Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THAI LỆCH (Thai Vị Bất Chính) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.35 KB, 6 trang )

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
THAI LỆCH
(Thai Vị Bất Chính)
Có thai hơn 32 tuần mà thấy ra nước ối hoặc vị trí thai khác thường,
gọi là Thai Lệch (Thai Vị Bất Chính) hoặc Thai Vị Dị Thường.
Đây là trường hợp thai nhi sau 30 tuần lễ, không nằm đúng vị trí như
bình thường trong tư? cung. Người bệnh thường khó biết vì không có triệu
chứng gì rõ rệt, chỉ biết được nhờ khám nghiệm (rõ nhất là bằng phương
pháp siêu âm).
Thường gặp ơ? các sa?n phụ có vách bụng mềm yếu.
Nguyên Nhân
+ Do Khí Hư: Thai phụ vốn sẵn bị khí hư, trung khí bất túc, không có
sức để điều chuyển thai khiến cho thai bị lệch.
+ Do Khí Trệ: Thai phụ do Can khí uất kết không thoải mái, khí
không thông, thai nhi không quay được khiến cho thai bị lệch.
Chẩn Đoán
Có thai khoảng 32 tuần, có thể chẩn đoán rõ nhờ siêu âm.
Triệu Chứng
+ Khí Hư: Có thai đến thời kỳ cuối, thai không đúng vị trí, tinh thần
uể oải, hơi thở ngắn, không muốn nói, bụng dưới nặng trằn xuống, da mặt
trắng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Hoạt Hoãn.
Điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, an thai, chuyển thai. Dùng bài Bát Trân
Thang thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn, Chỉ xác.
+ Khí Trệ: Có thai đến thời kỳ cuối, thai không đúng vị trí, hông sườn
trướng đau, lúc nhẹ lúc nặng, tinh thần uất ức, ngực đầy, thở dài, lưỡi nhạt,
hơi bệu, mạch Huyền, Hoạt.
Điều trị: Lý khí, hành trệ, an thai, chuyển thai. Dùng bài Bảo Sản
Thần Hiệu Phương (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): Đương quy (toàn), Xuyên
khung, Hậu phác, Thỏ ty tử, Xuyên bối mẫu, Chỉ xác, Khương hoạt, Kinh
giới huệ, Hoàng kỳ, Chích thảo, Bạch thược, Kỳ ngải, Sinh khương. Sắc
uống.


(Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung bổ huyết, hoà huyết để dưỡng
thai; Hoàng kỳ, Thỏ ty tử ôn dưỡng tinh khí để an thai; Kinh giới, Khương
hoạt, Ngải diệp phát tán để thăng thanh; Chỉ xác, Hậu phác, Xuyên bối mẫu
thuận khí, giáng trọc; Sinh khương, Cam thảo hoà Tỳ Vị để an trung khí).
Châm Cứu
+ Sinh ngang, thai chết: châm huyệt Thái xung, Hợp cốc, Tam âm
giao. Thai ngang, tay ra trước, cứu đỉnh ngón chân út (Châm Cứu Đại
Thành).
+ Thai ngược không quay xuống, dùng kim Tam lăng châm ra máu
các huyệt Cự khuyết, Hợp cốc, Tam âm giao, Chí âm (Loại Kinh Đồ Dực).
+ Trị thai nằm ngang khó sinh, uống thuốc không công hiệu, cứu
huyệt Chí âm 3 tráng, mồi ngải to bằng hạt lúa nhỏ, cứu xong thì thai quay
về bình thường, công hiệu như thần (Thần Cứu Kinh Luân).
+ Điều tiết khí ơ? kinh túc Thiếu Âm và túc Thái Dương.
Huyệt dùng: dùng huyệt Tỉnh của kinh túc Thái dương Bàng quang:
huyệt Chí Âm (Bq.67).
Dùng điếu nga?i cứu khoa?ng 30 phút. Lúc cứu, pha?i nới lo?ng thắt
lưng, mỗi ngày cứu 1 lần cho đến khi thai hết lệch thì thôi. Hoặc có thể
châm trước, kích thích vừa pha?i rồi mới cứu như trên.
Giải Thích: Mạch của bào cung thuộc Thận, Thận và Bàng quang có
quan hệ Biểu Lý, huyệt Chí Âm được dùng là theo kinh nghiệm (Châm Cứu
Học Thượng Hải).
+ Từ năm 1979 – 1986, Vương Toàn Nhân đã châm huyệt Chí âm,
bình bổ bình tả. Trị 246 ca Thai lệch. Kết quả sau khi kiểm tra phụ khoa, tất
cả đều trở lại vị trí bình thường (Trung Quốc Châm cứu Tạp Chí 1986, 3:
56).
+ Dùng Vương bất lưu hành, tán bột, dán vào các huyệt Tử cung,
Giao cảm, Bì chất hạ, Can, Tỳ, Bụng. 3~4 ngày thay một lần. Đã trị 169 ca,
trong đó bị lần đầu 45 ca, bị nhiều lần 24 ca. kết quả khỏi 81,6% (Giang Tô
Trung Y Tạp Chí 1986, 8: 31)

Nhĩ Châm
+ Tử cung, Giao cảm, Bì chất hạ, Tỳ, Can, Phúc.
Châm hoặc dùng Vương bất lưu hành tán thành bột, hoà với hồ, dán
vào huyệt. Cách 3~4 ngày dán thuốc một lần, mỗi lần để 15 phút (Trung Y
Cương Mục).
Y Án Trị Thai Lệch
(Trích trong ‘Thái Bình Thánh Huệ Phương’)
“Trương Văn Trọng cứu một sản phụ sinh ngang, tay ra trước., đã
uống thuốc nhưng không có kết quả. Ông cứu ở đầu ngón chân cái của sản
phụ đó 3 tráng, to bằng hạt lúa lớn, cứu xong thai trở lại bình thường”.
Y Án Trị Thai Lệch
(Trích trong ‘Hiện Đại Châm Cứu Y Án Tuyển’)
Đường X, nữ, 35 tuổi. Có thai đã 8 tháng. Bệnh viện khám thấy thai
nằm ngang, đã dùng tay nắn sửa nhiều lần cũng như châm nhiều lần mà
không có kết quả. Khám thấy tinh thần thoải mái, phát triển tốt, tim phổi
bình thường, vùng bụng hơi trệ, mạch hơi Sác, rêu lưỡi trắng nhạt. Chẩn
đoán là thai lệch (Thai vị dị thường).
Điều trị: điều lý khí huyết ở bào cung. Dùng huyệt Chí âm. Cứu bằng
Ngải, Quế, mỗi lần cứu 7~15 tráng, mỗi ngày một lần. Sau khi cứu ba lần,
khoa sản khám thấy thai quay trở lại vị trí bình thường.
Y Án Trị Thai Lệch
(Trích trong Hà Nam Trung Y Tạp Chí 1985, 6)
Lý X, nữ, 23 tuổi. Nhập viện tháng 3 năm 1984. Người bệnh cho biết
tắt kinh đã 7 tháng. Khám thai lần I, bụng cứng, trướng, thai nhi ở giữa, thai
nằm ngang. Chẩn đoán: Thai lệch (Thai vị bất chính) châm huyệt Chí âm,
bình bổ bình tả, lưu kim 15 phút, dặn người nhà bệnh nhân cứu thêm. Mỗi
ngày châm cứu một lần. 3 ngày sau kiểm tra lại, thai trở lại bình thường.
Đến tuần thứ 38, sinh được một cháu gái, mẹ con đều khoẻ mạnh”.


×