Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sơ cứu bệnh nhân cấp cứu (phần 2) SƠ CỨU NGẠT NƯỚC: Nhanh chóng đưa nạn doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.82 KB, 6 trang )

Sơ cứu bệnh nhân cấp cứu (phần 2)

SƠ CỨU NGẠT NƯỚC:
Nhanh chóng đưa nạn nhân khỏi mặt nước và cho nằm chỗ khô ráo thoáng
khí. Trong trường hợp nạn nhân tỉnh và không khó thở, để cho nạn nhân nằm
nghiêng, giữ ấm và sau đó đưa đến cơ sở y tế. Trong trường hợp nạn nhân bất tỉnh
hôn mê, ngưng thở ngưng tim, phải kịp thời cấp cứu hoặc sơ cứu trong khoảng
thời gian vàng 4 phút bằng phương pháp thổi ngạt và ấn tim. (Nếu quá thời gian 4
phút, sẽ gây tổn thương não; quá 10 phút: sẽ để lại di chứng não hoặc tử vong).
Duy trì việc ấn tim, thổi ngạt trên đường chuyển nạn nhân tới bệnh viện.

SƠ CỨU DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
Nếu thấy nạn nhân khó khở, tím tái, hoặc ngưng thở:
- Đối với trẻ nhỏ, dùng tay đỡ trẻ nằm sấp, đầu chúc xuống, vỗ mạnh lưng
trẻ năm cái sau đó, lật ngửa trẻ lại và ấn ngực năm cái. Có thể lặp lại sáu lần, nếu
cần.
- Đối với trẻ lớn/người lớn: Người sơ cứu đứng sau nạn nhân, vòng hai tay
ra trước với một bàn tay co lại như nắm đắm, tay kia đặt lên trên. Thực hiện ấn
bụng thượng vị năm cái.
- Nếu nạn nhân ngưng thở, hôn mê, đặt nạn nhân nằm ngửa và đặt hai tay
dưới chóp xương ức, ấn năm cái. Lặp lại sáu lần, nếu cần.

Với tất cả các ca dị vật đường thở, sau khi sơ cứu đều phải đưa đến cơ sở y
tế để kiểm tra và điều trị. Không được cho rằng dị vật không gây tắc nghẽn đường
thở là không cần theo dõi và điều trị. Thực tế có nhiều trường hợp dị vật không
được lấy ra khỏi cơ thể, sẽ làm mủ và gây biến chứng. Không nên móc họng (vì dị
vật sẽ càng bị đẩy sâu xuống phía dưới), vuốt ngực, vỗ đầu trán, uống nước, nuốt
cơm, cạo gió… Những cách làm này sẽ không hiệu quả và có thể gây nguy hiểm
cho nạn nhân.

SƠ CỨU BỎNG


Nên đưa nạn nhân ra khỏi lửa, nguồn nhiệt và làm nguội vết phỏng bằng
cách cởi bỏ quần áo (nếu dính hóa chất). Sau đó rửa sạch vết phỏng bằng nước
sạch. Hạn chế nhiễm khuẩn vết phỏng bằng cách thoa pommade Silve
Sulfadiazine. Nếu bỏng nặng, nên cho nạn nhân uống nhiều nước. Nhanh chóng
đưa nạn nhân đến cơ sở y tế khi có diện tích phỏng trên 10% (một bàn tay) hoặc có
dấu hiệu nguy hiểm: ngất xỉu, khó thở, tay chân lạnh.
Không bôi kem, nước mắm, con giấm, làm bể bọng nước trong quá trình sơ
cứu vì sẽ gây nhiễm trùng và làm nặng thêm vết bỏng. Chú ý cần phải sử dụng
thêm các biện pháp giảm đau để đề phòng sốc.

SƠ CỨU VÀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
- Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da và tổ chức dưới da hoặc các tổ
chức khác của cơ thể. Vết thương có thể là vết thương kín hoặc vết thương hở.
- Vết thương kín (vết thương bên trong) là loại vết thương gây tổn thương
các tổ chức và mạch máu, máu thoát ra ngoài hệ thống tuần hoàn nhưng không
chảy ra khỏi cơ thể. Loại này bao gồm: bầm tím, tụ máu dưới da hoặc có thể
không có dấu tích ở bên ngoài.
- Vết thương hở (vết thương bên ngoài) là loại vết thương gây tổn thương
các tổ chức và mạch máu và có hiện tượng máu chảy ra khỏi cơ thể. Loại này bao
gồm: các vết trích rạch, vết thương đâm xuyên hoặc thậm chí là vết trượt sây sát
trên da.

Trên thực tế có nhiều vết thương vừa là vết thương kín vừa là vết thương
hở.

Mục đích chính của việc cấp cứu và chǎm sóc cấp cứu một vết thương là:
- Cầm máu hoặc khống chế sự chảy máu
- Phòng hoặc điều trị sốc
- Duy trì các chức nǎng sinh tồn (giúp nạn nhân thở và lưu thông tuần hoàn)
- Tránh các biến chứng (đặc biệt là giảm nguy cơ nhiễm khuẩn)


Với vết thương nhỏ:
Vết thương bề mặt nhỏ là vết thương chỉ làm tổn thương những lớp bề mặt
của da, ít hoặc không chảy máu nên chỉ cần rửa loại vết thương này bằng nước
chín hoặc nước máy để rửa sạch các tạp bẩn trên vết thương nếu biết chắc chắn
rằng nước máy này đảm bảo chất lượng vệ sinh; Sau đó khử khuẩn vết thương
bằng các loại dung dịch sát khuẩn ngoài da như Bétadine, Povidine, cồn…

Đối với vết thương bề mặt rộng và sâu hơn:
Để vết thương liền nhanh hơn thì có thể đóng kín hoặc khâu vết thương lại.
Nhưng chỉ đóng kín miệng một vết thương bề mặt sâu và rộng trong những điều
kiện sau đây:
- Vết thương xảy ra chưa quá 12 giờ.
- Đảm bảo chắc chắn rằng vết thương không còn đất cát hoặc dị vật ẩn náu
trong đó.
- Không có khả nǎng tìm được cán bộ y tế chuyên khoa hoặc chuyên môn
ca hơn và cũng không thể chuyển nạn nhân tới bệnh viện được.

Vết thương lớn:
- Đối với vết thương lớn sau khi xử trí cầm máu có thể rửa xung quanh vết
thương bằng dung dịch sát khuẩn hoặc bằng nước chín. Chỉ lấy dị vật hoặc bụi bẩn
ra khỏi vết thương khi có thể lấy ra dễ dàng. Không được thǎm dò vết thương. Sau
đó bǎng bó vết thương rồi chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở điều trị càng sớm càng
tốt.
- Trong khi chờ đợi và trên đường vận chuyển phải theo dõi sát nạn nhân.
Giữ nạn nhân ở tư thế đúng, phòng chống và xử trí ngay nếu sốc xảy ra. Đặt nạn
nhân nầm tư thế thoải mái an toàn. Nếu tình trạng nạn nhân cho phép thì nên đặt
nạn nhân ở tư thế đầu cao, đầu nghiêng về bên lành.
- Theo dõi sát tình trạng nạn nhân 10 phút/1ần.


Chú ý: nếu có thể nên cố định vết thương vào phần không bị tổn thương
của cơ thể và nâng cao vết thương, ví dụ: treo tay bị thương vào ngực, cố định
chân bị tổn thương vào chân lành


TS BS Trần Quang Tuấn

×