Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận " THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.46 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHAN CHÂU TRINH
KHOA: KINH TẾ
LỚP: 07TC1
o0o
Bài tiểu luận:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn:
Phạm Thị Hoàng Mỹ
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Đặng Quốc Thông
2. Phạm Thị Thu Vân
3. Trần Thị Mỹ Dung
4. Trịnh Quang Huy
5. Trần Thị Thục Trinh
6. Nguyễn Thị Trí
7. Nguyễn Thị Hà
8. Đỗ Thùy Trinh
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
Hội An, Năm 2010
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 2
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
MỤC LỤC
Trang

Lời mở đầu 02
Phần I: Giới thiệu chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) 04
I: Khái niệm 04
II: Bản chất và đặc điểm 04
1: Bản chất 04
2: Đặc điểm 05


III: Vai trò 05
Phần II: Các hình thức đầu tư nước ngoài (FDI) 06
I: Doanh nghiệp liên doanh 06
II: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 07
III: Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh 07
IV: Đầu tư theo hợp đồng BOT 08
V: Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company) 09
VI: Hình thức công ty cổ phần 10
VII: Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài 10
VIII: Hình thức công ty hợp doanh 11
IX: Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A) 11
Phần III: Nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư nước ngoài (FDI) 13
1. Về tình hình kinh tế 13
2. Về tình chính trị 14
3. Môi trường văn hóa 14
4. Yếu tố pháp luật 14
5. Chính sách tiền tệ 15
6. Các chính sách kinh tế vĩ mô 15
Phần IV: Thực trạng FDI ở Việt Nam 15
I. Những thuận lợi khó khăn của VN 15
1. Thuận lợi của Việt Nam 15
2. Khó khăn của nhà đầu tư 18
II. Những thuận lợi và khó khăn của nhà đầu tư 21
1. Thuận lợi của nhà đầu tư 21
2. Khó khăn của nhà đầu tư 24
Phần V: Các giải pháp thúc đẩy đầu tư vốn nước ngoài 26
I. Về chính trị - Xã hội 26
II. Về kinh tế 27
III. Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng 27
Phần VI: Kết luận 28

Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 3
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỉ XXI chúng ta đang bước vào quá trình mở cửa và hội nhập
quốc tế, cùng với quá trình CNH - HĐH đất nước. Với sự hội nhập quốc tế ngày càng
đa dạng đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng không ít thử thách trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta đã đạt
được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, VH-
XH, ngoại giao…, nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác
kinh tế, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp các
nước trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế, Việt Nam chúng ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp vốn
của nước ngoài (FDI).
FDI ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế đang trên đà phát triển nói
chung cũng như Việt Nam nói riêng. Nói thể hiện rất cụ thể, sau khủng hoảng kinh tế
năm 1997 khi một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm đi nhanh
chóng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Bởi FDI không chỉ là nguồn cung
cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết
kĩ thuật cao, đặc biệt là những kinh nghiệm trong công tác quản lý và là cơ hội tốt cho
VN tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Thấy rõ được sự cần thiết của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua chúng ta đã
đặt ra nhiệm vụ hết sức quan trọng: Thu hút và sử dụng luồng vốn đầu tư trực tiếp
một cách hiệu quả nhất.
Đầu tư trực tiếp là một hình thức đầu tư phổ biến và rất hiệu quả nên thu hút
được nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng như của các doanh nghiệp.
Nhóm chúng tôi đang theo học khoa kinh tế, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng là
những nhà kinh tế trong tương lai, đã quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho bài tiểu luận này.

Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận không tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Nhóm chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và tất cả các
bạn sinh viên để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 4
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
I. KHÁI NIỆM:
Theo IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, với mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý
thực sự tại doanh nghiệp.
* Phân tích khái niệm:
- Lợi ích lâu dài (hay mối quan tâm lâu dài - lasting interest): Khi tiến hành đầu tư
trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài hạn. Mục
tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và
doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối
với việc quản lý doanh nghiệp này.
- Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (Effective voice in management): Nói đến ở
đây chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp (Control). Quyền kiểm soát doanh nghiệp
là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của công ty, thông qua
phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý hàng ngày của doanh nghiệp lập ra,
quyết định việc phân chia lợi nhuận doanh nghiệp, quyết định phần vốn góp giữa các
bên, tức là những quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, sống còn của doanh nghiệp.
* Kết luận:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu
dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát (Control) của một chủ thể cư trú ở
một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ)

trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi
là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nước ngoài).FDI chỉ
ra rằng chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh
nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khá. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với
một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI.
II. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM:
1. Bản chất.
Đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn
xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, hai hình thức xuất khẩu này lại có mối quan hệ mật
thiết với nhau, hổ trợ và bổ sung nhau trong chiến lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị
trường của các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động buôn bán hàng hóa ở nước sở tại là
bước đi tìm kiếm thị trường, tìm hiểu luật lệ để có cơ sở ra quyết định đầu tư. Ngược
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 5
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
lại, hoạt động đầu tư tại các nước sở tại là điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài xuất
khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước đó.
2. Đặc điểm.
- Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là
tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý
điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ
mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho
mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp
định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm
soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy
định không giống nhau về vấn đề này. Tỉ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ
hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận
và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này.
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải
lợi tức.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về doanh thu. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho
mình, do đó sẽ tư đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.
Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
III. VAI TRÒ CỦA FDI:
- Như đã trình bày ở trên ta có thể nói đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất
quan trọng trong việc đổi mới và đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế đưa đất nước
tiến nhanh đến CNH - HĐH đất nước vươn lên bằng các nước trong khu vực cũng
như trên thế giới. (Còn ở Việt Nam đặc biệt là tiến lên con đường CNXH)
- Vốn đầu tư không những có vai trò quan trọng đối với nước được đầu tư mà còn
có vai trò quan trọng đối với các nước có vốn đầu tư. Nó giúp các nước đầu tư chiếm
lĩnh được thị trường, tận dụng được nguồn nguyên liệu có sẳn và rất phong phú tại
chổ.
- Tạo cho nhà đầu tư giảm bớt được một khoản kinh phí từ hàng rào thuế quan, tiết
kiệm được chi phí nguồn nhân công trực tiếp.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 6
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
PHẦN II:
CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI)
I. DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH:
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh, đây là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến
nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có
hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
- Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế,

