnh khó khăn: 2 1 1

- Học lực yếu, kém: 0
- Xa trường, đi lại khó khăn: 0
- Thiên tai, dịch bệnh: 0
- Nguyên nhân khác: 0
Học sinh là Đội viên: 586 116 135 175 160
Học sinh là Đoàn viên: 0
Học sinh bán trú dân nuôi: 0
Học sinh nội trú dân nuôi: 0
Học sinh khuyết tật hoà nhập: 6 3 1 2
Học sinh thuộc diện chính sách 70 18 10 21 21
- Con liệt sĩ: 0
- Con thương binh, bệnh binh: 09 02 0 03 04
- Hộ nghèo: 21 06 04 06 05
- Vùng đặc biệt khó khăn: 0
- Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ: 24 05 04 07 08
- Học sinh mồ côi cả cha, mẹ: 16 05 02 05 04
- Diện chính sách khác: 0
Học sinh học tin học: 251 116 135 0 0
Học sinh học tiếng dân tộc thiểu số: 0
Học sinh học ngoại ngữ: 586 116 135 175 160
- Tiếng Anh: 586 116 135 175 160
- Tiếng Pháp: 0
- Tiếng Trung: 0
- Tiếng Nga: 0
- Ngoại ngữ khác: 0
Học sinh theo học lớp đặc biệt 0
2
- Học sinh lớp ghép: 0
- Học sinh lớp bán trú: 0
- Học sinh bán trú dân nuôi: 0

Số liệu của 04 năm gần đây:
Các chỉ số
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Sĩ số bình quân học
sinh trên lớp
41,5 40,6 39,8 36,6
Tỷ lệ học sinh trên
giáo viên
21,4 % 21 % 21,2 % 18,9 %
Tỷ lệ bỏ học 0,015 % 0,01 % 0,01 % 0,3 %
Tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập dưới
trung bình.
4,9 % 4,3 % 5 % 6 %
Tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập trung bình 55,8 % 54,6 % 56,2 % 55 %
Tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập khá
34,3 % 36 % 34,3 % 35 %
Tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập giỏi và
xuất sắc
5 % 5,1 % 4,5 % 4,1 %

Số lượng học sinh đạt
giải trong các kỳ thi
học sinh giỏi
35 42 45 20
3. Thông tin về nhân sự
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Nhân sự
Tổng
số
Trong
đó nữ
Chia theo chế độ lao động
Dân tộc
thiểu số
Biên chế Hợp đồng
Thỉnh
giảng
Tổng
số
Nữ
Tổng
số
Nữ
Tổng
số
Nữ
Tổng
số
Nữ
Cán bộ, giáo

viên, nhân viên
40 36 38 35 2 1 0
Đảng viên 24 22 24 22
- Đảng viên là
giáo viên:
19 18 19 18
- Đảng viên là cán
bộ quản lý:
2 1 2 1
- Đảng viên là 3 2 3 2
3
nhân viên:
Giáo viên giảng
dạy
31 30 31 30
- Thể dục: 2 2 2 2
- Âm nhạc: 1 1 1 1
- Mỹ thuật: 1 1 1 1
- Tin học: 0
-Tiếng dân tộc
thiểu số:
0
- Tiếng Anh: 4 4 4 4
- Tiếng Pháp: 0
- Tiếng Nga: 0
- Tiếng Trung: 0
- Ngoại ngữ khác: 0
- Ngữ văn: 10 9 10 9
- Lịch sử: 1 1 1 1
- Địa lý: 1 1 1 1

- Toán học: 8 8 8 8
- Vật lý: 0
- Hoá học: 1 1 1 1
- Sinh học: 2 2 2 2
-Giáo dục công
dân:
0
- Công nghệ: 0
Giáo viên chuyên
trách đội:
1 1
Giáo viên chuyên
trách đoàn:
0
Cán bộ quản lý: 2 1 2 1
- Hiệu trưởng: 1 1
- Phó Hiệu
trưởng:
1 1 1 1
Nhân viên
- Văn phòng (Văn
thư, kế toán, thủ
quỹ, y tế)
3 3 2 2 1 1
- Thư viện: 1 1 1 1
- Thiết bị dạy
học:
1 1 1 1
- Bảo vệ: 1 1
- Nhân viên khác: 0

Tuổi trung bình
của giáo viên cơ
hữu:
35
4
Số liệu của 04 năm gần đây:
Các chỉ số
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Số giáo viên chưa đạt
chuẩn đào tạo
01 0 0 0
Số giáo viên đạt chuẩn
đào tạo
39 39 39 38
Số giáo viên trên chuẩn
đào tạo
20 24 30 32
Số giáo viên đạt danh hiệu
giáo viên dạy giỏi cấp
huyện, quận, thị xã, thành
phố
06 05 05 06
Số giáo viên đạt danh hiệu

giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
0 0 0 0
Số giáo viên đạt danh hiệu
giáo viên dạy giỏi cấp
quốc gia
0 0 0 0
Số lượng bài báo của giáo
viên đăng trong các tạp
chí trong và ngoài nước
0 0 0 0
Số lượng sáng kiến, kinh
nghiệm của cán bộ, giáo
viên được cấp có thẩm
quyền nghiệm thu
06 05 05 ?
Số lượng sách tham khảo
của cán bộ, giáo viên được
các nhà xuất bản ấn hành
0 0 0 0
Số bằng phát minh, sáng
chế được cấp (ghi rõ nơi
cấp, thời gian cấp, người
được cấp)
0 0 0 0
5
4. Danh sách cán bộ quản lý

