Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THẤP TIM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.68 KB, 19 trang )

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
THẤP TIM
(Rheumatic heart disease, Rhumatisme articulalre
aigue, Maladie de Bouillaud)
Đại Cương
Bệnh thấp tim còn gọi là bệnh ‘thấp khớp cấp’, ‘bệnh Bouillaud’. Là
một bệnh kinh diễn có những đợt cấp tính gây tổn thương viêm nhiễm tại
nhiều nơi trong cơ thể với mức độ khác nhau mà chủ yếu là ở tim, gây xơ
chai van tim. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Bệnh khá phổ
biến ở nước ta và là nguyên nhân của phần lớn bệnh tim mắc phải, cần có sự
cảnh giác cao, điều trị sớm và tích cực.
Tài liệu bệnh học Trung Quốc gọi tên bệnh là 'Phong Thấp Nhiệt’ vì
bệnh biểu hiện cả 3 đặc điểm bệnh lý là: phong (đau di chuyển), thấp (sưng
các khớp) và nhiệt (sốt, nóng đỏ ). Hiện nay gọi là ‘Phong Thấp TínhTâm
Tạng Bệnh’.
Theo y học cổ truyền, nếu bệnh biểu hiện ở khớp thì qui vào ‘Chứng
Tý’ (nhiệt tý), nếu tổn thương ở tim là chủ yếu thì thuộc phạm vi của chứng
‘Chinh Xung', ‘Tâm Quí’. Cũng liên hệ với các chứng Phong Lao, Suyễn
Chứng, Thủy Thũng, Tâm Thống.
Nguyên Nhân Bệnh Lý
Bệnh xuất hiện sau khi nhiễm liên cầu khuẩn tan máu Bê ta nhóm A
(thường được phát hiện vi khuẩn trong họng người bệnh nhân thấp khớp
cấp). Liên cầu khuẩn gây bệnh giáùn tiếp thông qua cơ chế tự miễn.
Bệnh phát sinh nhiều về mùa lạnh, nơi khí hậu ẩm thấp. Tổn thương
bệnh lý cơ bản là xuất tiết và tăng sinh. Viêm nhiễm xuất tiết là thoái hóa
kiểu fibrin (Dégénérescence fibrinoide) của chất tạo keo, có phù nề, xâm
nhập tế bào lymphô, bạch cầu đa nhân, tương bào. Viêm nhiễm ‘tăng sinh’
chủ yếu là những hạt Aschoff có thể gặp bất cứ chỗ nào có tổn thương viêm
nhiễm, nhưng nhiều nhất là trong tổ chức dưới nội tâm mạc, tổ chức đệm
gần mạch máu nhỏ.
Nguyên nhân theo Y học cổ truyền chủ yếu là do phong hàn thấp nhiệt


xâm nhập cơ thể gây ủng tắc kinh lạc sinh ra chứng ‘tý’, bệnh lâu ngày làm
tổn thương chân âm gây sốt (hư nhiệt) hoặc làm tổn thương khí huyết gây
nên khí hư, huyết hư hoặc khí huyết đều hư, dẫn đến các chứng ‘Tâm Quí’
‘Chinh Xung’, v.v
Triệu Chứng Lâm Sàng
1) Triệu chứng toàn thân:
- Sốt thường sau 2 tuần bị viêm họng, có thể sốt cao 39-40oC nhưng
thường là sốt vừa 38-39oC.
- Mạch nhanh, thường là nhanh nhiều hơn so với sự tăng nhiệt độ, cần
chú ý có tổn thương cơ tim.