hình thành từ sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật
pháp và bản sắc văn hóa, hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản
lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra. Hoạt
động của liên doanh rất rộng, bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng
dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
* Những ưu – nhược điểm của hình thức doanh nghiệp liên doanh:
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
+ Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản
phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm
việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài.
+ Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan
đến đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp. đối tác
nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu
thua thiệt vì lợi ích nơi khác, những thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới
tương lai phát triển của doanh nghiệp liên doanh.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
+ Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác nước
sở tại, được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lợi nhuận, lĩnh vực bị cấm
hoặc hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Thâm nhập được
những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho
việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và
rủi ro đầu tư.
+ Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối
tác. Mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá
tài sản vốn góp, giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước.
Không chủ động trong quản lí và điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh
doanh, khó giải quyết những khác biệt về tập quán, văn hóa.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 7
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
II. DOANH NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI:

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư
quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách
pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lí của chủ
đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh
doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế, luật pháp, văn hóa
cũng như mức độ cạnh tranh…
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là một thực thể pháp
lý độc lập hành động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
* Những ưu – nhược điểm:
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
+ Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù
doanh nghiệp bị lỗ. Giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư.
Tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích
xuất khẩu. Tiếp cận được thị trường nước ngoài.
+ Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại
của nước ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh
nghiệp trong nước.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
+ Ưu điểm: chủ động trong quản lý doanh nghiệp thực hiện được chiến
lược toàn cầu của tập đoàn. Triển khai nhanh dự án đầu tư. Được quyền tuyển chọn và
đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn.
+Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư. Phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới. Không xâm nhập được vào
những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận và thị trường lớn trong nước. Khó quan hệ với các
cơ quan quản lý Nhà nước sở tại.
III. HÌNH THỨC HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG HỢP

TÁC KINH DOANH:
- Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập
pháp nhân mới.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa các đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 8
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
- Đặc điểm là các bên hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh doanh
các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện
hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: Hình thực hợp doanh
không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung
theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là
một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của
pháp luật nước đó. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
* Những ưu – nhược điểm:
- Đối với nước tiếp nhận:
+Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo thị
trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành
dự án.
+ Nhược điểm: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được với một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời.
- Đối với nước đầu tư:
+ Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước
sở tại, vào được những lĩnh vực hạn chế đầu tư, thâm nhập được những thị trường
truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu
thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Không bị tác động lớn do khác biệt về

văn hóa, chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
+ Nhược điểm: không được quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác
với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
IV. ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG BOT:
- BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô
hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà
thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện,sân bay
,cầu đường…Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền
sở hữu dự án về cho chính phủ nước sở tại. Ngoài hợp đồng BOT còn có hợp đồng
BTO, BT.
- Hợp đồng BTO là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan
có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
(kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời
gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không
bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
- Hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao) là hợp đồng mà sau khi xây dựng
xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 9
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng
với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỷ lệ mợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm
khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao toàn bộ công trình cho nước chủ nhà và được nước chủ nhà
cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ
để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thỏa đáng về công trình đã xây
dựng và chuyển giao.

- Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù
hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lý nhà
nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ
yếu áp dụng cho các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, được hưởng các ưu đãi
đầu tư cao hơn so với các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn
hoạt động thì phải chuyển giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạ tầng đã được
xây dựng và khai thác cho nước sở tại.
* Những ưu nhược điểm:
- Đối với nước chủ nhà:
+ Ưu điểm: thu hút vốn đầu tư vào những dự án có cơ sở hạ tầng đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời nhanh
chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực
trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
+ Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và khó kiểm soát
công trình. Mặt khác nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà
đầu tư.
- Đối với nước đầu tư:
+ Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được đảm bảo, chủ động quản lý, điều hành
và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, không bị chia sẻ lợi nhuận và được nhà nước sở tại
đảm bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
+ Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thường gặp nhiều
khó khăn, tốn kém nhiều thời gian và công sức.
V. ĐẦU TƯ THÔNG QUA MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY CON
(HOLDING COMPANY):
- Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lý được thừa nhận
rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
- Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ
để kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh
hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.

- Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt đọng
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 10
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
quản lý của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động
khinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi.
- Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác
nhau mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các công ty
trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hóa, điều tiết chi phí thu nhập và các
nghiệp vụ tài chính.
- Quản lý các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống nhất
và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược diều phối các
hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
- Lập kế hoạch. Chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục đầu
tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các công ty con
và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
VI. HÌNH THỨC CÔNG TY CỔ PHẦN:
- Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn) là doanh nghiệp trong đó
vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong pham vi vốn
đã góp và doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối đa không
hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của công ty
cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
- Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và
giám đốc.
Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên
10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia giám sát,quản lí hoạt động của công ty cổ

phần . Đại hội cổ đông gồm tất cả cổ đông, có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần.
- Ở một số nước khác, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hóa doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua lại cổ phần của
doanh nghiệp trong nước cổ phần hóa.
VII. HÌNH THỨC CHI NHÁNH CÔNG TY NƯỚC NGOÀI:
- Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty có 100% vốn nước ngoài ở
chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi công ty con thường
là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới hạn trong phạm
vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của một số
nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng
đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 11
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
- Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí
thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ ở nước ngoài. Ngoài ra chi
nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí quản lý của công ty mẹ ở nước ngoài
vào phần thu nhập chịu thuế ở nước sở tại.
- Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty con.
Do không thành lập một pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải tuân
thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc đăng kí tại các
cơ quan co thẩm quyền của nước chủ nhà.
VIII. HÌNH THỨC CÔNG TY HỢP DANH:
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên họp danh phải là
cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm toàn
bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty, thành viên goáp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty
hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp

danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty, còn thành viên
góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty nhưng
không được tham gia quản lý vào hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
- Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hình
thức đầu tư này mang đặc trưng của công ty đối nhân về thân nhân trách nhiệm vô
hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù hợp với các
doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có nhiều ưu điểm rõ rệt nên cũng được các doanh nghiệp
lớn quan tâm.
- Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh ở các nước nhằm tạo thêm cơ hội
cho các nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yêu cầu, lợi ích của họ.
Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật,khám chữa bệnh, thiết
kế kiến trúc…đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những dịch vụ mà người tiêu
dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử dụng nhưng lại có
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của người tiêu dùng khi sử dụng. Việc
thành lập công ty hợp danh là hình thức đầu tư phù hợp trong việc phát triển và cung
cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những người có vốn đóng vai trò là thành viên góp
vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn các nhà chuyên môn là thành viên hợp danh tổ
chức điều hành,cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của
họ.
IX. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP (M&A):
- Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các
lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển.
- Mục đích chủ yếu:
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 12
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
+ Khai thác lợi thế thị trường mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay đầu tư
mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt động M&A tạo
cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị trường nước ngoài.
+ Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các công ty của mình với
nhau hình thành một công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh vực hay các công ty

khác nhau cùng hoạt động trong một lỉnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả năng
cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn.
Biểu đồ: hoạt động M&A ở VN năm 2004-2009
+ Các công ty vì mục đích quốc tế hóa sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ
thống phân phối của họ trên thị trường thế giới.
+ Thông qua con đường M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
+ M&A tạo điiều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngàng công nghiệp và
cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia. Do đó hình thức này đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
* Hoạt động được phân thành 3 loại:
+ MA theo chiều ngang xảy ra khi hai công ty hoạt động trong cùng một lỉnh
vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành một công ty lớn hơn để tăng khả năng cạnh
tranh, mở rộng thi trường của cùng một mặt hàng mà trước đó hai công ty cùng sản
xuất.
+ MA theo chiều dọc diễn ra hai công ty hoạt động ở hai lĩnh vực khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối của một công ty mẹ, loại hình MA này thường sảy ra ở
các công ty xuyên quốc gia.
+ MA theo hướng đa dạng hóa hay kết hợp thường xảy ra khi các công ty lớn
tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro và tránh thiệt hại khi một
công ty tư nhân thâm nhập thị trường.
* So với đầu tư truyền thống từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 13
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
+ Về bổ sung vốn đầu tư: trong khi hình thức đầu tư truyền thống là bỏ mỗi
ngày một lượng vốn FDI cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chủ yếu chuyển sở
hữu từ các doanh nghiệp tồn tại ở nước chủ nhà cho các công ty nước ngoài. Tuy
nhiên, về dài hạn hình thức này cũng thu hút mạnh được nguồn vốn từ bên ngoài cho
các nước chủ nhà nhờ mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm cho

nước chủ nhà, trong khi hình thức MA không những không tạo được việc làm ngay
mà còn có thể làm tăng thêm tình trạng căng thẳng về việc làm ( tăng thất nghiệp) cho
nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài tình trạng này có thể được cải thiện khi các doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
+ Về chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế, đầu tư truyền thống tác động trực tiếp
đên thay đổi cơ cấu kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới trong khi
đó MA không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn.
+ Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc đẩy
cạnh tranh thì MA không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về mặt ngắn hạn
nhưng về dài hạn có thể làm tăng cạnh tranh độc quyền. Mặt khác, MA có thể ảnh
hưởng đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức đầu tư truyền thống bởi vì
tài sản của nước chủ nhà được chuyển cho người nước ngoài.
PHẦN III:
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI)
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng tìm tới
những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình như: Điều
kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật… như thế nào? Hàng loạt câu hỏi đó đòi
hỏi các nhà đầu tư phải tìm xem xét kỹ trước khi đưa nguồn vốn vào đầu tư …và các
nước muốn thu hút nguồn vốn này thì phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà
đầu tư, cho họ thấy được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước mình.
Các nhân tố đó thể hiện cụ thể như sau:
1.Môi trường kinh tế:
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia vào từng
khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như về điều kiện kinh
tế: GDP,GDP/đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành, nền kinh tế ổ
định…
Nói chung, để quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó các nhà đầu tư phải
cân nhắc, xem điều kiện kinh tế tại nước sở tại có đáp ứng được yêu cầu về mặt kinh
tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn như thu nhập bình
quân đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm vì người dân

sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó. Cơ cấu các ngành trong nền kinh tế cũng ảnh
hưởng tới hoạt động đầu tư vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 14
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí thì sẽ được các nhà đầu tư sẽ chú ý và cơ hội
nhận được sự đầu tư sẽ cao hơn.
Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng đầu tư,
cơ chế không phù hợp sẽ tạo ra rào cản đối với họ. Nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ cơ
chế tập trung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ không thể chấp
nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được. Do vậy, các nhà đầu tư không dại
gì mà đầu tư vào một quốc gia như thế bởi họ không được hoan nghênh mà khi đâu tư
vào các nước như vậy thì học còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh.
1. 2.Về tình hình chính trị:
Hầu hết các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm
về tình hình chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của mình và
nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ không tiếp tục được thực hiện dự
án và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các
biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những quy định,
các điều luật đưa ra sẽ được sữa đổi cho phù hợp với tình hình chính trị khi có những
biến động chính trị vì thế cũng có thể thay đổi hoàn toàn những hiệp định ký kết giữa
hai bên do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi xảy ra biến
động chính trị.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường xuyên quan
tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào bất kỳ một quốc gia nào. Những
bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt mà còn có thể không
thu lại được hoặc bị chảy ngược ra ngoài.
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu như bảo đảm an toàn về
mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra được tâm lý dư luận tốt cho các nhà đầu tư
nước ngoài. Bất kể sự không ổn định chính trị nào, các xung đột khu vực, nội chiến
hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu tư đối với chính quyền các nước