Các bộ phận Họ và tên

Chức vụ, chức
danh, danh hiệu
nhà giáo, học vị,
học hàm
Điện thoại,
Email
Chủ tịch Hội
đồng quản trị/Hội
đồng trường
Trần Hưng Quốc Chủ tịch HĐ 0393.853205
Hiệu trưởng Trần Hưng Quốc Hiệu trưởng 0393.853205
Phó Hiệu trưởng Nguyễn Minh Chi Phó Hiệu trưởng 0393.857734
Các tổ chức
Đảng, Đoàn
thanh niên Cộng
sản Hồ Chí
Minh, Tổng phụ
trách Đội, Công
đoàn,… (liệt kê)
- Trần Hưng Quốc
- Trần Thị Nguyệt
- Nguyễn Thị Hà
- Dương Văn Cường
- BT Chi bộ
- CTCĐ
- BT Chi đoàn
- TPT Đội
Các Tổ trưởng tổ
chuyên môn
- Lê Thị Hoa

-Nguyễn Thị Thanh Hà
- Phan Thị Hiền Thảo
- TT Văn - Sử
- TT Anh-Sinh-
Hoá
- TT Toán - Lý
II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
1. Cơ sở vật chất, thư viện trong 4 năm gần đây
Các chỉ số
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Tổng diện tích đất sử
dụng của trường (tính
bằng m
2
):
12217 12217 12217 12217
1. Khối phòng học theo
chức năng:
16 16 21 21
Số phòng học văn hoá: 16 16 16 16
Số phòng học bộ môn: 0 0 04 04
- Phòng học bộ môn Vật
lý:

0 0 01 01
- Phòng học bộ môn Hoá
học:
0 0 01 01
- Phòng học bộ môn Sinh 0 0 01 01
6
học:
- Phòng học bộ môn Tin
học:
0 0 01 01
- Phòng học bộ môn
Ngoại ngữ:
0 0 0 0
- Phòng học bộ môn
khác:
0 0 0 0
2. Khối phòng phục vụ
học tập:
0 0 04 04
- Phòng giáo dục rèn luyện
thể chất hoặc nhà đa năng:
0 0 0 0
- Phòng giáo dục nghệ
thuật:
0 0 0 0
- Phòng thiết bị giáo dục: 0 0 01 01
- Phòng truyền thống 0 0 01 01
- Phòng Đoàn, Đội: 0 0 01 01
- Phòng hỗ trợ giáo dục
học sinh khuyết tật hoà

nhập:
0 0 0 0
- Phòng khác: 0 0 01 01
3. Khối phòng hành
chính quản trị
09 09 11 11
- Phòng Hiệu trưởng 01 01 01 01
- Phòng Phó Hiệu trưởng 01 01 01 01
- Phòng giáo viên: 0 0 0 0
- Văn phòng: 01 01 01 01
- Phòng y tế học đường 0 0 01 01
- Kho: 0 0 0 0
- Phòng thường trực, bảo
vệ
01 01 01 01
- Khu đất làm sân chơi,
sân tập:
01 01 01 01
- Khu vệ sinh cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên:
01 01 01 01
- Khu vệ sinh học sinh: 01 01 02 02
- Khu để xe học sinh: 01 01 01 01
- Khu để xe giáo viên và
nhân viên:
01 01 01 01
4. Thư viện: 01 01 01 01
- Diện tích (m
2
) thư viện

(bao gồm cả phòng đọc
70 70 70 70
7
của giáo viên và học
sinh):
- Tổng số đầu sách trong
thư viện của nhà trường
(cuốn):
207 260 249 320
- Máy tính của thư viện
đã được kết nối internet
(có hoặc không)
0 0 0 01
5. Tổng số máy tính của
trường: 03 03 23 28
- Dùng cho hệ thống văn
phòng và quản lý:
03 03 05 05
- Số máy tính đang được
kết nối internet:
0 0 0 15
- Dùng phục vụ học tập: 0 0 10 10
6. Số thiết bị nghe nhìn: 08 08 11 13
- Tivi: 01 01 02 02
- Nhạc cụ: 05 05 05 05
- Đầu Video: 01 01 01 01
- Đầu đĩa: 01 01 01 01
- Máy chiếu OverHead: 0 0 02 02
- Máy chiếu Projector 0 0 0 02
2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây

Các chỉ số
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Tổng kinh phí
được cấp từ
ngân sách
Nhà nước
958.794.000 1.142.650.000 1.467.123.000 1.667.849.000
Tổng kinh phí
huy động
được từ các tổ
chức xã hội,
doanh nghiệp,
cá nhân,
234.962.000 258.837.000 158.131.000 232.000.000
8
2. Phần 2: Tự đánh giá
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trường THCS Thạch Trung tiền thân là trường cấp I, II Thạch Trung
được thành lập từ năm 1968 và được xây dựng trên địa bàn Xóm Đoài Thịnh, xã
Thạch Trung, Thành phố Hà Tĩnh. Đến năm học 2000 - 2001 Thành ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND thành phố đã ra quyết định tách thành tiểu học Thạch
Trung và THCS Thạch Trung để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.

