Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

.luận văn quản trị nhân lực Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.42 KB, 48 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
TÓM LƯỢC
1.Tên đề tài: “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn P N N ”
2. Tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Biên
Lớp: K47K3
Mã SV: 11D240124
3.Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Mai
4.Thời gian thực hiện: từ 01/3/2013 đến 20/4/2013
5. Nội dung:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong Doanh
Nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng và đánh giá về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
Công ty TNHH P N N
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
Công ty TNHH P N N
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong Công ty. Lời đầu tiên em xin gửi tới nhà
trường lời cám ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức về chuyên
ngành QTDN, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian tiếp cận thực tế.
1
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Đặc biệt là lời cảm ơn chân thành tới Th.S Ng.Thị Quỳnh Mai. Trong thời gian
làm khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô, cô đã giúp
đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn thiếu
để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cám ơn tới quý Công ty TNHH P N N. Các anh, chị


đã giúp em tiếp cận với thực tế, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban, để tìm hiểu
thực tế và tình hình hoạt động cũng như quá trình phát triển của Công ty. Trong thời
gian thực tập tại Công ty, em đã được cung cấp những tài liệu rất quý báu giúp em
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm cho nên bài khoá luận tốt nghiệp này không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
bài khoá luận của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 24 tháng 4 năm 2015
Sinh viên: Nguyễn Văn Biên
MỤC LỤC
2
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Bảng Biểu Trang
1 Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty 2012 – 2014
2 Bảng 2.2 : Số lượng lao động của Công ty.
3 Bảng 2.3 : Cơ cấu lao động của Công ty.
4 Bảng 2.4: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên sơ đồ Trang
1 Hình 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
2 Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
3 Hình 1.3: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
4 Hình 1.4: Mô hình cấu trúc sản phẩm theo định hướng khách hàng
5 Hình 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
6 Hình 1.6: Mô hình cấu trúc tổ chức ma trận

7 Hình 2.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức công ty TNHH P N N
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
WTO: Là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới: World Trade
Organization.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
GĐ: Giám đốc.
NQT: Nhà quản trị.
3
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
4
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang từng bước đi lên. Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần vận hành theo kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta
chủ trương giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quyền được tự hạch toán để
phát huy tính tự chủ của mình. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chính thức là thành viên của
tổ chức thương mại quốc tế WTO. Điều đó có nghĩa là xu thế hội nhập và toàn cầu hóa
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Một yêu cầu đặt
ra là các doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí của mình trên thương trường thì luôn
phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với điều kiện thị trường. Như vậy mới
có thể góp phần không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh Nhưng thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá
sản, phát triển chậm lại là do cơ cấu tổ chức và phân quyền chưa khoa học, chưa phù

hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao xây dựng cho
mình cơ cấu tổ chức và phân quyền hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý
hợp lý, phân quyền đúng đắn thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho
việc ra các quyết định chính xác và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó,
điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy Công ty mặc dù đã có các
phòng ban khá đầy đủ song sự phối hợp giữa các phòng ban còn lỏng lẻo, phân công
nhiệm vụ, cơ chế quản lý chưa rõ ràng, hệ thống kiểm soát và đánh giá công việc chưa
hoàn thiện, phần mềm quản lý lạc hậu, việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của
nhân viên chưa tốt…Để đáp ứng được chiến lược kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ hoạt
động trong thời gian tới và khắc phục được những tồn tại hiện có, việc hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty TNHH P N N là tất yếu khách quan, là nhu cầu
cấp bách. Hình thành một cơ cấu bộ máy vừa đầy đủ lại vừa gọn nhẹ, linh hoạt, phối
hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cơ chế quản lý khoa
học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cũng như đào tạo, khích lệ động viên
nhân viên Công ty. Qua đó giúp Công ty nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh để phát
triển mạnh hơn trong nền kinh tế thị trường, đồng thời hoàn thiện được quá trình sản
5
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
xuất kinh doanh, tiết kiệm tối đa thời gian lao động và chi phí, sử dụng hiệu quả những
nguồn lực.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại các công ty được rất nhiều
sinh viên lựa chọn làm đè tài để thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Sau đây em xin đưa ra
một số luận văn như vậy:
Sinh viên: Tạ Thị Chinh - Lớp 41A1 - Trường Đại Học Thương Mại với đề tài
luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng và Thương Mại Cường Giang”, năm 2009.
Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận khá đầy đủ. Tuy nhiên, khi đi vào