Những triệu chứng khác như mệt mỏi, kém ăn, xanh xao, có khi chảy
máu cam
2) Triệu chứng tại chỗ:
Có thể biểu hiện nhiều nơi:
a) Tim: Tiếng tim mờ, có tiếng thổi tâm thu ở mỏm, cũng có thể nghe
tiếng thổi tâm trương ở đáy, hoặc tiếng cọ màng tim (có thể mất đi trong 1-2
ngày), ít khi có tràn dịch. Nhịp tim nhanh, có khi có ngoại tâm thu, tiếng
ngựa phi (biểu hiện viêm cơ tim), bệnh nặêng lên.
b) Khớp: Thường gặp 80%, có thể viêm nhiều khớp gặp nhất là các
khớp cổ tay, khuỷu, cổ chân, đầu gối. Các khớp thường sưng, nóng, đỏ, đau,
nhiều khi chỉ có sưng, đau di chuyển và khỏi không có di chứng.
c) Cục Meynet dưới da, cứng, di động, to bằng hạt đậu xanh hoặc hạt
bắp, không đỏ không đau, ở dưới da, thường sờ thấy ở gần đầu xương ở
khớp, xuất hiện và lặn đi nhanh. Ban đỏ vòng thường xuất hiện ở bụng và
chân tay, hay gặp ở trẻ nhỏ. Múa giật (Chorée de Sydenham) biểu hiện tổn
thương thấp ở nhân não xám. Ở phổi có thể có viêm màng phổi khô hay tràn
dịch, ở thận có thể xuất hiện viêm cầu thận cấp lan tỏa, khỏi nhanh khi bệnh
lui.
Cận Lâm Sàng
a) Xét nghiệm: Bạch cầu tăng trên 10.000 đến 20.000/mm3 chủ yếu

tăng tế bào đa nhân trung tính, có khi tăng loại ‘ái toan’. Tốc độ lắng máu
tăng cao lúc bệnh tiến triển. Fibrin máu tăng lên 6-8g/1 (bình thường 4g/l)
(đợt tiến triển). C-protein reactive (CPR) (+) Anti streptolysin ‘O’ (ASLO)
tăng cao nhất tuần lễ thứ 4 từ khi bắt đầu nhiễm khuẩn và lên đến 400 đơn
vị.
b) X quang tim: Tim có thể to hơn và nhịp đập yếu hơn.
c) Điện tâm đồ: Thời gian P-R, Q-T đều kéo dài, đoạn SY thấp hoặc
cao, sóng T thấp hoặc đảo nghịch.
Chẩn Đoán
Hiện vẫn còn dựa theo tiêu chuẩn của Jones phân ra tiêu chuẩn chính
và phụ.
Tiêu chuẩn chính: Viêm tim, viêm nhiều khớp, múa giật, cục Meynet,
ban vòng đỏ.
Tiêu chuẩn phụ: Có 2 nhóm.
- Nhóm 1: Biếng ăn, xanh xao, mệt mỏi, viêm họng tái phát, chảy máu
cam tái phát, đau bụng, đau ngực, P-R dài trên điện tâm đồ.
Nhóm 2: Sốt, bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng nhanh, CPR (+) ASLO
cao.
Chẩn đoán xác định khi có:
2 tiêu chuẩn chính (1 phải là viêm tim).
1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ.
Điều Trị theo y Học Hiện Đại
l) Chế độ nghỉ ngơi, ăn uống: Nằm nghỉ tuyệt đối trong thời gian 1
tháng, trẻ em
không chạy nhảùy, nhiều trường hợp suy tim phải nằm nghỉ tại
giường cho đến khi tốc độ lắng máu trở lại bình thường, ăn nhạt tương đối
trong lúc điều trị.
2) Chống viêm nhiễâm:
3) Đề phòng tái phát: Có nhiều phác đồ. Sau đây giới thiệu phác đồ
điều trị dự phòng của Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em:

.Trường hợp không có tiếng thổi ở tim: Uống Penixilin V (Oxaxilin)
200.000 đv/ngày hoặc tiêm Penixilin Benzathin 1.200.000 Đv/3 tuần/lần (có
tiếng thổi ở tim).
. Trường Hợp đang điều trị dự phòng bị viêm họng cho: Penixilin V
1.500.000 - 2.000.000đv/ngày, chia 4 lần, hoặc Penixilin Benzathin 600.000
đv/ngày. Thời gian theo dõi và uống hoặc tiêm dự phòng cho đến tuổi 25.