Trường THCS Thạch Trung nằm về phía Đông đường Liên xã với tổng
diện tích 12217m², có khuôn viên rộng rãi thoáng mát, cơ sở vật chất được xã
đầu tư xây dựng mới, tương đối khang trang, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của
đổi mới giáo dục.
Dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT thành phố, của chính
quyền các cấp cùng với sự cố gắng phấn đấu của đội ngũ cán bộ, giáo viên, cha
mẹ học sinh, Trường THCS Thạch Trung đã đủ tiêu chuẩn và được tỉnh công
nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 - 2010 vào tháng 8 năm 2008.
Trong những năm qua, tuy là một trường ngoại thành nhưng trường THCS
Thạch Trung cũng đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của trường
so với các trường trong Thành phố Hà Tĩnh. Nhà trường đã xây dựng được đội
ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm, trường
đều có giáo viên tham gia Hội thi GVG cấp Thành phố đạt thành tích cao. Đặc
biệt năm 2009 - 2010 có 1 giáo viên được loại xuất sắc và được Phòng GD&ĐT
thành phố cử đi thi GVG tỉnh. Đã có nhiều cán bộ, giáo viên được công nhận
danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Trong nhiều năm qua, nhà trường đều có
học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh. Đặc biệt Năm học 2008 -
2009, 2009 - 2010 trường có nhiều học sinh tham gia thi giải toán qua mạng
Internet đạt kết quả cao nhất thành phố; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THCS luôn đạt trên
97%; tỷ lệ đỗ vào các trường THPT đạt từ 60-65%; chất lượng giáo dục đại trà
đã từng bước được nâng lên.
Năm học 2009 - 2010, trường có 40 cán bộ giáo viên, trong đó 31 giáo
viên trực tiếp giảng dạy, 100 % có trình độ đạt chuẩn, có 20 đồng chí có trình độ
9
Đại học, 05 đồng chí đang theo học đại học, 01 đồng chí đang theo học cao học.
Tổng số học sinh là 586 em chia thành 16 lớp. Trường có tổ chức chi bộ Đảng
gồm 24 đảng viên, liên tục đạt chi bộ trong sạch vững mạnh, giữ vai trò hạt nhân
lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp
phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Cụ thể:

Công đoàn: nhiều lần được Liên đoàn lao động tỉnh tặng bằng khen.
Đoàn thanh niên: nhiều lần được Thành đoàn tặng giấy khen.
Đội: Nhiều lần được Hội đồng đội thành phố tặng giấy khen.
Thực hiện cuộc vận động hai không với bốn nội dung, các cuộc vận động
lớn của ngành, cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt
thực hiện chủ đề năm học “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin”, “Đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”, Trường THCS Thạch
Trung đã quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên, tích cực tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
đối với học sinh. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị các
thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Thực
hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy, các
HĐGDNGLL, hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề, các phong trào
văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Năm học 2008 – 2009, trường THCS Thạch Trung đã là
một trong những trường đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin
của Thành phố Hà Tĩnh. Đến nay, trường đã có 31 giáo viên
soạn bài bằng vi tính và có 29 giáo viên biết dạy học có ứng
dụng công nghệ thông tin.
Với sự cố gắng của tập thể nhà trường, trường THCS Thạch
Trung đã vinh dự đón nhận các danh hiệu như trường đạt danh
hiệu trường Tiên tiến cấp cơ sở (các năm 2005-2006, 2006-
2007, 2007-2008, 2008-2009).
Để xứng đáng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
chính quyền địa phương, sự tin yêu của nhân dân xã Thạch
Trung, trong năm học 2009 – 2010 và những năm học tiếp theo,
nhà trường thực hiện triệt để và nghiêm túc Quyết định số
83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT về việc ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông. Nhà trường xác định,
trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ
một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền
10
kinh tế trí thức. Chính vì vậy, cùng với việc đổi mới nội dung;
phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra – đánh giá; bồi dưỡng
năng lực cho đội ngũ giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ dạy và học, nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác tự
đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông tư số 12/2009/TT-
BGD&ĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS.
Nhà trường đã xác định tự đánh giá chất lượng giáo dục
trong Kiểm định chất lượng giáo dục sẽ tạo bước chuyển biến
lớn về chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì nếu nhà trường tự
đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn được quy định
tại Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT, thì nhà trường mới có thể
xác định được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu, xác định
được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo tiêu chí. Từ đó,
nhà trường cam kết, từng bước phấn đấu thực hiện các biện
pháp cải tiến chất lượng để nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục đích của tự đánh giá là nhà trường tự xem xét, tự kiểm
tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng
kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.
Nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng
giai đoạn của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan
quản lý và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; để cơ quan
chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn

chất lượng giáo dục từ đó không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, giúp trường tiếp tục duy trì và giữ vững chất
lượng phấn đấu đi lên theo chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng
của Bộ GD&ĐT.
II. TỔNG QUAN CHUNG:
Để thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt hiệu quả,
nhà trường đã thành lập Hộ đồng tự đánh giá chất lượng giáo
dục gồm 11 thành viên với đầy đủ các thành phần; Cấp uỷ chi
bộ, Ban giám hiệu, cốt cán tổ chuyên môn, phụ trách các tổ
chức đoàn thể trong trường. Hội đồng tự đánh giá chất lượng
giáo dục phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên theo
chức năng, năng lực mỗi người để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Về phạm vi tự đánh giá cơ sở trường bao quát toàn bộ các
hoạt động của nhà trường theo 47 tiêu chí được quy định tại
Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT.
11
Về phương pháp và công cụ đánh giá: Để tiến hành tự đánh
giá, nhà trường đã căn cứ vào Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT
ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
THCS làm công cụ đánh giá. Từ đó mô tả hiện trạng, điểm
mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá
theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn.
Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng Hướng dẫn
và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học. Sau khi nhận
được công văn của Phòng GD&ĐT Thành phố về việc triển khai
công tác kiểm định chất lượng trong các trường THCS, trường
THCS Thạch Trung đã chọn cử các cán bộ quản lý và giáo viên
cốt cán tham dự tập huấn công tác kiểm định chất lượng do

Phòng tổ chức. Cụ thể:
Tập huấn công tác TĐG ngày 22/09/2009;
Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận mục đích, phạm vi,
thời gian biểu và xác định các thành viên Hội đồng TĐG;
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG; công bố
quyết định thành lập Hội đồng TĐG; phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên; phân công dự thảo kế hoạch TĐG.
Xây dựng kế hoạch triển khai công tác kiểm định tại đơn vị,
nộp phòng GD&ĐT (18/10/2009);
Xây dựng kế hoạch công tác TĐG cơ sở trường và nộp
phòng GD&ĐT (12/11/2009).
Phổ biến chủ trương triển khai TĐG đến toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên của nhà trường;
Tổ chức Hội thảo về chuyên môn, nghiệp vụ triển khai TĐG
cho các thành viên của Hội đồng TĐG, giáo viên và nhân viên;
Hoàn thành cơ sở dữ liệu nộp phòng GD&ĐT (28/12/2009);
Chuẩn bị đề cương báo cáo TĐG;
Thu thập thông tin và minh chứng;
Mã hoá các thông tin và minh chứng thu được;
Các cá nhân, nhóm chuyên trách hoàn thiện các Phiếu
đánh giá tiêu chí;
Họp Hội đồng TĐG (21/01/2010) để: Xác định các vấn đề
phát sinh từ các thông tin và minh chứng thu được; Xác định
nhu cầu thu thập thông tin bổ sung; Điều chỉnh đề cương báo
cáo TĐG và xây dựng đề cương chi tiết;
Họp Hội đồng TĐG (22/02/2010) Thông qua đề cương chi
tiết báo cáo TĐG;
12
Kiểm tra lại thông tin và minh chứng được sử dụng trong báo
cáo TĐG;

Hoàn thiện báo cáo TĐG (15/03/2010);
Họp Hội đồng TĐG để thông qua bản báo cáo TĐG đã sửa
chữa (22/03/2010); Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà
trường và thu thập các ý kiến đóng góp;
Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo TĐG;
Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nhà trường
(30/03/2010);
Nộp báo cáo tự đánh giá cho Phòng GD&ĐT (05/04/2010);
Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực,
khách quan, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng
nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng
phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà
trường liên quan đến nội dung Bộ tiêu chí; thu thập thông tin,
minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên
quan Trong quá trình tự đánh giá, nhà trường đã sử dụng
nhiều công cụ khác nhau như: bộ Tiêu chí quản lí chất lượng
giáo dục của trường THCS để làm cơ sở cho việc tiến hành tự
đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường, sử dụng máy vi
tính, máy in, máy photocopy, mạng Internet để thu thập thông
tin, minh chứng và viết báo cáo TĐG.
Ban lãnh đạo nhà trường nhận thức đúng đắn mục đích ý
nghĩa của việc kiểm định chất lượng giáo dục, đã phổ biến Chỉ
thị số 46/2008/CT-BGD&ĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục, Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở và các văn bản liên quan khác đến cán bộ giáo
viên, phụ huynh, học sinh toàn trường. Qua đó cán bộ giáo viên,
phụ huynh và học sinh nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về