thực trạng công ty về phần phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ cấu tổ chức và
phân quyền còn mang nặng lý thuyết hơn là thực tế; còn về phầ các tiêu chuẩn đánh
giá cơ cấu tổ chức và phân quyền được đưa vào bảng hỏi và sau đó được tổng hợp lại
để làm dẫn chứng thì thiếu cụ thể, các mức độ đưa ra đánh giá chưa thực sự phù hợp.
Sinh viên: Phạm Ngọc Phương - Lớp 42A2 - Trường Đại Học Thương Mại với
đề tài luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH MTV In
Quảng Ninh”, năm 2010.
Trên cơ sở lý luận liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân quyền. Luận văn đã phân
tích được thực trạng tại công ty, đã nêu ra được các vấn đề tồn tại và đưa ra được các
giải pháp như: Xác định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bố trí và sử
dụng lao động hợp lý theo các chuyên môn, tăng cường phối hợp hoạt động giữa ban
lãnh đạo và các phòng ban tron công ty… Tuy nhiên, các giải pháp đã nêu thiên nhiều
về cơ cấu tổ chức mà chưa giải quyết được các vấn đề còn tồn tại trong việc phân
quyền đã nêu ra trong phần thực trạng trước đó.
Sinh viên: Lê Thúy An - Lớp 43A4 - Trường Đại Học Thương Mại với đề tài
luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Cổ phần Intimex Việt
Nam”, năm 2011.
Trong bài luận văn, đã trình bày được một nền cơ sở lý luận rõ ràng, đầy đủ có
liên quan đến đề tài và đã triển khai nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp. Tuy nhiên, kết quả số liệu điều tra thông qua phiếu khảo sát vẫn chưa thực sự
6
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
chính xác bởi số lượng mẫu điều tra còn khá nhỏ so với tổng số lực lượng lao động
của công ty nên có ảnh hưởng ít nhiều tới quả đánh giá.
Mặc dù có rất nhiều bài Luận văn tốt nghiệp đã lựa chọn nghiên cứu về đề tài
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại một công ty nào đó. Tuy nhiên, các bài
viết đó đều triển khai nghiên cứu về các công ty khác nhau nhưng chưa có bài nào
triển khai nghiên cứu về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N. Vì vậy, các bài đã
được liệt kê ở trên không trùng với đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền

tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N” mà em lựa chọn và có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo để hoàn thiện và triển khai nghiên cứu đề tài một cách tốt hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N” là nhằm đưa ra một số giải pháp để hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và phân quyên tại công ty trong thời gian tới. Để hoàn thành được
mục tiêu chung này thì phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Một là: hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân
quyền của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N.
Hai là: nghiên cứu, phân tích thực trạng cơ cấu và tổ chức phân quyền của
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N.
Ba là: đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N trong vào ba năm gần đây 2012, 2013,
2014. Trên cơ sở đó, định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại công ty đến năm 2018.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu về tổng thể toàn bộ cơ cấu tổ chức và phân
quyền của tại trụ sở của công ty.
7
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề chính , đó là cơ cấu tổ
chức bộ máy và phân quyền của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N. Nội dung
nghiên cứu thứ hai được thể hiện thông qua các nội dung sau:
Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức và
phân quyền.