Điều Trị Theo Y Học Cổ Truyền
Biện chứng luận tri: Thấp tim thuộc chứng cấp, chứng nhiệt cho nên
phép trị chính là thanh nhiệt và tùy theo triệu chứng lâm sàng dùng thanh
nhiệt, sơ phong, thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lợi thấp, thanh nhiệt lương
huyết Trên lâm sàng có thể chia theo các thể bệnh và điều trị như sau:
+ Thể Phong Nhiệt: Sốt, đau họng, khát nước, các cơ khớp đau nhức,
di chuyển, tại khớp sưng nóng đỏ, lưỡi nhạt, sắc lưỡi vàng, mạch Sác, hoặc
Phù Sác hay Hoạt Sác.
Điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên thông khí. Dùng bài Bạch Hổ
Quế Chi Thang gia giảm: Thạch cao sống 40-80g, Tri mẫu 8-12g, Quế chi 6-
8g, Sinh cam thảo 6g, Liên kiều 8-12g, Sinh địa 12-16g, Bồ công anh 12-
16g, Xích thược 12g, Đan bì 12g, Tang chi 12-16g.
Gia giảm: Sốt cao nhiệt thịnh: thêm Tê giác 30-60g (sắc trước); Ghé
thấp thêm Thương truật 8-12g, Ý dĩ 12- 16g, Hoạt thạch 16-20g, Mộc phòng
kỷ 12g; Phong nặng thêm Khương hoạt, Độc hoạt mỗi thứ 12g, Phòng
phong 8-10g, Tần giao 8-12g; Tỳ vị suy yếu thêm Bạch truật 8-12g, Sa nhân
8g, Mạch nha 8g, Thần khúc 6-8g
+ Thể Thấp Nhiệt: Sốt, người nặng nề, khát nước mà không muốn
uống, vùng khớp sưng to nóng, tiểu tiện vàng đậm, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch
Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, tuyên thông kinh lạc. Dùng bài Quyên
Tý Thang hợp với Nhị Diệu Tán gia giảm: Độc hoạt 12-16g, Thiên niên kiện
12,-16g, Hoạt thạch 20-30g, Liên kiều 8-12g, Hạnh nhân 8 - 10g, Mộc,
Phòng kỷ 8-l2g, Liên kiều 8-12g, Chi tử 8-12g, Ý dĩ nhân 12- 16g, Xích tiểu

đậu 12g, Tàm sa 8-12g, Thương truật 8-10g, Đương qui 12-16g, Hoàng bá
12g, Tỳ giải 12g, Trạch tả 12g.
-Gia giảm: sốt kéo dài, thêm Tri mẫu 12g, Sinh địa 12 - 16g; Khớp
chân đau nhiều thêm Xuyên Ngưu tất 12 - 16g; Trường hợp bệnh lâu ngày,
phần khí bị hư: thêm Nhân sâm 6 - 10g (sắc riêng), Bạch truật 12g, Bạch
linh 12g, Sinh Hoàng kỳ 16 - 30g.
+ Thể Hư Nhiệt: Người nóng, da khô, sốt về chiều hoặc đêm nhiều
hơn, ra mồ hôi trộm, mệt mỏi, khát nước, chảy máu cam, hồi hộp, khớp đau
nóng, thân lưỡi thon đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng bài Mạch Vị Địa Hoàng Hoàn
gia giảm: Mạch môn 12-16g, Sinh địa 12- l6g, Liên kiều 8-12g, Tri mẫu 8-
12g, Huyền sâm 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Đơn bì 12g, Đan sâm 12-
l6g, Bạch linh 12g, Trạch tả 12g, Ngũ vị 6g. Sắc uống.
Gia giảm: Khí âm hư thêm Hoàng kỳ (sinh) 16-30g, Tây dương sâm
l2g; Bứt rứt khó ngủ thêm Toan táo nhân (sao) 16-20 g, Long nhãn nhục
12g.
+ Thể Huyết Hư: Sốt nhẹ, các khớp đau nhức hoặc sưmg nhẹ, đau,
váng đầu, mệt mỏi, sắc mặt tái nhợt, hồi hộp, khó ngủ, lưỡi nhợt, rêu vàng,
mạch Tế Sác.
