Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Dùng thuốc trong điều trị nhiễm trùng roi potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.54 KB, 4 trang )

Dùng thuốc trong điều trị
nhiễm trùng roi

Nhiễm trùng roi (trichomonas vaginalis) là bệnh lây truyền qua đường sinh dục.
Ngoài ra có thể lây truyền từ mẹ sang con khi sinh hoặc lây do dùng chung quần,
giặt chung chậu, nhiễm do bơi lội hay dầm mình trong nguồn nước không sạch
(nhất là ở bé gái). Bệnh ở nữ nhiều gấp 10 lần nam.
Các thuốc hay dùng
Nhóm nitroimidazol (metronidazol, tinidazol)
Metronidazol (klion, flagyl, medazol) có tính đặc hiệu và là lựa chọn đầu tiên.
Cách dùng: có thể dùng liều duy nhất (liều cao) và chỉ dùng cho người khỏe mạnh
(vì người bệnh dễ bị mệt), không nên dùng cho người có thai hoặc dùng kéo dài
(với nữ thường dùng trong 7 ngày). Nếu bệnh dai dẳng có thể dùng tới 14 - 20
ngày liền. Trong trường hợp cần thiết có thể phối hợp với thuốc đặt âm đạo. Có
thể dùng cho người có thai nhưng tránh dùng 3 tháng đầu thai kỳ vì lo ngại gây dị
dạng thai. Với nam thường dùng trong khoảng 10 ngày. Cần chú ý dùng đúng liều,
đúng thời gian. Liều dùng và thời gian dùng trong từng trường hợp cụ thể sẽ do
bác sĩ chỉ định.
Tuy nhiên, thuốc có thể gây mất điều hòa vận động, chóng mặt, lú lẫn, đau dây
thần kinh ngoại vi, rối loạn tâm thần, làm nặng thêm các triệu chứng thần kinh ở
người vốn có bệnh thần kinh trung ương hay ngoại vi (ngừng dùng khi có các
biểu hiện này). Thuốc có thể gây rối loạn về máu (giảm bạch cầu), khi dùng liều
cao kéo dài (cần kiểm tra công thức bạch cầu trước khi dùng). Thuốc có thể gây
buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy, thay đổi vị giác, bẩn lưỡi, dị ứng.
Tinidazol (fasigyn, midazol) có hoạt tính diệt trùng roi như metronidazol. Thuốc
gây rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, biếng ăn, tiêu chảy, nổi mày đay, nhức đầu chóng
mặt nhưng thường ở mức độ nhẹ. Khi dùng liều cao có thể xảy ra chóng mặt, mất
điều hòa vận động (cần ngừng thuốc). Không dùng cho người có rối loạn cơ quan
tạo máu hay có bất thường công thức máu (cần xét nghiệm máu trước khi dùng).
Không nên dùng metronidazol, tinidazol cho người 3 tháng đầu thai kỳ (sợ gây
quái thai) và người cho con bú (sợ hại cho trẻ), cho người mẫn cảm với thuốc hay


mẫn cảm với nhóm nitroimidazol. Trong quá trình dùng thuốc và vài ngày sau khi
ngừng dùng không được uống rượu.