Thứ hai là thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn P N N.
Thứ ba là các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào. Với luận văn này, để nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân
quyền của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N em đã sử dụng một số phương pháp
sau đây để thu thập và phân tích dữ liệu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp quan sát, điều tra bằng
bảng câu hỏi.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Từ phía công ty, từ các công trình
nghiên cứu trước, từ các sách, báo, tạp chí, website….
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở các phiếu điều tra, dữ liệu sơ cấp được phân
loại, tổng hợp và đánh giá.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được sử dụng phương
pháp thống kê, so sánh để phân tích. Bên cạnh đó có sử dụng kết hợp với các phần
mềm ứng dụng tin học như phần mềm tin học Excel
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
của luận văn tốt nghiệp đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N” gồm bốn nội dung như sau:
8
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Phần mở đầu
Chương1: Một số lý luận cơ bản về vấn đề cơ cấu tổ chức và phân quyền

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và phân quyền của
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để giải quyết cơ cấu tổ chức và phân quyền của
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N.
Kết luận.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1 Quản trị doanh nghiệp và chức năng tổ chức trong quản trị doanh
nghiệp
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả, bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát các nguồn lực trong tổ chức. (Management Angelo Kinicki, Williams, Mc
Graw Hill Irwin- New York 2006).
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm
các công việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân
cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc,
nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của
tổ chức
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau,
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hóa theo những mục tiêu, chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chung đã được xác định.Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực. Cho
phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các
đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ chức. Phân định rõ
ràng các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc ra các quyết định quản trị.
1.1.3 Khái niệm phân quyền
9
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá
nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các thành
viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.
Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ.
Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành
đúng với yêu cầu của người giao.
1.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp có 3 đặc điểm sau:
Tính tập trung: Đặc trưng này phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực
của tổ chức hay bộ phận.
Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong tổ chức. Nếu cơ cấu tổ
chức có nhiều cấp, nhiều khâu với mối quan hệ phức tạp thì cơ cấu tổ chức có tính
phức tạp cao và ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức có ít cấp, ít khâu thì cơ cấu tổ chức có
tính phức tạp thấp.
Tính tiêu chuẩn hóa: Đặc điểm này phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động,
các hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân thông qua các chính sách và thủ tục, quy tắc
các nội quy, quy chế. Nếu mức độ ràng buộc cao và chặt chẽ thì tính tiêu chuẩn hóa
cao sẽ tạo ra sức mạnh cho tổ chức.
1.2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn cơ cấu tổ chức
Vai trò và ảnh hưởng của người quản lý với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là rất
quan trọng, việc áp dụng một mô hình tổ chức nào đó để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh là tùy thuộc vào nhà quản trị. Để xây dựng, lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý
đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ một
số nguyên tắc:
Đáp ứng được yêu cầu của chiến lược sản xuất kinh doanh: Cơ cấu tổ chức xác

