BỆNH HỌC THỰC HÀNH
ÁC LỘ KHÔNG DỨT
Bình thường sản hậu sau khi sinh nếu cơ thể bình thường thì sau 20
ngày (khoảng 3 tuần), sản dịch (ác lộ) không còn tiết ra nữa, nếu quá thời
gian này mà ác lộ vẫn cứ tiết ra lai rai không dứt gọi là chứng ‘Sản Hậu Ác
Lộ Bất Tuyệt’ (Sinh Xong sản dịch ra không dứt). Ác Lộ Bất Chỉ, Ác Lộ Bất
Ngưng.
Nếu chứng này kéo dài, có thể dẫn đến tình trạng huyết bị hư (thiếu
máu) sinh ra nhiều biến chứng khác.
Tương đương với chứng ‘Sóùt nhau sau khi sinh’, Sinh xong ra huyết
của YHHĐ.
Nguyên Nhân
Có thể do:
+ Khí Hư: Cơ thể vốn suy nhược, lúc sinh, khí bị mất, huyết bị hao,
hoặc sau khi sinh, do mất quá nhiều sức, khiến cho Tỳ khí bị tổn thương,
trung khí bị hư, hãm, mạch Nhâm, Xung không điều hoà, huyết không thu
nhiếp lại được khiến cho sản dịch ra lâu ngày không cầm lại được
+ Huyết Nhiệt: Sản phụ vốn bị âm hư, khi sinh huyết bị mất, tân dịch
bị tổn, phần doanh và âm bị suy, âm hư thì sinh nội nhiệt. Hoặc sau khi sinh
xong ăn quá nhiều thức ăn cay nóng. Hoặc do Can khí uất trệ, lâu ngày hoá
thành nhiệt, nhiệt làm tổn thương mạch Xung và Nhân, khiến cho huyết đi
bậy gây nên.
+ Huyết Ứ: Sau khi sinh xong, bào cung, bào mạch đều rỗng và hư
yếu, hàn tà thừa cơ xâm nhập vào, huyết bị hàn làm cho ngưng lại, kết thành
ứ. Hoặc do thất tình nội thương, khí trệ làm cho huyết bị ứ, gây ngăn trở
mạch Xung Nhâm, huyết mới không yên được, theo sản dịch chảy ra rỉ rả
không dứt.
Sách ‘Thai Sản Tâm Pháp’ cho rằng: “Sau khi sinh mà ác lộ ra không
dứt, không nhiều như chứng băng lậu, là do lúc sinh kinh huyết bị tổn
thương, hoặc huyết hư tổn bất túc hoặc ác huyết ra không hết, huyết tốt khó
yên, cùng kéo nhau ra, lâu ngày không khỏi.
Nguyên Tắc Điều Trị
Đối với chứng hư: do mạch Xung, Nhâm bị hư tổn, nên ôn dưỡng, cố
nhiếp. Thực chứng, ứ trệ nên hoạt huyết, khử ứ. Do huyết nhiệt nên dưỡng
âm, thanh nhiệt.
Triệu Chứng
+ Khí Hư: Sau khi sinh, quá thời gian bình thường mà sản dịch vẫn
còn lai rai không ngừng, mầu hồng nhạt, lượng nhiều, chất dẻo dính, không
có mùi hôi, có cảm giác bụng dưới trệ xuống, tinh thần mỏi mệt, chất lưỡi
hồng nhạt, rêu lưỡi bình thường, mạch Hoãn Nhược.
Điều trị: Ích khí, nhiếp huyết.
. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang thêm Lộc giác giao, Ngải diệp
sao cháy đen, để ôn dương hòa huyết và bổ hư (Giản Minh Trung Y Phụ
Khoa Học).
. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang thêm A giao, Ngải diệp, Ô tặc cốt
(Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học).
+ Khí Huyết Đều Hư: Sản hậu ác lộ không dứt, sắc huyết vàng nhạt,
mặt xanh trắng, tinh lực sút kém, thân thể gầy yếu, sợ lạnh, đầu váng, mắt
hoa, tai ù, hồi hộp, hơi thở ngắn, vùng bụng mềm không đau, lưỡi nhạt,
không rêu, mạch Hư Tế Vi Nhược.
Điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, nhiếp huyết. Dùng bài Thập Toàn Đại
Bổ Thang
Hoặc Mẫu Lệ Tán (Nữ Khoa Chuẩn Thằng): Mẫu lệ, Xuyên khung,
Thục địa, Bạch linh, Long cốt đều 30g, Tục đoạn, Đương quy, Ngải diệp
(sao rượu), Nhân sâm, Ngũ vị tử, Địa du đều 15g, Cam thảo 7,5g.
+ Huyết Ứ: Sinh xong đau bụng, ác lộ ra không dứt, mầu huyết tím
đen hoặc có cục, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, hoá ứ, lý huyết, quy kinh.
. Dùng bài Sinh Hóa Thang [Sản Bảo] (Giản Minh Trung Y Phụ Khoa
Học).
. Dùng bài Sinh Hoá Thang thêm Mẫu lệ, Tây thảo, Tam thất (Thượng
Hải Trung Y Phụ Khoa Học).
(Đương quy, Xuyên khung hoạt huyết; Đào nhân khứ ứ; Bào khương
tán hàn, hành ứ; Cam thảo ôn trung tiêu, giảm đau).
Hoặc dùng bài Phật Thủ Tán (Tứ Thời Khinh Trọng Thuật Thập Bát
Chủng): Đương quy, Xuyên khung thêm Ích mẫu thảo, Huyền hồ (sao cháy
đen), Gừng (sao cháy đen thành than) (Đương quy, Xuyên khung hoạt huyết,
hành ứ, thêm Ích mẫu thảo để khử ứ, sinh tân, bột than Huyền hồ hoạt huyết,
trấn thống; Bột than Gừng ôn hàn, hành khí, chỉ huyết).
Nếu kèm miệng khô, họng khô, mạch Huyền Sác, thêm Địa du, Hoàng
bá (sao đen) để thanh nhiệt, chỉ huyết.
+ Huyết Nhiệt: ác lộ ra không dứt, sắc huyết đỏ tươi, tâm phiền,
miệng khát nước, rêu lưỡi hồng, mạch Sác.
Điều trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết. Dùng bài:
. Bảo Âm Tiễn (Thẩm Thị Tôn Sinh Thư) (Sinh địa, Bạch thược, Sơn
dược, Xuyên tục đoạn, Hoàng cầm, Hoàng bá, Cam thảo) bỏ Thục địa thêm
A giao, Hạn liên thảo, Ô tặc cốt để dưỡng âm thanh nhiệt, cầm máu (Giản
Minh Trung Y Phụ Khoa Học).
. Bảo Âm Tiễn thêm Mẫu lệ, Địa du (sao) (Thượng Hải Trung Y Phụ
Khoa Học).
Nếu vú và bụng dưới trướng đau, tâm phiền, dễ tức giận, ác lộ ra có
cục, miệng đắng, họng khô, mạch Huyền Sác. Đó là do Can uất, huyết nhiệt.
Nên dùng phương pháp sơ Can, giải uất, thanh nhiệt, chỉ huyết. Dùng bài
Tiêu Dao Tán.