mục đích của việc TĐG. Trên cơ sở thông suốt về mặt nhận thức,
nhà trường đã triển khai việc TĐG chất lượng trong toàn trường.
Để thực hiện TĐG chất lượng giáo dục đạt hiệu quả, nhà
trường đã thành lập Hội đồng TĐG chất lượng giáo dục gồm 11
thành viên với đầy đủ các thành phần; cấp uỷ chi bộ, Ban giám
hiện, cốt cán tổ chuyên môn, phụ trách các tổ chức đoàn thể
trong trường. Hội đồng TĐG chất lượng giáo dục phân công cụ
thể nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức năng, năng lực mỗi
người để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
13
Thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường
nhằm biết mình đang ở cấp độ nào? Uy tín của nhà trường với
cha mẹ học sinh, địa phương, nhân dân với ngành đến đâu? Từ
đó biết rõ thực trạng chất lượng giáo dục của trường để giải
trình với các cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên và đăng ký
kiểm định chất lượng để được công nhận theo quy định.
Kết quả của quá trình TĐG:
Nhà trường tiến hành công tác TĐG từ tháng 9/2009 và
hoàn thành vào cuối tháng 03/2010. Trong suốt thời gian tiến
hành công tác TĐG, BGH đã huy động sự vào cuộc của toàn thể
đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên, sự tham gia của Ban đại
diện hội cha mẹ học sinh, các đồng chí lãnh đạo của Đảng ủy,
HĐND, UBND xã Thạch Trung tuy nhiên lực lượng nòng cốt, làm
việc không mệt mỏi vẫn là các thành viên của Hội đồng TĐG.
Mặc dù các thành viên trong Hội đồng TĐG đều phải đảm nhiệm
và hoàn thành những công việc được giao trong năm nhưng tất
cả đều nhận thức rất đúng đắn về mục đích, lý do củacông tác
TĐG nên đều dành thời gian ngoài giờ làm việc của mình để
hoàn thành nhiệm vụ mà Hội đồng TĐG giao cho.
Để công tác TĐG được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả,

Hội đồng TĐG của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất, nguồn tài chính cần huy động. Kế hoạch TĐG của
trường còn thể hiện từng hoạt động đánh giá chất lượng giáo
dục và thời gian cần được tiến hành. Công việc dự kiến các
thông tin minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí được Hội
đồng xác định và phân công một cách cụ thể khoa học. Để chủ
động về thời gian hoàn thành báo cáo, nhà trường đã lập thời
gian biểu để hoàn thành quá trình TĐG. Nhờ đó mà tiến độ làm
việc được đảm bảo, chất lượng cũng tương đối hiệu quả. Sau khi
hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng TĐG đã tiến
hành viết báo cáo.
Những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá là: Báo cáo
được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi
tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà
trường cần đạt được trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện
trạng, báo cáo TĐG còn đề cập tới những điểm mạnh, điểm yếu
của nhà trường và đặc biệt một nội dung rất quan trọng, rất cần
thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những
điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, tuy ngắn
gọn nhưng rõ ràng và có tính khả thi.
14
Để thể hiện tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã
thể hiện mã minh chứng, đó là bằng chứng cho sự lao động
miệt mài của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên trong trường.
Sau 6 tháng làm việc đầy tâm huyết và trách nhiệm, công tác
TĐG của trường đã cơ bản thành công. Đó là sự tập trung trí tuệ
cao cho một công trình khoa học của tập thể và công tác TĐG
cơ sở giáo dục lần đầu tiên được ra mắt.
Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự
nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương, là

nền tảng vững chắc để nhà trường đăng ký kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục trong những năm học tới.
III. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường THCS Thạch Trung
Mở đầu: Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược của nhà
trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, trường THCS Thạch trung đã
nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Thành phố Hà Tĩnh xây
dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015 và định hướng tới năm 2020.
Tiêu chí 1 : Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ
ràng, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy
định tại Luật Giáo dục và được công bố công khai.
Chỉ số a: Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê
duyệt.
Chỉ số b: Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được
quy định tại Luật Giáo dục.
Chỉ số c: Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà
trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên
Website của phòng GD&ĐT hoặc Website của trường.
1. Mô tả hiện trạng
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương, tháng 12
năm 2009 nhà trường đã hoàn thành “ chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015
với sự đóng góp ý kiến của cán bộ của giáo viên, nhân viên nhà trường
[H1.1.01.01]. Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã thể hiện rõ thực
trạng giáo dục, những thành tựu đã đạt được, mục tiêu phát triển từ năm 2010 đến
2015. Chiến lược được Phòng GD&ĐT Thành phố phê duyệt. [H1.1.01.02].
Chiến lược phát triển đã được công khai và đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng qua Website của nhà trường và của Phòng GD&ĐT.
2. Điểm mạnh:
15
Văn bản chiến lược của nhà trường rõ ràng, cụ thể được thông qua Hội