định công việc phải làm và làm như thế nào với một chiến lược hay các chiến lược
10
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
nhất định. Như vậy, cơ cấu tổ chức liên quan đến các quá trình thực hiện các nhiệm vụ
của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đáp ứng đáp ứng được chiến lược của công ty khi nó gắn kết
được con người với chức năng nhiệm vụ và kết nối các hoạt động của những con
người vào các bộ phận khác nhau. Mỗi một chức năng trong tổ chức cần phải phát
triển một năng lực gây khác biệt thông qua một hoạt động tạo giá trị theo hướng tăng
hiệu quả, chất lượng, cải tiến, và đáp ứng khách hàng.
Như vậy, mỗi chức năng cần có trong cơ cấu tổ chức phải được thiết kế rõ ràng,
qua đó có thể chuyên môn hóa, phát triển các kỹ năng và đạt năng suất cao hơn. Và khi
các chức năng trở nên chuyên môn hóa cao hơn, mỗi bộ phận lại thường theo đuổi các
mục tiêu của riêng mình do vậy cần rất chú ý tới yêu cầu truyền thông và phối hợp với
các chức năng khác.
Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức là phương tiện để các nhà quản trị có thể phối hợp
các hoạt động giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy
đủ các kỹ năng và năng lực của họ. Để có lợi ích từ sự cộng hưởng giữa các bộ phận,
nhà quản trị phải thiết kế các cơ chế cho phép mỗi bộ phận có thể truyền thông và chia
sẻ các kỹ năng và hiểu biết của mình.
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức hữu hiệu tạo ra tính ổn định cho công ty để nó
thực hiện thành công các chiến lược và duy trì lợi thế cạnh tranh hiện tại, đồng thời
cũng cung cấp tính linh hoạt cần thiết để phát triển các lợi thế cạnh tranh cho chiến
lược tương lai. Nói cách khác, tính ổn định của cơ cấu cung cấp cho công ty khả năng
quản trị các công việc hằng ngày một cách kiên định và có thể dự báo trước, trong khi
đó tính linh hoạt của cơ cấu cung cấp các cơ hội khai thác các khả năng cạnh tranh,
phân bổ nguồn lực cho các hoạt động nhằm định dạng lợi thế cạnh tranh của công ty
để nó thành công trong tương lai.
Tính tin cậy: Khi cơ cấu trực tuyến và quyền lực kéo dài, vấn đề thông tin bị bóp

méo phát sinh. Đi dọc xuống phía dưới hay chuyển dịch lên phía trên của cơ cấu tổ
chức, các nhà quản trị ở các cấp khác nhau có thể hiểu sai thông tin, hoặc là cắt xén
một cách tình cờ các thông điệp hoặc là chủ ý phục vụ lợi ích cá nhân.
Trong cả hai trường hợp đó thông tin không thể không bị ảnh hưởng khi đi đến
được địa chỉ của nó. Do vậy cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác của thông tin
11
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và
nhiệm vụ của tất cả bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp.
Tính kinh tế: Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh tế. Cơ cấu càng phức tạp chí phí quản lý càng cao. Khi
công ty chuyên môn hóa cao, các nhà quản trị càng đóng vai trò đặc biệt và càng cần
các nguồn lực để mỗi nhà quản trị thực hiện vai trò một cách hiệu lực. Lúc đó càng
cần những nhà quản trị có trình độ cao, trả lương cao và càng cần nhiều nhân viên,
cuối cùng chi phí quản lý cao.
1.2.1.3. Một số mô hình cơ cấu tổ chức cơ bản
1.2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức đơn giản
Hình 1.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
Doanh nghiệp
Bộ phận 1
Bộ phận 2
Bộ phận 3
Ưu điểm:
Do cơ cấu tổ chức trực tuyến có tính chất gọn nhẹ và linh hoạt nên các doanh
nghiệp áp dụng mô hình này thường dễ thích ngi với môi trường kinh doanh và nắm
bắt cơ hội kinh doanh tốt hơn. Ngoài ra khi sử dụng mô hình này thì chi phí quản lý
thấp, dễ kiểm soát và giảm bớt thủ tục hành chính.
Nhược điểm:
Nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện và tính chuyên môn hoá