Lao động và sinh hoạt trong điều kiện nguồn
nước không sạch là nguyên nhân gây bệnh trùng
roi.
Nhóm thiazol
Hay dùng là thuốc tenonitrazol (atrican, milano, arcueil) có cấu trúc thuộc nhóm
thiazol và có hoạt tính diệt trùng roi. Nhóm này có tác dụng phụ nhiều hơn
metronidazol và tinidazol. Thuốc thường gây cảm giác nặng bụng, buồn nôn, ăn
không ngon. Không dùng cho người suy gan, không dùng người có rối loạn về
công thức máu (phải kiểm tra chức năng gan, kiểm tra công thức máu trước khi
dùng).
Nhóm aminozid
Thuốc dùng là paromomycin (humagel, humasin,
gabbroral). Dùng thuốc trứng (0,25g) đặt âm đạo
hàng ngày vào buổi tối, trước khi ngủ trong 14-15
ngày. Thuốc có nhiều độc tính hơn 3 thuốc trên.
Chỉ dùng khi người bệnh không dung nạp, không
đáp ứng với metronidazol, tinidazol, atrican.
Thuốc có thể gây tiêu chảy do làm mất cân bằng
vi khuẩn ở đường tiêu hóa. Không dùng cho người
suy thận, người có thay đổi ở bộ máy tiêu hóa,
người có tổn thương ốc tiền đình, tránh dùng cho
người có thai nhất là cuối thai kỳ vì thuốc ảnh
hưởng xấu đến ốc tiền đình thai.
Ternidazol (tergynan)
Thành phần gồm ternidazol (có tác dụng trị trùng
roi), neomycin sulfat (kháng khuẩn) nystatin
(kháng nấm) và prednisolon (chống dị ứng). Loại

không có prednisolon có tên là neo-tergynan.
Cách dùng: đặt vào âm đạo. Trước khi đặt nên làm
ẩm nhẹ viên thuốc nhưng không làm viên rã ra.
Dùng trong 10 ngày liền. Trường hợp có nhiễm
nấm có thể dùng trong 20 ngày. Ưu điểm: có thể dùng ngay khi thấy viêm âm đạo
mà khi chưa xét nghiệm phân biệt, dùng tiện lợi khi có bội nhiễm. Tuy nhiên, khi
xác định chắc chắn chỉ bị nhiễm trùng roi thì nên dùng các thuốc đơn nói trên vì
có tính đặc hiệu, rẻ tiền, nếu dùng kéo dài cũng không quá tốn kém, còn dùng
tergynan tuy có tính đa năng nhưng do giá cao, nên thông thường đã tốn kém, nếu
dùng kéo dài sẽ càng tốn kém hơn.
Một số lưu ý khi dùng thuốc
Thời gian ủ bệnh 1 - 4
tuần hay hơn. Có thể không
có triệu chứng gì hoặc bị các
viêm nhiễm, tổn thương
đường sinh dục. Ở nữ, với các
triệu chứng: có khí hư màu
vàng hay xám, nếu có bội
nhiễm dịch ngả sang màu
xanh, có bọt, nặng mùi; ngứa
dữ dội ở vùng âm hộ, âm đạo,
tầng sinh môn đỏ, sưng nề,
đái buốt; đau lúc giao hợp. Ở
nam, quy đầu bị ngứa, có khi
có tiết dịch, đái rắt, đái buốt.
Sau đó, bệnh chuyển sang thể
bán cấp hay mạn không có
triệu chứng rõ rệt. Những
biểu hiện này dễ nhận biết,
nhưng không phải đặc hiệu

nên cần phải làm xét nghiệm
để khẳng định.
Vì đây là bệnh hay tái nhiễm như tái nhiễm nội sinh (tái nhiễm trùng roi ở niệu
đạo, quanh niệu đạo) nên khi điều trị cho mình thì cần điều trị luôn cho vợ hay
chồng. Song song phải sinh hoạt tình dục lành mạnh. Điều trị phải tích cực, có khi
cần dùng thuốc đến 3 đợt (cần xét nghiệm đánh giá kết quả sau mỗi đợt).
Khởi đầu nên chọn loại thuốc đặc hiệu như metronidazol. Đây cũng là loại thuốc
có giá thành phù hợp với đa số người dân và khá lành tính. Nếu bệnh tái diễn song
vẫn đáp ứng với thuốc thì dùng lại thuốc này. Trường hợp không dung nạp, không
đáp ứng với thuốc này mới chuyển sang dùng các thuốc mạnh hơn song cũng có
nhiều tác dụng phụ hơn (tinidazol, atrican). Việc chuyển đổi thuốc không nhằm
chọn một thuốc tốt hơn mà chủ yếu là để phù hợp với sự dung nạp, đáp ứng ở
từng người bệnh cụ thể.
DS. Bùi Văn Uy

×