sở tại đều là những yếu tố nhạy cảm tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý
định tham gia đầu tư.
3.Môi trường văn hóa:
Về lĩnh vực văn hóa cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài, ví dụ sau
sự kiện ngày 11/09/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới đầu tư
tại một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt. Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, theo đó các nhà đầu tư xem xét xem có nên đầu tư vào
quốc gia này hay không.
4.Yếu tố luật pháp.
Như chúng ta đã biết. Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua,
bắt buộc mọi người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 15
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
cũng phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó các
nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức
thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án kinh doanh trong
tương lai. Các quốc gia muốn thu hút được các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước
mình thì từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình, đặc biệt là hoàn thiện hệ
thống luật đầu tư nước ngoài.
5.Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của tiền tệ ở nước nhận
vốn đầu tư là một nhân tố góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư.
Tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu. Mức độ
lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, doanh thu của
các dự án có tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm cao.
6.Các chính sách kinh tế vĩ mô.
Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của các nhà
đầu tư nước ngoài. Không có những biện pháp tích cực chống lạm phát có thể làm các
nhà đầu tư nản lòng khi đầu tư vào các nước này. Một chính sách thương mại hợp lí
với mức thuế quan, hạn ngạch và các hàng rào thương mại sẽ kích thích hoặc hạn chế

đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nói tóm lại hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh hưởng của các nhân
tố nói trên thì nó còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Chênh lệch về năng suất cận
biên của vốn giữa các nước, chu kỳ sản phẩm, lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc
gia, tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại, khai thác chuyên gia và công
nghệ, tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên, hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế,
bảo vệ quyền sở hữu…Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
diễn ra một cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các
nhân tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu
tư trong nước.
PHẦN IV:
THỰC TRẠNG FDI Ở VIỆT NAM
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM:
1. Những thuận lợi:
Việt Nam đã mở cửa thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ hơn 20 năm
qua nhất là trong 10 năm 2000 - 2009 đạt được kết quả đáng ghi nhận, vốn đầu tư
nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế đất nước. Tuy nhiên, chúng ta cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút
nguồn vốn này.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 16
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
- Vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất
nước. Đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài vào GDP tăng dần qua các năm 2000
đạt 12,7% giai đoạn 2001 - 2005 tăng cao hơm mức bình quân khoản 14,5% năm. Tỉ
trọng này tiếp tục tăng trong các năm 2006-2009 với các con số là 16,98% - 18,33%.
Biểu đồ: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (1999-2008)
Biểu đồ: Thực tế đầu tư tại việt nam trong lúc khung hoảng kinh tế
- Giá trị xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài cũng gia tăng nhanh chóng, giai
đoạn 2001 - 2005 đạt 34,6 tỷ USD tăng gấp 3 lần so với 5 năm trước, năm 2006 đạt
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 17

Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
14,6 tỷ USD đóng góp 37% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Giá trị xuất khẩu của
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 2007 - 2009 cũng gia tăng đáng kể,
chiếm khoản 40%(không kể dầu thô) tổng xuất khẩu cả nước nếu tính cả giá trị xuất
khẩu dầu thô thì tỉ trọng này đạt khoản 55%.
Biểu đồ: xuất nhập khẩu, nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc (đơn vị: tỷ đồng)
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng đóng góp tích cực vào ngân sách
nhà nước thể hiện qua việc thu ngân sách tăng dần qua các năm và bắt đầu vượt
ngưỡng 1 tỷ USD từ 2005. Giai đoạn 2001 - 2005 nộp ngân sách 3,6 tỷ USD tăng gấp
2 lần 5 năm trước. Năm 2006 con số trên đạt 1,3 tỷ USD bằng cả 5 năm 1996 - 2000,
năm 2007 nộp ngân sách 1,57 tỷ USD, năm 2008 là 1,98 tỷ USD và năm 2009 là 2,47
tỷ USD.
- Ngoài ra, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần thúc đẩy chuyển
giao công nghệ tiên tiến vào nước ta. Phát triển một số ngành kinh tế quan trọng như
viễn thông thăm dò và khai thác dầu khí, hóa chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô,
xe máy. Thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư nước
ngoài, trình độ công nghệ sản xuất trong nước đã nâng cao rõ rệt.
- Theo đánh giá của bộ kế hoạch và đầu tư do bình đẳng trong kinh doanh
và phát triển, nhiều doanh nghiệp trong nước dần quen với việc phải cạnh tranh với
các sản phẩm của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nên đã chủ động đổi mới công
nghệ bằng việc nhập khẩu các thiết bị và công nghệ mới để sản xuất ra các sản phẩm
có chất lượng tốt. Từ đó, doanh nghiệp trong nước ngày càng tăng cường năng lực về
công nghệ và nâng cấp về trình độ quản lý nhất là đào tạo nguồn nhân lực.
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng tạo việc làm và thu nhập
ổn định cho một bộ phận dân cư. Tính đến nay, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 1,7 triệu lao động trực tiếp chưa kể
hàng chục vạn lao động gián tiếp khác. Thông qua việc cụ thể người lao động nhất là
đội ngủ cán bộ, quản lý VN cũng được bổ sung, tiếp thu kiến thức tiên tiến, cập nhập
thông tin, nâng cao năng lực trình độ.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 18

Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
2. Những khó khăn:
- Đầu tư nước ngoài đã tạo ra một cơ cấu bất hợp lí. Mục đích của các nhà đầu
tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều do đó họ chủ yếu đầu tư vào các
ngành công nghiệp, dich vụ nơi có mức tỷ suất lợi nhuận cao.
- Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại hiện tượng “chảy máu chất
xám”. Các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, việc làm do
đó đã lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, công nhân
lành nghề của nước ta về làm việc cho họ.
- Chuyển giao công nghệ lạc hậu. Dưới sự tác động của cách mạng khoa học –
kỹ thuật, quá trình nghiên cứu ứng dụng ngày càng được rút ngắn, máy móc thiết bị
nhanh chóng trở nên lạc hậu. Để loại bỏ chúng, nhiều nhà đầu tư đã cho chuyển giao
sang các nước nhận đầu tư như một phần vốn góp. Việc làm đó đã làm cho trình độ
công nghệ của các nước nhận đầu tư ngày càng lạc hậu.
- Chi phí để tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn. Các nước nhận đầu
tư đã phải áp dụng nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài như: giảm thuế, miễn
thuế, giảm tiền thuê đất, nhà xưởng ….
- Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra sự canh tranh với các doanh
nghiệp trong nước. Với ưu thế về vốn, công nghệ, các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt
các doanh nghiệp trong nước vào vòng xoáy cạnh tranh khốc liệt về thị trường, lao
động và các nguồn lực khác.
- Các tác động tiêu cực khác. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể
gây ra những bất ổn về chính trị, mang theo nhiều tệ nạn xã hội mới xâm nhập vào
nước ta.
* Thực trạng của những tiêu cực đó được thể hiện rõ nét trong những vấn đề
sau:
- Hứa nhiều làm ít
+ Các nhà FDI khi mới vào thường hứa hẹn với các dự án hấp dẫn song
có tường tận mới thấy giật mình. Những công bố về thu hút FDI chỉ là số đăng ký,
còn thực hiện thế nào xin đợi đấy. Từ 1988 đến 2009, tổng số vốn FDI thực hiện được

66,9 tỷ USD, bằng 34,7% tổng số vốn đăng ký. Năm 2008 mức vốn đăng ký kỷ lục là
71,7 tỷ USD, gấp 3 lần năm 2007, cao nhất từ trước đến nay, nhưng chỉ thực hiện
được 11,5 tỷ USD bằng 16% số vốn đăng ký. Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), ta lại kỳ vọng có làn sóng mới thu hút FDI. Ba năm qua, quy mô dự án tăng,
nhưng tỷ lệ vốn điều lệ so với số vốn đăng ký lại giảm, giai đoạn 1988 - 2005 là 45%,
gần đây chỉ còn 30%.
- Ăn sổi
+ FDI vào công nghiệp và xây dựng đứng đầu. Kế theo là dịch vụ và sau
chót là nông nghiệp. Đầu tư vào công nghiệp, các nhà FDI lại ngại công nghệ phụ trợ.
Họ “bao sân” nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy móc nhập vào lắp ráp, hoàn
thiện, buộc chặt ta vào guồng máy kinh tế của họ, “ẵm gọn” chuỗi lợi nhuận tạo ra từ
quá trình đó.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 19
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
+ Nở rộ khách sạn nhiều sao, nhà hàng sang trọng, khu nghỉ dưỡng cao
cấp (resort), sân Golf nhiều lỗ. Có khu nghỉ dưỡng chiếm luôn một khúc bãi biển.
- Thất vọng chuyển giao công nghệ
+ Mặt bằng công nghệ của các FDI khi mang vào cao hơn mặt bằng của
ta, song ngần ấy chưa đủ để vực nền công nghiệp nhằm làm rường cột cho mộng ước
“đi tắt, đón đầu”. Một số nhà đầu tư đã đưa vào máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu,
thải loại.
+ Gia công dệt may, da giày, phần mềm; lắp ráp điện tử không thể là
tiêu chí của quốc gia “cơ bản là nước công nghiệp”.
- Bấp bênh xuất khẩu
+ FDI (không kể phần dầu thô) đóng góp trên dưới 20% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Nếu loại trừ phần nguyên liệu ngoại nhập rất cao trong cấu thành
trị giá hàng dệt may, da giày, điện tử, phần mềm , kim ngạch thực thụ của nó sẽ rất
thấp, kéo theo tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta vốn đã đì đẹt còn lùn hơn. Họ lo
cả đầu ra, nên xuất khẩu nước ta đã, đang và sẽ phụ thuộc vào bên ngoài. Được vài
mặt hàng mới trong màn chào hỏi, từ đó đến nay danh mục mặt hàng xuất khẩu của

khối FDI vẫn y nguyên.
+ Nền xuất khẩu của Việt Nam - dù đã được tiếp sức của FDI, so sánh
với chính mình thấy rạng rỡ, nhưng chỉ cần liếc sang các nước trong khu vực thì thấy
vẫn dẫm chân tại chỗ, với những đặc trưng: Gia công - manh mún - hàng thô; trung
gian - giá cả - mấp mô thị trường.
- Khấp khểnh vùng, miền
+ Là những nhà kinh doanh lọc lõi, họ mang vốn liếng sang không phải
làm từ thiện mà để kiếm lời càng sớm, càng nhiều càng tốt. Họ chỉ chọn những thành
phố, những địa phương giáp biển, có cảng hàng không, có trục giao thông huyết
mạch, miền xuôi, vùng có mặt bằng lý tưởng , đỡ phải đầu tư ban đầu. Chỉ có 21/63
địa phương có vốn đăng ký của FDI từ 1 tỷ USD trở lên, trong đó 6 địa bàn: TP
HCM, Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Ninh Thuận đã chiếm
67% tổng số vốn đăng ký FDI trong cả nước. Các tỉnh mạn ngược đất rộng, người
thưa, địa chất công trình tốt, nhưng ngổn ngang khó khăn, nên không được FDI ngó
ngàng. Hố ngăn cách được đào rộng, moi sâu.
- Lấn sân phân phối
+ Các hãng phân phối quốc tế từ lâu đã nhìn thấy Việt Nam là thị trường
bán lẻ hấp dẫn vừa vì dân số lớn mà hệ thống phân phối, mạng lưới bán lẻ của Việt
Nam còn non trẻ. Từ 1/1/2009 - theo lộ trình cam kết quốc tế ta phải mở cửa cho các
hãng phân phối 100% vốn nước ngoài - họ xung trận với vốn liếng dồi dào, hàng hoá
đầy ứ, trình độ quản lý cao, tầm nhìn chiến lược, kỹ năng tiếp thị sành sỏi, quảng cáo,
khuyến mại mê hồn, phương thức văn minh. Trong khi đó, ta có 9.000 chợ các loại,
hơn 70 trung tâm mua sắm, 400 siêu thị lớn nhỏ, kể ra đã là lực lượng hùng hậu so với
20 năm trước đây. Đông mà không mạnh, chẳng hợp sức để cải thiện tình hình ngoại
trừ việc ngoắc tay tăng giá.
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 20
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
+ Hơn thế nữa lực lượng “cổ động viên sân nhà” với tâm lý thích dùng
hàng ngoại, tiền nào của ấy, không lăn tăn về mọi mặt , sớm muộn gì cũng quay lại
cổ suý cho “đội khách”. Trận đấu mới bắt đầu, song hồi kết sẽ tới với kết quả được