đồng trường và được phòng giáo dục phê duyệt.
Chiến lược phát triễn của nhà trường phù hợp với chiến lược giáo dục
của Tĩnh, Thành phố của địa phương và phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ
thông cấp cơ sở.
Các văn bản thể hiện sự phù hợp đều được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Điểm yếu:
Chiến lược phát triển vừa được xây dựng trong giai đoạn 2010-2015 và
vừa mới đưa vào sử dụng nên chưa được chỉnh sửa và bổ sung.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục phát huy những mặt mạnh trong chiến lược phát triễn giáo dục
của nhà trường và của địa phương. Sẽ ban hành rộng rải trong nhân dân và
trên các phương tiện thông tin đại chúng, lấy ý kiến đóng góp tại một số cuộc
họp thường kỳ của Đảng ủy và HĐND.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số
của tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Tiêu chí 2 : Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà
trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ
được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
Chỉ số a: Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật
chất của nhà trường;
Chỉ số b: Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;

Chỉ số c: Định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh
1. Mô tả hiện trạng
Về bảng thống kê nhân sự được thể hiện rõ ở bảng lương [H1.01.02.01], dự
kiến nhân lực cho 5 năm tới [H1.01.02.03]. Nhà trường có đủ cơ sở vật chất đáp
ứng cho yêu cầu dạy và hoc và cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới
Phương pháp dạy học cũng như các HĐGDNGLL: Cụ thể có 16 phòng học, 01
16
phòng máy có hòa mạng, 01 phòng nghe nhìn, 02 phòng bộ môn và 01 phòng
truyền thống.
Có thống kê tài chính và hồ sơ cơ sở vật chất của nhà trường
[H1+ H5.01.02.04]
Có sơ đồ quy hoạch tổng thể của nhà trường.( Hiệu trưởng) [H1.01.02.05]
Có nghị quyết định hướng phát triển kinh tế -xã hội của thành phố và của địa
phương Thạch Trung [H1.01.02.06]
cấp xã ban số 11-1/ 2008/HĐND. Cấp thành phố số 05/ 2009/NQ HĐND Thành
phố.
Riêng chiến lược phát trển của nhà trường được làm năm 2010 nên chưa có
biên bản rà soạt, bổ sung.
Có điều chỉnh kế hoạch hàng năm (Qua kế hoạch hoạt động của nhà trường)
[H1.1.02.07]
2. Điểm mạnh:
Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển, nhà trường đã căn cứ
vào nguồn lực nhân lực và tài chính, cơ sở vật chất hiện tại và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để đề ra mục tiêu phấn đấu và biên
pháp thực hiện khá tỉ mỉ, cụ thể.
Các thông tin minh chứng trên chứng tỏ tiêu chí đạt yêu cầu.
3. Điểm yếu:
Do chiến lược phát triển vừa mới được xây dựng nên nhà trường chưa
rút ra được những bài học kinh nghiệm để bổ sung cho hoàn chỉnh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục triển khai các hoạt động theo mô hình đã thực hiện đồng thời tổ
chức đúc rút kinh nghiệm để bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch nhằm thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược.
5. Tự đánh giá:
5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Kết luận về tiêu chuẩn 1 :
Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản,
thể hiện thực trạng giáo dục và thể hiện tính khả thi cao.Chiến lược của nhà
trường hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định trong luật giáo
17
dục, phù hợp với thình hình địa phương , phù hợp với nguồn nhân lực của nhà
trường.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:Là một trường THCS đã có từ lâu .Vì vậy trường có đủ cơ cấu tổ
chức theo điều lệ của trường THCS. Nhà trường có đủ giáo viên dạy các môn cơ
bản và giáo viên chuyên trách dạy các môn chuyên biệt. Các tổ chuyên môn
được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả. Các tổ trưởng chuyên môn đều
là những người có kinh nghiệm trong việc điều hành công tác nên hoạt động của
tổ chuyên môn là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong thành tích
chung của nhà trường. Sau đây là phần miêu tả cho từng tiêu chí.
Tiêu chí 1 . Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường trung
học
Chỉ số a: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng

Chỉ số b: Có các tổ chức, Đảng cộng sản Việt Nam, công đoàn, đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Chỉ số c:Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Trường có đủ các khối lớp
từ lớp 6 đến lớp 9. Mỗi lớp không quá 45 học sinh.
1.Mô tả hiện trạng:
Dưới sự chỉ đoạ của phòng GD&ĐT thành phố, đầu năm hoc 2009- 2010
nhà trường đã lập tờ trình về việc thành lập hội đồng trương trình Phòng
GD&ĐT thành phố. Có quyết định thành lập Hội đồng trường của UBND thành
phố. [H2.2.01.01]
Trường có một hội đồng sư phạm gồm 39 thành viên, Ban giám hiệu gồm 2
người, hội đồng thi đua và khen thưởng [H2.2.01.02], Hội đồng kỷ luật
[H2.2.01.03], 3 tổ chuyên môn 1 tổ hành chính được lập theo quyết định của phòng
GD&ĐT [H2.2.01.05].
Trường có một chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam gồm 22 đồng chí thuộc
Đảng bộ xã Thạch Trung [H2.2.01.06], 1 Công đoàn cơ sở thuộc công đoàn
ngành giáo dục [H2.2.01.07], 1 chi đoàn [H2.2.01.08] thuộc Đoàn xã Thạch
Trung, 1 liên đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh [H2.2.01.09] và một hội
đại diện cha mẹ học sinh [ H2.2.01.10].
Trường có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9. Mỗi khối có 4 lớp Mỗi lớp
không quá 45 học sinh [ H2.2.01.11]. Mỗi lớp có 1 lớp trưởng, 2 lớp phó do tập
thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh;
mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra [H2.2.01.12]
2. Điểm mạnh
18
Nhà trường có đầy đủ các Ban, ngành nên thuận lợi trong công việc, đa
số là giáo viên trẻ nên năng động, nhiệt tình trong công việc.
Có đầy đủ các tổ chức chính trị nên hoạt động theo sự thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
3. Điểm yếu:
Do địa bàn rộng, số học sinh ở xa trường. Vì vậy Hội cha mẹ học sinh