Điều trị: Dưỡng huyết, ích khí. Dùng bài Tứ Vật Thang hợp với
Đương Qui Bổ Huyết Thang Gia Vị’: Đương qui 12- l6g, Sinh địa 12-16g,
Xích thược 12g, Xuyên khung 8-10g, A giao 8g (hòa uống), Hoàng kỳ 20-
30g, Hà thủ ô đỏ 16-20g, Sinh ý dĩ 12-16g, Hy thiêm thảo 12-20g, Kê huyết
đằng 12g, Độc hoạt 12g, Tang ký sinh 12-l6g, Địa long 12g.
Ngoài ra bệnh thấp tim thường kèm theo viêm tim (bao gồm viêm cơ
tim, viêm bao tim, viêm nội mạc tim), phép trị chủ yếu là thanh nhiệt, khu
phong, trừ thấp kèm theo phép trị viêm tim thích hợp. Trong biện chứng
viêm tim thường gặp các thể bệnh như Tâm Âm Hư, Khí Âm Lưỡng Hư,
Tâm Dương Hư, Tâm Khí Huyết Lưỡng Hư, Âm Dương Bất Hòa.
Trường hợp Tâm Âm Hư thường biểu hiện: Hồi hộp, hốt hoảng, bứt

rứt, khó ngủ, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Sác, điện tâm đồ thể hiện nhịp tim nhanh
dùng phép tư âm bổ huyết, bổ târn an thần, dùng bài Bổ Tâm Đơn gia giảm.
Trường hợp Khí Âm Lưỡng Hư thường biểu hiện: Hoảng hốt, khó
thở, ra mồ hôi, khát nước, mạch Hư Nhược, dùng bài ‘Sinh Mạch Tán’ để bổ
khí âm.
Trường hợp hồi hộp, mạch Kết Đại, lưỡi đỏ không rêu, điện tâm đồ
thể hiện nhịp tim không đều, là dấu hiệu khí huyết đều hư, âm dương không
đều, dùng bài 'Chích Cam Thảo Thang gia giảm ’ để bổ khí, dưỡng huyết,
phục mạch.
Trường hợp sợ lạnh, ngực tức, khó thở, mạch Trầm Trì, điện tâm đồ
thể hiện nhịp tim không đều mà chậm là chứng dương hư, dùng bài ‘Ma
Hoàng Phụ Tử Tế Tân Thang’ thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ để ích khí, ôn
dương.
Trường hợp thở khó, hồi hộp, phù có những triệu chứng tim suy
(thủy khí lấn tâm phếâ), dùng bài ‘Gia Vị Linh Quế Truật Cam Thang’
(Nhân sâm, Ngũ gia bì, Phục linh, Quế chi, Bạch truật, Trạch tả), để ích khí,
ôn dương, lợi thủy.
Nếu suy tim trái là chính: thêm Đình lịch tử, Qua lâu, Đại táo để tả
phế, hành khí, lợi thủy.
Nếu suy tim phải là chính thêm Xích thược, Hồng hoa, Xuyên khung
để hóa ứ hành thủy
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Ngân Kiều Bạch Hổ Thang (Chu Lương Xuân, Nam Thông, Giang
Tô, TQ.): Liên kiều 20g, Ngân hoa, Phòng kỷ, Mộc qua, Tri mẫu, Ngạnh mễ
đều 25g, Sinh thạch cao 100g, Cam thảo 10g, sắc uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt,giải độc, khu phong, trừ thấp.
Biện chứng gia giảm: Thấp nặng thêm Thương truật 25g, Ý dĩ 40g,
Hậu phác 10g. Nhiệt nặng: thêm Chi tử 15g, Hoàng bá 15g, Hoàng liên 5g;
Vùng trước tim đau thêm Toàn qua lâu 25g, Viễn chí 15g, Bá tử nhân 25g.
Kết quả lâm sàng: Đã trị 12 ca đều khỏi. Uống thuốc 6 - 8 tuần.

+ Phức Phương Phòng Kỷ Thang (Vũ Nghệ Kính): Hán phòng kỷ
15g, Ngọc trúc 9g, Hoàng kỳ l8g, Bạch truật 9g, Bạch linh 30 - 45g. Cho vào
nồi đổ 500ml nước sắc còn 100ml, bã còn lại đổ thêm 400ml sắc còn 80ml,
trộn chung, chia 3 lần uống trong ngày.
