Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.54 KB, 6 trang )


KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ






I.CHỌN GIỐNG
1. Dê cái sinh sản
Thân mình nở rộng, đầu rộng hơi dài, ngực sâu và dài, da mềm, lông
bông mịn, bộ phận sinh dục nở nang. Dê cái mắn đẻ (1,5 -1,6 lứa/mẹ/năm),
nuôi con khéo, dê con mau lớn.
2. Dê đực giống
Dùng dê Bách Thảo làm đực giống cho lai với dê cỏ tạo con lai có tầm
vóc to, cho nhiều thịt.
Chọn con có thân hình cân đối, ngực nở, không khuyết tật, đầu to,
ngắn, rộng, tai to và dày, dài cụp xuống, mắt sáng, tinh nhanh, tứ chi khoẻ
mạnh, cứng cáp, chắc chắn, 2 tinh hoàn đều đặn, to, cân đối.
II. PHỐI GIỐNG
Chỉ phối giống lần đầu khi dê cái đạt trên 7 tháng tuổi, trọng lượng 15
– 17 kg. Với dê đực Bách Thảo trên 8 – 9 tháng tuổi, trọng lượng 22 – 25
kg.
Tuyệt đối không cho dê đực giống phối với dê cái có quan hệ gần gũi
họ hàng như anh chị em ruột hoặc là con cháu của dê đực giống đó để tránh
hiện tượng đồng huyết.
Chu kỳ động dục của dê là 19 – 21 ngày. Thời gian động dục kéo dài
1 – 3 ngày với các biểu hiện âm hộ sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, nhảy lên
lưng con khác, kêu la bỏ ăn. Phối giống vào ngày thứ 2 sau khi có biểu hiện
động dục, tốt nhất là phối 2 lần trong ngày: sáng sớm và chiều mát.
Sau phối giống 21 ngày, nếu dê cái không động dục lại thì có thể là dê


cái đã có chửa.
III. THỨC ĂN
Thức ăn thô xanh: cỏ tự nhiên, cây bụi, lá cây như mít, keo tai tượng,
chuối, xoan, cây đậu, lá sắn, … các loại cỏ trồng như cỏ voi, cỏ ghinê, đậu
Sơn Tây, keo dậu
Thức ăn tinh: lúa, ngô, khoai, sắn (thái lát phơi khô), các phụ phẩm
nông, công nghiệp chế biến như khô dầu, cám, rỉ mật,
Thức ăn củ quả: sắn, khoai lang, chuối, bí đỏ.
Thức ăn khoáng: bột can xi, bột vỏ sò, vỏ trứng. Nên bổ sung muối
vào khẩu phần ăn cho dê
Không cho dê ăn thức ăn đã thối mốc, hà hỏng hoặc lẫn đất, cát.
IV. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
1. Nuôi dưỡng dê cái sinh sản.
a. Dê cái mang thai
Dê mang thai trung bình 150 ngày.
Trong thời gian này nhu cầu dinh dưỡng của dê tăng dần lên đặc biệt
ở 2 tháng cuối cùng. Cần đáp ứng đủ số lượng và chất lượng thức ăn để nuôi
thai và có đủ lượng sữa để nuôi con sau đẻ, đồng thời hồi phục cơ thể dê mẹ
nhanh sau đẻ.
Không chăn thả quá xa chuồng; Tránh dồn đuổi, đánh đập dê, tuyệt
đối không nhốt dê đực giống trong đàn cái đang chửa.
b. Dê đẻ và nuôi con
Sau khi đẻ cần lấy khăn sạch, mềm, khô lau hết nhớt từ miệng, mũi,
tai, mình, 4 chân.
Không được để dê mẹ ăn nhau thai. Dê mẹ đẻ xong cho uống nước
ấm pha muối 0,5% hoặc nước đường 10%
Cung cấp thức ăn thô xanh non, ngon, chất lượng tốt, bổ sung thêm
thức ăn tinh, củ quả cho dê mẹ với lượng 300 – 500 g/con/ngày.
2. Nuôi dê con từ sơ sinh đến cai sữa
Sau khi đẻ 20-30 phút cho dê con bú sữa đầu ngay nhằm tăng cường

sức khoẻ, sức đề kháng phòng bệnh tật.
Từ ngày tuổi 15 trở đi bắt đầu tập cho dê con ăn các loại thức ăn dễ
tiêu như bột cám, bột ngô, các loại cỏ lá non, khô sạch.
Từ 24 - 45 ngày tuổi cho ăn 30-35g thức ăn tinh. Từ 21–30 ngày tuổi
trở đi cho dê con chăn thả theo đàn.
V. CHUỒNG TRẠI
Chuồng nuôi: kiểu chuồng sàn, cao cách mặt đất 40-80 cm, có thang
cho dê lên xuống Sàn làm bằng nan gỗ hoặc tre, phẳng, chắc có khe rộng
luôn khô, sạch, thoáng mát mùa hè và tránh được gió lùa mùa đông.
Nên có ngăn riêng cho các nhóm: Dê đực giống và dê đực hậu bị; Dê
chửa gần đẻ, dê mẹ và dê con dưới 3 tháng tuổi; Các loại dê khác.
Có máng cỏ, máng thức ăn tinh và máng uống.
Có sân chơi liền với chuồng, cao ráo không đọng nước, dễ quét
dọn.
VI. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh: Định kỳ 6 tháng một lần tiêm phòng các loại vắc xin:
Nhiệt thán, Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng và tẩy giun sán.
Hàng ngày phải theo dõi tình trạng sức khoẻ đàn dê để phát hiện
những con ốm yếu, bỏ ăn, chướng bụng đầy hơi, lở loét miệng để kịp thời
điều trị.

×