thấp, trách nhiệm và nghĩa vụ không rõ rang, dễ xung đột. Khi sử dụng mô hình này
12
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong khâu tuyển dụng nhân sự và duy trì
nguồn nhân lực có chất lượng cao vào tổ chức, đồng thời cơ hội thăng tiến cho các
nhân viên là thấp.
1.2.1.3.2. Cấu trúc tổ chức chức năng
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng.
GĐ chức năng 3
GĐ chức năng 4
Ưu điểm:
Thúc đẩy chuyên môn hoá kỹ năng, tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát huy đầy
đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh
nghiệm cho bản than. Đơn giản hoá việc đào tạo và huấn luyện nhân sự.
Giảm bớt sự trùng lặp và vấn đề phối hợp nội bộ lĩnh vực chuyên môn, thúc đẩy
các giải pháp mang tính chuyên môn và có chất lượng cao. Với cấu trúc này, công việc
trong doanh nghiệp dễ dàng được giải thích về phần lớn các nhân viên có thể hiểu
được vai trò các đơn vị hay bộ phận trong doanh nghiệp mình.
Nhược điểm:
Công việc của cá nhân hoặc nhóm có thể trở nên nhàm chán, tẻ nhạt nếu cứ thúc
đẩy công việc theo chuyên môn hẹp. Mặt khác khi môi trường kinh doanh thay đổi
nhân viên này cũng khó có khả năng thích ứng kịp thời.
Mỗi đơn vị chức năng chỉ chăm chú theo đuổi mục tiêu chức năng của mình mà
lãng quên mục tiêu chung của doanh nghiệp, do vậy có thể gây mâu thuẫn giữa các
đơn vị chức năng.
Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các bộ phận chức năng làm cho tính hệ thống của doanh
nghiệp bị suy giảm. Khi đó tính bao quát, phối hợp của doanh nghiệp bị nhiều hạn chế,
nhất là khi doanh nghiệp phải đối phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh bên
ngoài doanh nghiệp.

13
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Doanh nghiệp
GĐ chức năng 2
GĐ chức
năng 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Về mặt đào tạo các nhà quản trị trong tương lai, mô hình này không tạo được
điều kiện thuận lợi để chuẩn bị cho các nhà quản trị mới có nhãn quan tổng hợp về
toàn bộ tổ chức.
1.2.1.3.3. Cấu trúc tổ chức theo khu vưc địa lý
Hình 1.3: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý.
Doanh nghiệp
GĐ khu vực miền Bắc
GĐ khu vực miền Nam
GĐ khu vực miền Trung
Ưu điểm: Về cơ bản cũng giống như cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, cơ cấu tổ
chức theo khu vực địa lý cũng tương đối linh hoạt, dễ thống nhất các mục tiêu bộ phận
với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Ngoài ra cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
cũng có những ưu điểm riêng sau:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý làm giảm bớt phạm vi công việc cần phải
điều hành trực tiếp của cấp quản trị cao nhất, giúp cho cấp này có thêm điều kiện để
đầu tư cho hoạt động chiến lược, và các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của
mình.
Giúp tiết kiệm chi phí đi lại cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng. Tận
dụng được các điều kiện thuận lợi do môi trường địa lý tự nhiên tạo ra, nhất là trong
việc tạo ra các yếu tố đầu vào với chi phí thấp và ít rủi ro.
Giúp giảm thiểu các thách thức do môi trường văn hoá – xã hội đặt ra chho
doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp cho doanh nghiệp gây được
thiện cảm với chính quyền địa phương.

Nhược điểm:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp và sự
phân tán nguồn lực của doanh nghiệp tại các khhu vực khác nhau. Dẫn đến việc khó
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
14
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Mặt khác cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý dẫn đến việc các công việc bị trùng
lặp ở các khu vực khác nhau gây hiện tượng lãng phí nguồn lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực.
1.2.1.3.4. Cấu trúc tổ chức theo khách hàng
Hình 1.4: Mô hình cấu trúc sản phẩm theo định hướng khách hàng
Doanh nghiệp
Bộ phận bán cho các doanh nghiệp
Bộ phận bán cho cơ quan nhà nước
Bộ phận bán cho người tiêu dung cuối cùng
Ưu điểm:
Nó cho phép các nhà quản trị tại các đơn vị hiểu biết về khách hàng tốt hơn
thông qua nhu cầu tiêu dùng, từ đó đưa ra các quyết định chính xác hơn. Mặt khác nó
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc định hướng về nỗ lực bán hàng, nhất
là những mặt hàng mục tiêu của doanh nghiệp đang nằm trong kế hoạch.
Nhược điểm:
Do sự phân chia không đồng nhất hay thiếu tính chuyên môn hoá giữa các đơn vị
kinh doanh nên rất dễ xảy ra việc tranh giành nguồn lực. Với đặc điểm trên thì cơ cấu
tổ chức theo khách hàng thường không thích hợp hơn với các lĩnh vực hoạt động khác
ngoài marketing và bán hàng.
1.2.1.3.5. Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
Hình 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm.
Doanh nghiệp
GĐ sản phẩm A