-Gia giảm: Sốt đau nhiều thêm Tế tân 4,5g, Ngân sài hồ 6g; Phù
nhiều, tiểu ít thêm Trạch tả 9g, Mộc thông 15g Quế chi 6g; Suyễn nhiều
thêm Tang bạch bì, Tô tử đều 9g; Tâm suy thêm Phụ tử 9g.
TD: kiện tỳ, ích khí hóa thấp.
Kết quả: Trị 10 ca Thấp tim đều tốt.
+ Song Nhân Dưỡng Tâm Thang (Điền Bảo Trung): Sơn dược 960g,
Mè đen 360g, Xích tiểu đậu, Bá tử nhân đều 360g, Kê nội kim 30g, Toan táo
nhân (sao) 480g. Tất cả tán bột mịn, trộn đều mỗi ngày uống 2 lần sáng và
tối trước bữa ăn 30g với nước sôi khuấy thành hồ.
TD: Dưỡng tâm, an thần, kiện tỳ, hóa thấp.
4) Ngũ Gia Phục Mạch Thang (Vương Anh Bằng): Chích cam thảo, A
giao, Mạch đông, Ngũ gia bì đều 10g, Đảng sâm 15g, Sinh địa 20-80g, Quế
chi 9g, Sài hồ 9g, Đơn sâm 10-15g, thêm Sinh khương, Đại táo để dẫn
thuốc. Sắc uống.
TD: Dưỡng tâm, phục mạch, trị thấp tim.
Gia giảm: Chân tay lạnh thêm Phụ tử 6-9g; Bứt rứt, ra mồi hôi, bỏ
Quế chi, thêm Sinh địa, Long cốt, Mẫu lệ, Sơn chi (hoặc Vạn niên thanh)
10g); Phù nặng thêm Chích Hoàng kỳ, Phục linh, Trư linh, Xa tiền tử; Ho ra
máu bỏ Quế chi thêm Thổ tam thất; Sốt thêm Sài hồ 10 - 12g; Tim đập chậm
thêm Phụ tử 10g, Tiên mao 12g; Tim suy nặng bỏ Đảng sâm thêm Phụ tử,
Hồng sâm đều 12g; Vùng ngực đau thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g;
Nặng ngực thêm Chỉ xác 9g.
+ Thẩm Thị Phong Tâm Cứu Nghịch Thang (Thiên Gia Diệu Phương,
q Thượng): Xuyên quế chi 15-30g, Chích cam thảo 15-30g, Vương bất lưu
hành 15-30g, Qui vĩ 30-60g, Đào nhân 30-45g, Hồnghoa 10-24g, Đan sâm
30-45g, Tam lăng 15-30g, Nga truật 15-30g, Sinh hương phụ 9-15g, Thạch

Xương bồ 9-15g, Xuyên quảng uất kim mỗi thứ 30g, Thất Tiếu Tán 15-24g,
Viễn chí 10-15g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang).
TD: Phá ứ, ôn kinh, lý khí. Trị thấp tim, Tâm huyết ứ trở, hàn ngưng
thấp trệ.
Hiệu quả lâm sàng: Đã theo dõi 300 ca bệnh nhân điều trị bằng "Thẩm
Thị Phong Tâm Cứu Nghịch Thang". Đến nay số người có cải thiện các triệu
chứng và bệnh tình biến chuyển tốt đạt 84%.
+ Phong Tâm Phương (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng) Quế chi
10-30g, Sinh khương 3g, Đại táo 15g, Phòng phong 9g, Chích cam thảo 9g,
Bạch truật 15g, Thục phụ tử 15-30g. Sắc với 500 ml nước, còn 200ml, chia
làm 2 lần uống, ngày một thang, sáu ngày là 1 liệu trình).
TD: Thông tâm dương kèm khu phong tán hàn, trừ thấp. Trị viêm cơ
tim do phong thấp, Tâm dương hư kèm phong hàn thấp tà.
+ Phù Dương Ích Âm Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng):
Hồng sâm 10g, Thục phụ phiến 10g, Trư khổ đởm (trấp) 1 cái, Chích cam
thảo 10g, Xương bồ 10g, Táo nhân 15g, Chích viễn chí 10g, Ngũ vị tử 10g,
Đương qui 12g, (Sao) bạch truật 12g, Phục linh 20g, A giao 12g (nấu chảy).