hoạt động chưa có hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trường từng bước hoàn thiện các tổ chức, xây dựng kế hoạch hoạt động,
kết hợp với kiểm tra đánh giá. Gắn liền với phong trào thi đua trong giảng dạy,
công tác.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Tiêu chí 2. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và
hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ số a: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐ
trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung
học.
Chỉ số b: Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy
định tại Điều lệ trường trung học.
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của HĐ
trường.
1.Mô tả hiện trạng:
HĐ trường đã thực hiện các thủ tục thành lập HĐ trường theo 5 bước quy
định tại Nhân sự của HĐ trường gồm 11 thành viên. Điều lệ trường trung học. Đã
có quyết định thành lập và đã tiến hành bầu các chức danh, giao nhiệm vụ cho
các thành viên trong HĐ trường [H2.2.01.01]
2. Điểm mạnh:
Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐ trường

được thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học. (Điều 20 Điều lệ
trường Trường trung học) [H2.2.02.01].
19
HĐ trường hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học (Điều 20
Điều lệ trường Trườngểtung học).
Mỗi học kỳ có rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của HĐ trường.
3. Điểm yếu:
Đã có quyết định thành lập và bầu các chức danh , giao nhiệm vụ cho các
thành viên trong hội đồng trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm hoc 2009- 2010, khi đã có quyết định thành lập HĐ trường tiến
hành xây dựng kế hoạch và hoạt động có hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng trường theo quy định tại điều 20 điều lệ trường
trung học.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số
của tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Tiêu chí 3. Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với
cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần,
nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy
định hiện hành khác.
Chỉ số a: HĐ thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng,
có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành;
Chỉ số b: HĐ kỷ luật học sinh, HĐ kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên

được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung
học và các quy định hiện hành;
Chỉ số c: Hằng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ
luật.
1.Mô tả hiện trạng:
Hội đồng thi đua khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua cho toàn thể cán bộ -
giáo viên - công nhân viên trong toàn trường ở học kỳ 1, học kỳ 2 và cả năm học,
có đầy đủ các thành phần và quyết định phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên
hoạt động theo quy định hiện hành [ H2.2.03.01]
20
Hội đồng kỷ luật học sinh hoạt động tốt theo quy định của Điều lệ trường
trung học và các quy định hiện hành [ H2.2.03.03]
Hàng năm có đánh giá thi đua khen thưởng kịp thời đối với các tập thể và cá
nhân có thành tích [H2.2.03.02]

2. Điểm mạnh:
HĐ thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có đủ
thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành Luật giáo dục, luật thi đua
khen thưởng, điều lệ trường Trung học và hội nghị công nhân viên chức, nghị
quyết đại hội Công đoàn trường đầu năm học…
HĐ kỷ luật học sinh, HĐ kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành
lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các
quy định hiện hành.
Hằng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật theo
đúng quy định.
3. Điểm yếu:
Mức khen thưởng còn thấp, chưa thực sự khích lệ đội ngũ cán bộ, giáo
viên và học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Bổ sung, kiện toàn, củng cố Ban thi đua khen thưởng, có tiêu chí đánh

giá khách quan, công bằng.
Xây dựng kế hoạch thi đua, tổ chức tốt các hoạt động thi đua, khen
thưởng kịp thời, với nhiều hình thức, từng bước xây dựng quỹ khen thưởng để
nâng mức khen thưởng cho đáp ứng với giai đoạn hiện nay.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Tiêu chí 4. Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành
lập, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng.
Chỉ số a: Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt
động của Hội đồng tư vấn;
Chỉ số b: Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm và quyền hạn của mình.
21
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn.
1.Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có khá đầy đủ cơ cấu theo quy định của Luật giáo dục và điều
lệ của trường THCS và nhưng chưa có Hội đồng tư vấn khác do hiệu trưởng
quyết định nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học .
2. Điểm mạnh:
Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội
đồng tư vấn.
Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm và quyền hạn của mình.

