Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Ung thư dạ dày - Vi thể, đại thể, chẩn đoán bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 30 trang )



UNG THƯ DẠ DÀY


MỤC TIÊU:

Mô tả được các đặc điểm đại thể, vi thể của ung thư dạ dày.

Trình bày được sự tiến triển và một số phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư
dạ dày.


Đại cương ung thư dạ dày:

Là bệnh lý ác tính phổ biến (đứng hàng thứ hai tại Mỹ).

Nhiều quốc gia châu Á (Triều tiên, Trung quốc, Nhật) có tần suất mắc bệnh rất
cao.

BN có độ tuổi 40-70. Tần suất mắc bệnh cao nhất ở 65 tuổi. Nam có tần suất
mắc bệnh hơi cao hơn nữ.

Ngay cả ở các nước phát triển, đa số BN nhập viện khi đã ở giai đoạn muộn
(80% BN ở giai đoạn III,IV).


Các yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến dạ dày:


Nhiễm Helicobacter Pylori




Lớn tuổi

Nam giới


Thuốc lá

Chế độ ăn: ít rau và trái cây tươi; ăn nhiều thực phẩm bảo quản lâu ngày

Polyp tuyến dạ dày

Dị sản kiểu ruột non của dạ dày

Viêm dạ dày mãn tính thể teo

Viêm dạ dày phì đại (bệnh Ménétrier)

Thiếu máu ác tính

Gia đình có người bị ung thư dạ dày

Bệnh đa polyp dạng tuyến có tính cách gia đình


Mọi vị trí của dạ dày đều có thể phát triển ung thư, nhưng hay gặp nhất là:

Vùng hang - môn vị 50 -60%


Bờ cong nhỏ (phần đứng) 20-30

Tâm vị 10-20%

Bờ cong lớn, đáy dạ dày 2-5%.

Thể xâm nhập lan toả toàn dạ dày 4-10%
Về số lượng


Ung thư hay gặp một ổ, tuy nhiên cũng có trường hợp nhiều ổ(1-8%)
Về vị trí:

40%: 1/3 dưới dạ dày

40%: 1/3 giữa

15%: 1/3 trên,

5% lan rộng trên 2/3 dạ dày.


Đại thể:

Ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Ung thư dạ dày giai đoạn muộn





TYP
TYP
Minh họa
Minh họa
Ghi chú
Ghi chú
I
I
Typ Lồi (khoảng 20%)
Typ Lồi (khoảng 20%)
U lồi trên bề mặt niêm mạc dạ dày có dạng polyp,
U lồi trên bề mặt niêm mạc dạ dày có dạng polyp,
cục hay nhú.
cục hay nhú.
IIa
IIa
phẳng gồ
phẳng gồ
U ở niêm mạc tao thành một mảng nhỏ hơi gồ lên,
U ở niêm mạc tao thành một mảng nhỏ hơi gồ lên,
gianh giới rõ và chỉ cao hơn một chút so với niêm
gianh giới rõ và chỉ cao hơn một chút so với niêm
mạc xung quanh
mạc xung quanh
IIb
IIb
phẳng dẹt
phẳng dẹt
U ở niêm mac tao thành mảng nhỏ hơi chắc và

U ở niêm mac tao thành mảng nhỏ hơi chắc và
tương đối phẳng so với niêm mạc bình thường xung
tương đối phẳng so với niêm mạc bình thường xung
quanh
quanh
IIc
IIc
phẳng lõm
phẳng lõm
nhiều nhất 30-50%
nhiều nhất 30-50%
U hơi lõm xuống thấp hơn so với niêm mạc xung
U hơi lõm xuống thấp hơn so với niêm mạc xung
quanh, có thể do mô u bị hoại tử loét, bề mặt được
quanh, có thể do mô u bị hoại tử loét, bề mặt được
phủ bởi lớp dịch phù tơ huyết.
phủ bởi lớp dịch phù tơ huyết.
III
III
typ loét
typ loét
(khoảng 20-40%)
(khoảng 20-40%)
Tổn thương loét có độ sâu tương đối rõ, thường có
Tổn thương loét có độ sâu tương đối rõ, thường có
kết hợp với các phân nhóm của typ II.
kết hợp với các phân nhóm của typ II.


Typ II a:Phẳng gồ

Typ II C: Phẳng lõm




Typ 1. Thể sùi; Typ 2: Thể loét; 3.Typ 3:Thể loét- xâm nhập; 4. Typ 4:Thể xơ đét
Ung thư dạ dày giai đoạn muộn












Phân loại mô học Ung thư dạ dày:
Có nhiều phân loại mô học tuy nhiên, phân loại được sử dụng rộng rãi hơn cả
là:

Phân loại của Lauren (1965): gồm typ ruột và typ lan tỏa.

Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) (1977) & 2000, gồm 5 typ:
Ung thư biểu mô tuyến
Ung thư biểu mô không biệt hoá.
Ung thư biểu mô tuyến vẩy.
Ung thư biểu mô tế bào vẩy.

Ung thư biểu mô không xếp loại.












Chẩn đoán:
1. Chẩn đoán lâm sàng:
Triệu chứng cơ năng trong giai đoạn đầu rất mơ hồ, thường gặp nhất là triệu
chứng sụt cân (62%) và đau bụng âm ỉ (52%).
Các triệu chứng khác:
o Nôn ói (32%)
o Chán ăn (32%)
o Khó nuốt (26%)
o Phân đen (20%)
o Suy mòn (17%)
o Đau giống như loét (17%)
Không có triệu chứng thực thể trong giai đoạn sớm của bệnh. BN có thể có:
o Thiếu máu
o Khối u thượng vị
o Hạch thượng đòn trái (hạch Virchow)
o Hạch quanh rốn (hạch Sister Mary Joseph)
o Nhiễm cứng cùng đồ sau (mảng Blummer)

o U buồng trứng (u Brukenberg)
o Gan to
o Báng bụng


Chẩn đoán cận lâm sàng:
Xét nghiệm máu:

Thiếu máu (42%),
Máu ẩn trong phân (40%),
Giảm protein huyết tương (26%),
Bất thường chức năng gan (26%).
CEA, AFP, CA 19.9: Tăng trong giai đoạn muộn, do đó không có giá trị chẩn
đoán sớm.
X-quang dạ dày với Barium: là phương tiện chẩn đoán hình ảnh cổ điển .
Không phân biệt ung thư dạ dày dạng loét với loét dạ dày lành tính. Mặc dù giá trị chẩn
đoán ung thư dạ dày của X-quang dạ dày có thể lên đến 90%, chỉ nên được chỉ định cho
những BN có triệu chứng nghi ngờ nhưng không có các yếu tố nguy cơ.


×