báo trước, không cần đến chú bạch tuộc tiên tri.
- Căng thẳng quan hệ chủ thợ
+ Từng mong muốn FDI sẽ thu hút nhiều lao động. Điều đó có nhưng
không bõ bèn. Số lao động làm việc cho FDI tại thời điểm 1/7/2000 là 358 nghìn
chiếm tỷ lệ 1,0% tổng số lao động trên của toàn quốc. Các cặp số liệu tương ứng của
2005 là 1,112 triệu - 2,6%. Năm 2008 là 1,694 triệu - 3,7%. Năm 2009 là 1,611 triệu -
3,4%.
+ Nhưng một số doanh nghiệp bộc lộ nhiều nhược điểm như trả lương
chậm - chậm tăng lương - bớt xén tiêu chuẩn bảo hiểm, an toàn lao động - sa thải -
cúp phạt
+ Các nhà FDI xuất xứ từ nền công nghiệp phát triển nên họ thừa hiểu
việc xây dựng cơ sở sản xuất bao giờ cũng gắn liền với bảo vệ môi trường. Song với
lý do “tế nhị” quy chuẩn tối thiểu này khi đầu tư vào Việt Nam đã không bị bắt buộc,
mà Vedan chỉ là ví dụ điển hình. Kiện, họ bồi thường, nhưng chất độc hoà vào dòng
nước, thâm sâu lòng đất, bao người dân được thụ hưởng hàng chục năm nay, chỉ có
bệnh viện K, nghĩa trang, đài hoá thân hoàn vũ mới giải quyết triệt để.
- Cơ chế bất cập
+ Kể từ khi ban hành lần đầu tiên vào năm 1987, Luật Đầu tư nước
ngoài đã được sửa đổi tới 4 lần vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000. Đến năm 2005,
với việc Ban hành luật đầu tư chung đã sáp nhập Luật đầu tư nước ngoài với Luật
khuyến khích đầu tư trong nước. Qua 5 năm thi hành Luật mới - được xem là đánh
dấu phát triển đặc biệt của hệ thống pháp luật của Việt Nam - song đã sớm bộc lộ
nhiều khiếm khuyết: mục đích không rõ rằng, nhiều khái niệm mù mờ, không ít quy
định trùng lặp, mâu thuẫn với chuyên ngành khác.
+ Vì nóng lòng tăng trưởng GDP, muốn có thứ hạng cao về chỉ số năng
lực cạnh tranh, muốn có số thu ngân sách vượt trội, nên khi được phân cấp “làm việc”
với các nhà FDI, cấp dưới đều háo hức trải thảm đỏ, đua nhau săn đón , đãi đằng hậu
hĩ, chiều chuộng, chăm sóc hết lòng, không dám ràng buộc, cũng chẳng tinh tường để
ràng buộc, nên đã nhanh chóng bộc lộ những bất cập, lúc bung bét ra sân gôn, cho
thuê rừng, đào quặng lại đổ tội cho cơ chế. Khi phân quyền còn hàm ý bớt sách

nhiễu, phiền hà, song những chiêu này được cấp dưới tiếp thu và vận dụng sáng tạo.
Nhà FDI chả chịu thiệt mà “kính chuyển” tắp lự vào giá thành.
- Gian nan quản lý
+ Toàn bộ quá trình từ đưa máy móc vào - cung ứng nguyên liệu - tổ
chức sản xuất, gia công đến thu xếp đầu ra đều được khép kín, phía Việt Nam không
được phép biết. Vì vậy họ thoải mái dùng các thủ pháp thổi giá vật tư, máy móc để
tâng giá trị dự án và tăng tỷ lệ góp vốn trong liên doanh, khai khống giá nguyên nhiên
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 21
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
vật liệu đầu vào, tạo giá thành ảo, hạch toán vờ, trốn thuế thật. Năm 2009 gần 60% số
doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh báo cáo lỗ. Tựu chung đóng góp vào
ngân sách nhà nước của Khối này đáng thất vọng, trong các năm 2005 - 2008 chỉ
xung quanh 9-10% tổng thu ngân sách quốc gia. Năm 2009, vin cớ khủng hoảng,
đóng góp của họ giảm 11,25%, trong khi khu vực tư nhân chỉ giảm 4,4%, còn doanh
nghiệp nhà nước vẫn tăng 6,2%.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA NHÀ ĐẦU TƯ:
1. Những thuận lợi:
- Do hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,nền kinh tế VN chịu nhiều
biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới như lạm phát cao, giá cả tăng, thị trường
chứng khoán suy giảm. Tuy nhiên các biện pháp đối phó quyết liệt của Chính phủ
VN, nền kinh tế đang có những tiến triển khả quan, dự kiến tăng trưởng GDP trong
năm 2009 của Việt Nam sẽ đạt trên 6.5%. Các nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức quốc
tế đều đánh giá cao những nổ lực của Chính phủ và tin tưởng vào tiềm năng phát triển
lâu dài của nền kinh tế VN, đồng thời cho rằng môi trường đầu tư hấp dẫn, điều kiện
chính trị ổn định của VN là những thuận lợi lớn,có thể thu hút thêm các nguồn vốn từ
bên ngoài trong điều kiện nhiều thị trường đang gặp khó khăn.
* Về con người:
- Việt Nam có chất xám tốt, năng động,nhiều người thật sự có năng lực ngang
hàng với nguồn nhân lực các nước trên thế giới hoặc nước họ, lao động VN có trình
độ khoa học kỹ thuật có thể đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó

nguồn nhân lực VN cũng đang được khẩn trương đào tạo tại nhiều trường ĐH trong
nước và trên thế giới. Ngoài những yếu tố cần thiết về chất lượng lao động nêu trên
thì điểm đặc biệt mà nhà đầu tư quan tâm ở đây là giá cả trả cho nhân công lại rất
thấp, ở nước ngoài lao động thô sơ cũng phải trả ít nhất 1500USD/1tháng/1công nhân.
Còn ở VN cũng công việc như vậy họ chỉ trả chừng 200USD/1tháng/1công nhân.
- Các khoản chi phí đầu tư vào VN thấp hơn so với các nước láng giềng, đặc
biệt là Trung Quốc, vì vậy các nước phát triển muốn mở rộng sản xuất tại VN vì
mang lại lợi nhuận cao hơn so với sản xuất tại chính quốc nên giảm được chi phí sản
xuất.
- Với gần 90 triệu dân, VN là một trong những quốc gia có tỉ lệ lao động trẻ
cao nhất thế giới. Xuất khẩu sang Mỹ, thị trường lớn nhất của VN, đạt 12,3 tỷ USD
năm 2009. Đầu tư nước ngoài vào VN không ngừng tăng và có thể tăng gấp đôi trong
năm 2009 lên 15 tỷ USD. Bên cạnh đó tại các nước lân cận như TQ: việc công nhân
đình công đòi tăng lương sẽ khiến cho chênh lệch nhân công giữa VN và TQ ngày
càng lớn. Do vậy, các doanh nghiệp nước ngoài phải di chuyển cơ sở đầu tư sang VN.
Trong khi đó, nguồn lao động trẻ ở VN( 1/2 dân số dưới tuổi 30) ngày càng hấp dẫn
các nhà đầu tư dài hạn. Ngoài ra, VN là một nước đông dân, đây cũng là thị trường
tiêu thụ hàng hóa của các nhà đầu tư, cho nên các nhà đầu tư đến VN có thể bán hàng
ngay lập tức và xuất khẩu.
* Pháp luật :
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 22
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
Một trong những vấn đề quan trọng trong môi trường đầu tư đó là môi trường
của pháp luật VN, trong đó có pháp luật lao động. Chính phủ trình, sửa đổi, bổ sung
54 Điều của Bộ luật lao động và được Quốc Hội khóa X thông qua ngày 02/04/2002
tại kỳ họp thứ 11 và đã ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động
đã được sửa đổi bổ sung. Những văn bản pháp luật lao động được sửa đổi, bổ sung
nêu trên nhằm mục tiêu chủ yếu sau:
- Tăng cường mở rộng quyền tự định đoạt, tự quyết định của người lao động và
người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động. Nhà

nước không can thiệp khi các quyền và nghĩa vụ đó trái luật.
- Thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính tạo môi trường thông
thoáng, thuận lợi cho việc sử dụng lao động và tìm kiếm việc làm.
- Sửa đổi một bước những bấc cập trong pháp luật lao động, tạo bình đẳng giữa
các loại hình doanh nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động.
Căn cứ vào Bộ luật lao động các Bộ đã tưng bước hoàn thiện hệ thống pháp
luật lao động về cơ bản đã bảo đảm hành lang pháp lí, tạo điều kiện thuận lợi và thông
thoáng cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong việc thuê mướn lao động
VN phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình
Bên cạnh đó, quyền và trách nhiệm của các bên được thỏa thuận theo pháp luật
quy định và bình đẳng giữa các loại DN thể hiện như:
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài tại VN được quyền trực tiếp tuyển lao
động VN hoặc thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm, thay vì trước đây bắt buộc
phải tuyển lao động VN thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Về tuyển dụng lao động nước ngoài đã được mở rộng cho cả các văn phòng
dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại VN.
Như vậy, pháp luật VN luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu
tư nước ngoài.
Bên cạnh những mặt tích cực trong vấn đề pháp luật của VN nêu trên thì phải
nói đến những điểm còn hạn chế như: Luật ban hành cho người lao động thì có,
nhưng khi có việc xảy ra thì quy trình thi hành luật quá lằng nhằng, ban này nghành
nọ cho nên không có tổ chức nào đứng ra bảo hộ cho người lao động cả.
Ví dụ:Trên địa bàn TP.HCM hiện nay đầy rẩy công ty nhận nhân viên vào làm
mà không có bảo hiểm và đồ bảo hộ cho người lao động.
Ngoài luật lao động thì luật bảo vệ môi trường VN không quá khắt khe so với
các nước phát triển,vì thế một số nhà đầu tư không lo ngại về các khoản xử lý chất
thải tại VN
* Địa lý:
Đất đai rẻ, hầu hết là đất ruộng, đồi núi và cát ven biển nên khi đầu tư vào VN
thì sẽ giảm bớt được chi phí đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng hơn so với việc đầu tư