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
TD: Phù dương ích âm, cấp cứu phần dương muốn mất, dẫn dương
hòa âm. Trị thấp tim,Tâm thận hư suy, khí huyết thương tổn nặng, trên thì
dương mất trong thì âm kiệt.
Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng "Phù Dương Ích Âm Thang" gia giảm
chữa 10 ca bệnh tim do phong thấp kèm suy tim ở mức độ khác nhau đều có
kết quả tốt.
8- Ngọc Trúc Ký Sinh Thang gia giảm (Thiên Gia Diệu Phương, q
Thượng): Ngọc trúc, Sinh địa, Hoàng kỳ (sinh), Từ trường noãn đều 15g,
Tang ký sinh 12g, Bạch vi, Mạch môn, Tần cửu đều 9g, Cam thảo 6g. Sắc
uống ngày 1 thang.
TD: Ích dưỡng âm, sơ phong lợi thấp, thông lạc. Trị viêm cơ tim do
phong thấp, Phong thấp tích lại lâu ngày hóa thành nhiệt, chứa lại ở phần

doanh của Tâm, làm cho khí và phần âm đều hư.
9- Ích Khí Dưỡng Tâm Thang (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương):
Quế chi 6g,Thái tử sâm 20g, Hoàng kỳ, Mạch môn đều 15g, Tiểu mạch 30g,
Hồng táo 7 trái, Bách hợp 15g, Long cốt, Mẫu lệ đều 30g, Chích thảo 6g.
Sắc uống.
TD: Ích khí, dưỡng âm, kiện Tỳ, dưỡng Tâm. Trị thấp tim (Khí huyết
đều suy).
10- Hoạt Huyết Thông Mạch Thang (Danh Y Trị Nghiệm Lương
Phương):Quế chi 6g, Xích thược, Đào nhân đều 12g, Hồng hoa, Xuyên
khung đều 6g, Đan sâm 15g, Ích mẫu thảo 30g, Uất kim 9g, Hương phụ 6g.
Sắc uống.
TD: Hoạt huyết, hóa ứ, lưu thông tâm mạch. Trị thấp tim (Tâm Phế
mạch lạc ứ trở).
11- Ôn Dương Cường Tâm Thang (Danh Y Trị Nghiệm Lương
Phương): Quế chi 9g, Thục phụ phiến 15g, Xích thược 12g, Hoàng cầm,
Đan sâm đều 15g, Ích mẫu thảo 30g, Phục linh 12g, Hạnh nhân 9g, Phòng
kỷ 6g, Đình lịch tử 9g, Xích tiểu đậu 30g, Đào nhân 12g. Sắc uống.
TD: Ôn dương, ích khí, cường Tâm, lợi thủy. Trị thấp tim (Tâm Thận
Dương hư).
CHÂM CỨU TRỊ THẤP TIM
+ Phế Lạc Ứ Trở: Khứ ứ, chỉ khái. Châm Phế du, Tâm du, Khổng tối,
Cách du, Thái uyên.
+ Tâm Huyết Bất Túc: Dưỡng Tâm an thần. Châm Nội quan, Thông
lý, Thần môn, Tâm du, Huyết hải.
+ Tâm Thận Dương Hư: Bổ ích Tâm thận. Châm Thận du, Mệnh môn,
Tâm du, Tam âm giao, Nội quan.
+ Tỳ Thận Dương Hư: Ôn bổ Thận Tỳ. Châm Tỳ du, Thận du, Thái
bạch, Tam âm giao, Túc tam lý, Trung quản.
Châm bình bổ bình tả, cách ngày châm một lần. Lưu kim 20 phút. 10
lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).

NHĨ CHÂM
Chọn huyệt Thần môn, Tâm, Phế, Nội tiết, Bì chất hạ, Thượng thận,
Giao cảm. Dùng phương pháp dán huyệt, cách ngày dán một lần. 10 lần là
một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
CỨU PHÁP
Cứu huyệt Chí dương, Tâm du.