3. Điểm yếu:
Chưa thực sự mạnh dạn tham mưu và tư vấn cho hiệu trưởng trong mọi
hoạt động.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhanh chóng thành lập hội đồng tư vấn trong nhà trường nhằm giúp nhà
trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số
của tiêu chí
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt:

Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Tiêu chí 5. Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ
theo quy định.
Chỉ số a: Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều lệ trường trung học;
Chỉ số b: Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ và các hoạt động giáo dục khác;
Chỉ số c: Mỗi tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được
phân công.
1.Mô tả hiện trạng:
22
Cơ cấu chuyên môn của nhà trường gồm có 3 tổ chuyên môn theo quy
định của điều lệ, các tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần/tháng [ H2.2.05.05]
Các tổ họp đúng theo lich quy định trong quy chế làm việc nhằm rà soát,

đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công [ H2.2.05.02]
2. Điểm mạnh:
Họp đúng quy định, đúng nội dung trọng tâm.
Duy trì nề nếp hội họp tốt.
3. Điểm yếu:
Tổ chuyên môn sinh hoạt 1/2lần/tuần nhưng chất lượng sinh hoạt chưa
cao, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn còn hạn
chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từng bước củng cố kiện toàn tổ chuyên môn để nội dung sinh hoạt phong
phú chất lượng hơn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
chuyên môn.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số
của tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Tiêu chí 6. Tổ văn phòng của nhà trường (tổ Quản lý nội trú đối với
trường phổ thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân
công.
Chỉ số a: Có kế hoạch công tác rõ ràng;
Chỉ số b: Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công;
Chỉ số c: Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được
phân công.
1.Mô tả hiện trạng:
Có 1 tổ hành chính gồm 9 người (Trong đó 01 hiệu trưởng, 01 phó hiệu

trưởng , 01 tổng phụ trách Đội, 01 kế toán; 01 thủ quỹ kiêm thư viện, 01 nhân
viên thiết bị, 01 văn thư; 01 nhân viên bảo vệ; 01 nhân viên y tế. [ H2.2.06.03].
Hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của từng người theo quy định. [ H2.2.06.02]
Biên bản họp đột xuất và định kỳ của tổ văn phòng nhằm đưa ra các hoạt
động cụ thể. [ H2.2.06.04].
23
Tổ văn phòng đã có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học dựa trên kế
hoạch chung của nhà trường [ H2.2.06.01]
2. Điểm mạnh:
Từng bộ phận đã chủ động lên kế hoạch cho bộ phận mình quản lí nhằm
giúp hiệu trưởng hoàn thành mọi kế hoạch đề ra.
Nhiệt tình, tận tâm với công việc.
Hoàn thành được các nhiệm vụ cấp trên phân công.
Mỗi học kỳ, tổ rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
3. Điểm yếu:
Tổ công tác ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên công việc có phúc tạp hơn
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từng bước củng cố kiện toàn củng cố để thực hiện tốt nhiệm vụ mà cấp
trên giao cho
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số
của tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
Tiêu chí 7. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá

việc thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục
khác theo quy định tại Chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở
do Bộ GD&ĐT ban hành.
Chỉ số a: Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn
học và các hoạt động giáo dục khác;
Chỉ số b: Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội
dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp;
Chỉ số c: Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo
dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt
động giáo dục khác.
1.Mô tả hiện trạng:
Thực hiện điều lệ trường trung học cơ sở, hiệu trưởng cùng với hiệu phó
nhà trường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường gồm có một
số nội dung sau đây:
24
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo các mặt công tác trong nhà
trường, các kế hoạch mang tính chiến lược và tác nghiệp, chỉ đạo công tác bảo
quản cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học [ H2.2.07.01]
01 Phó hiệu trưởng chủ động phân công công việc có các biện pháp chỉ
đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học, công tác
giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề theo quy định của Bộ [ H2.2.07.03]
Hằng tháng hiệu trưởng rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động
giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt
động giáo dục khác [ H2.2.07.02]. Kế hoạch dự giờ của hiệu trưởng nhằm đánh
giá kế hoạch giảng dạy [ H2.2.07.04]
2. Điểm mạnh:
Phó Hiệu trưởng phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập
các môn học và các hoạt động giáo dục khác tới cán bộ giáo viên, nhân viên.
Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề,
nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
Hằng tháng, Hiệu trưởng rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động
giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục
khác của nhà trường.
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, đội ngũ tổ trưởng và giáo viên được đào
tạo chính quy.
Có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý.
3. Điểm yếu:
Biện pháp nâng cao chất lượng còn hạn chế, kết quả hai mặt giáo duc chưa
cao .
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Đẩy mạnh phong trào giáo viên tự học, tự bồi dưỡng tay nghề.
Tham gia đầy đủ các chu kỳ bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.
Tổ chức tốt các chuyên đề cguyên môn thiết thực, đẩy mạnh đổi mới
phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm,giảng dạy bám chuẩn kiến
thức và kỹ năng phù hợp với đối tượng học sinh.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số
của tiêu chí
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt: Đạt: Đạt:
Không đạt: Không đạt: Không đạt:
5.2 Tự đánh giá tiêu chí:
Đạt:
Không đạt:
25

×