vào những nước khác trong khu vực.
Vị trí địa lí thuận lợi. VN có đường bờ biển dài, bờ biển đẹp, hầu hết là còn
nguyên sơ chưa khai thác, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài về lĩnh vực du lịch biển.
Hiện nay, hầu hết các khu resort, khu nghỉ mát cao cấp chạy dọc theo các bờ biển đẹp
tại VN đều là của các nhà đầu tư nước ngoài. Vd: Nước ta nằm ở vị trí giáp giữa lục
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 23
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
địa và đại dương liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung
Hải, trên đường di cư và di lưu của nhiều loại động thực vật nên có nhiều tài nguyên
khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú (đứng thứ 7 trong số 15 quốc
gia giàu tài nguyên nhất thế giới) hơn cả các nước: Singapo, Nhật Bản, Hà lan nên
tạo điều kiện phát triển nghành kinh tế biển. Ngoài ra, VN còn nằm ở vị trí địa lí
thuận lợi. Nằm ở trung tâm của vùng Đông Nam Á. Các tuyến đường hàng không và
hàng hải trên thế giới đều rất gần VN, tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
* Môi trường xã hội và chính trị:
Sự ổn định về chính trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết
định đến việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Một quốc gia có môi trường chính trị
ổn định thì các nhà đầu tư mới yên tâm đầu tư. Nếu môi trường không ổn định,
thường xuyên có bạo loạn thì khó có thể bảo toàn vốn cũng như không thể tiến hành
sản xuất kinh doanh để sinh lời.
Theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài thì VN được coi là nước có sự ổn
định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung đột về tôn giáo và sắc
tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế đối ngoại, thu hút
sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Vụ nước Mỹ bị tấn công ngày 11 tháng 9 năm 2001 và cuộc chiến chống
khủng bố do Mỹ phát động làm cho tình hình kinh tế thế giới bất ổn, toàn cảnh đầu tư
nước ngoài không mấy sáng sủa, Việt Nam được đánh giá là môi trường chính trị - xã
hội ổn định, an ninh, trật tự tốt nhất châu Á, là nơi đầu tư an toàn nhất châu Á - Thái
Bình Dương, với nhịp độ tăng trưởng đứng hàng thứ 2 sau Trung Quốc ở khu vực

Đông Á. Đây là một lợi thế to lớn để Việt Nam trở thành điểm đến của FDI quốc tế và
điểm sáng của du lịch, dịch vụ, tài chính, tiền tệ quốc tế. Vì vậy, trong 9 tháng đầu
năm 2002, kể cả vốn của các dự án mới cấp phép và vốn tăng thêm của các dự án
đang hoạt động, Việt Nam đã thu hút thêm được trên 127 triệu USD vốn đầu tư nước
ngoài, tính chung 9 tháng đạt 1.475 triệu USD. Theo dự báo mới nhất của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cả năm 2002 số vốn có thể đạt tới 2 tỷ USD và số vốn này chủ yếu sẽ
tập trung vào các khu công nghiệp không chỉ trên các địa bàn kinh tế trọng điểm.
Đáng chú ý ở một số địa phương như Hải Phòng từ đầu năm 2002 tới nay đã thu hút
thêm 18 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đang ký là 31,03 triệu USD. Thành
phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu cả nước trong 9 tháng năm 2002 thu hút
gần 239 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài. Tính chung đến nay thành phố Hồ Chí
Minh có 1.203 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư 11.211
triệu USD, trong đó có 772 dự án 100% vốn nước ngoài với tổng số vốn là 3.625 triệu
USD, 383 dự án liên doanh với tổng số vốn 6.177 triệu USD, 48 dự án hợp đồng hợp
tác kinh doanh với số vốn 1.409 triệu USD. Hà Nội thu hút thêm 40 dự án với số vốn
đăng ký 101 triệu USD, nâng tổng số vốn hiện nay lên 3,3 tỷ USD đã thực hiện trên
địa bàn thành phố; Bình Dương từ đầu năm 2002 đến nay thu hút thêm 109 dự án với
tổng số vốn đăng ký 233,4 triệu USD, chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp, chiếm
99,6 số vốn. Như vậy, trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện tại có 580 dự án với số vốn
đăng ký hơn 2,9 tỷ USD. Bắc Ninh, Quảng Ngãi, vùng Đông Nam Bộ, mức gia tăng
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 24
Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI GVHD: Phạm Thị Hoàn Mỹ
đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp đang trở thành một xu hướng khá phổ
biến.
Hiện nay, những cuộc xung đột chết người ở đường phố đã khiến nhiều phần ở
Thủ đô của Thái lan trở thành vùng chiến tranh đô thị, đe dọa các nhà đầu tư nước
ngoài và khiến một quốc gia từng nằm trong số nước tăng trưởng nhanh nhất có nguy
cơ tụt hậu, điều đó 1 phần nào cũng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với VN.
Sự ổn định về chính trị là 1 ưu điểm lớn nhất của VN trong mối tương quan so
sánh với các nước láng giềng như: Thái Lan, Indonexia. Ngoài ra, Nhà nước VN có

những chính sách đổi mới, đón mời đầu tư.
- Nước ta duy trì được ổn định chính trị xã hội, an ninh được đảm bảo, được
đánh giá là địa bàn đầu tư an toàn, đồng thời kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, tạo hình ảnh tích cực đối với các nhà đầu tư. Nền kinh tế tăng trưởng cao, thu hút
sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế, nhất là về khả năng mở rộng dung lượng thị
trường trong nước của trên 80 triệu dân.
* Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực:
Cùng với sự ổn định về chính trị và xã hội, VN có đường lối đối ngoại và mở
rộng, đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan
hệ hợp tác đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, chúng ta thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước, quan hệ
buôn bán với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ và tiếp nhận đầu tư của gần 80 quốc
gia. Chính việc mở rộng kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện để
thu hút đầu tư nước ngoài.
2. Những khó khăn:
- Hơn 20 năm qua nền kinh tế của VN đã thành công trong việc chuyển đổi sang
nền kinh tế của thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế thị
trường của VN còn rất sơ khai. Tính chất sơ khai được biểu hiện ở những khía cạnh
như:
+ Thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều
hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường).
+ Thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha. Một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh nhiều hiện tượng
khủng hoảng. Nét nổi bật của thi trường này là sức cung về lao động lành nghề nhỏ
hơn rất nhiều so với mức cầu.
+ Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều
trắc trở. Rất nhiều doanh nghiệp đặc biêt là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng
không vay được vì vướng về thủ tục. Trong khi nhiều ngân hàng thương mại lại
không thể cho vay nên để dư nợ quá hạn đến mức báo động. Thị trường chứng khoán

đã đi vào hoạt động nhưng vẫn còn thiếu hàng hóa để mua bán và chưa được kiểm
soát chặt chẽ…
Nhóm SV thực hiện: Win Group Trang 25

×