Dùng điếu ngải cứu xoay tròn, mỗi lần 10 phút, mỗi ngày 1-2 lần. 10
ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Bệnh Án Thấp Tim
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
Tần X, 40 tuổi, giáo viên, phát bệnh từ năm 1954. Lúc đầu khạc ra
máu, sau thường khạc ra máu luôn. Hai năm nay mỗi năm phải nằm viện
mấy lần. Dùng Mao địa hoàng thì muốn mửa, kinh nguyệt hết đã 5 năm, nay
lượng máu thổ ra nhiều, thở dốc, phải ngồi, không nằm thẳng được, ra mồ
hôi, tim hồi hộp, đầu váng, nhịp tim không đều, tim đập 118 lần phút, biên
độ rộng, vùng mỏm tim có tạp âm thời tâm thu cấp III đến cấp IV, tạp âm
thời tâm trương cấp II đến cấp III, gan dưới sườn 5cm. Chẩn đoán là bệnh
tim do phong thấp, van hai lá hẹp không khép kín, phổi xung huyết. Dùng
bài "Thẩm Thị Phong Tâm Cứu Nghịch Thang" (Xuyên quế chi 15-30g,
Chích cam thảo 15-30g, Vương bất lưu hành 15-30g, Qui vi 30-60g, Đào
nhân 30-45g, Hồng hoa 10-24g, Đan sâm 30-45g, Tam lăng 15-30g, Nga
truật 15-30g, Sinh hương phụ 9-15g, Thạch Xương bồ 9-15g, Xuyên quảng
uất kim mỗi thứ 30g, Thất Tiếu Tán 15-24g, Viễn chí 10-15g. Sắc uống, mỗi
ngày 1 thang), có gia giảm uống thêm 1 thang nữa, tất cả 3 thang, tình trạng
người bệnh cải thiện, có thể làm một số việc nhẹ trong nhà.
Bêïnh Án Viêm Cơ Tim Do Phong Thấp
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
Long XX, nữ, 40 tuổi, hộ sinh, bắt đầu từ năm 1964, vì nhịp tim sớm,
đã làm điện tâm đồ kiểm tra, phát hiện cơ tim có thương tổn. Tốc độ lắng
máu nhanh, kháng "O" thường tăng cao rõ rệt. Đau khớp lan chạy rõ rệt và

có tiền sử viêm họng mạn tính. Đã dùng nhiều thứ thuốc tây và thuốc đông
để điều trị nhưng bệnh vẫn trở lại. Ngày 17-7-1974, làm lại điện tâm đồ vẫn
thấy cơ tim bị thương tổn. Độ lắng máu 38mm/giờ, kháng "O" 833 đơn vị.
Ngày 22-7 vì tim hồi hộp, thở dốc, ngực tức, nên đến khám và xin điều trị.
Kiểm tra thấy thân nhiệt 36o5 C, huyết áp 100/60mmHg, họng xung huyết,
tuyến giáp không to, nhịp tim tốt, tim đập 78lần/phút, tiếng tim đập nhẹ, mờ,
không nghe thấy tạp âm. Chẩn đoán là viêm cơ tim dạng phong thấp. Cho
dùng bài thuốc "Phong Tâm Phương" (Quế chi 10-30g, Sinh khương 3g, Đại
táo 15g, Phòng phong 9g, Chích cam thảo 9g, Bạch truật 15g, Thục phụ tử
15-30g. Sắc với 500 ml nước, còn 200ml, chia làm 2 lần uống, ngày một
thang, sáu ngày là 1 liệu trình) có gia giảm. Đồng thời phối hợp dùng
Penicillin tác dụng kéo dài, tiêm bắp mỗi ngày 1.200.000 đơn vị. Ngày 28
tháng 10 khám lại thấy các triệu chứng về cơ bản đã hết, độ lắng máu
17mm/giờ, kháng "O" bình thường, tim đập bình thường. Kiểm tra lại điện
tâm đồ: đã hết tổn thương cơ tim. Nửa năm sau hỏi lại, kiểm tra điện tâm đồ
vẫn bình thường, cũng không thấy các triệu chứng tái xuất hiện.

×