GĐ sản phẩm B
GĐ sản phẩm C
Ưu điểm:
Việc quy trách nhiệm dễ dàng hơn, nó cho phép phối hợp hành động giữa các bộ
phận hiệu quả hơn. Ngoài ra nó có thể giúp các nhà quản trị cấp dưới rèn luyện thêm
15
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
kỹ năng tổng hợp và giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn trong quá trình ra quyết
định
Nhược điểm:
Mô hình cần rất nhiều nhà quản trị tổng hợp trong khi phát triển nhà quản lý
chuyên trách, một số mục tiêu và chiến lược nhất định có thể bị coi nhẹ. Ngoài ra sự
tranh giành về nguồn lực giữa các nhà quản lý sản xuất rất dễ xảy ra và công việc có
thể bị trùng lặp ở nhiều bộ phận khác nhau.
16
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
1.2.1.3.6. Cấu trúc tổ chức ma trận
Hình 1.6: Mô hình cấu trúc tổ chức ma trận
Doanh nghiệp
GĐ Nhân sự
GĐ Tài chính
GĐ Marketing
GĐ sản xuất
Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức ma trận cho phép doanh nghiệp đạt được đồng thời nhiều mục
đích. Trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ ràng, có sự phối hợp tốt giữa
các bộ phận. Giúp rèn luyện các kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Nhược điểm:

Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận tồn tại hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy
sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh.
Có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Sự phức tạp
của cơ cấu tổ chức dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.2.2. Phân quyền trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Các hình thức phân quyền trong doanh nghiệp
Phân quyền theo chức năng: Hình thức phân quyền theo các chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức, chẳng hạn như sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự, tài chính…
Phân quyền theo chiến lược: Là hình thức phân quyền cho các bậc trung gian
phía dưới để thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như xác định giá cả, chọn lựa đầu tư,
đa dạng hóa sản phẩm…
1.2.2.2. Quá trình phân quyền
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền
Các mục tiêu chính của phân quyền trong doanh nghiệp:
17
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
GĐ ngành
hạng B
GĐ ngành
hạng A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Cho phép NQT cấp cao dành nhiều thời gian hơn cho các quyết định mang tính
chiến lược. Các NQT cấp cao giao quyền hạn cho NQT trung gian, và các NQT cơ sở,
họ giảm được sự quá tải của thông tin, tập trung vào các quyết định chiến lược, do đó
nâng cao hiệu quả các quyết định của họ.
Tăng tính linh hoạt và thích ứng với các điều kiện địa phương của cơ cấu tổ
chức. Phân quyền sẽ nâng cao trách nhiệm của NQT cấp thấp hơn, NQT khu vực, cho
họ được quyền quyết định một cách tức thời, nhanh chóng.
Giảm chi phí quản lý. Khi các NQT cấp thấp hơn được giao quyền ra các quyết

định quan trọng sẽ có ít NQT giám sát họ và nói họ là phải làm gì. Ít NQT hơn kéo
theo giảm chi phí quản lý.
Như vậy phân quyền giúp NQT giảm nhẹ được công việc phải làm để tập trung
vào những khâu then chốt, vừa kích thích tính tự chủ, sáng tạo và tinh thần trách
nhiệm cấp dưới qua đó hoàn thành công việc trong phạm vi chức trách tốt hơn.
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ
NQT tiến hành phân quyền chính là trao quyền cho người khác để họ thay mình
thực hiện (giải quyết) các nhiệm vụ. Do vậy khi giao quyền phải gắn với trách nhiệm
và nghĩa vụ tương ứng.
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ
Mỗi NQT trong hệ thống tổ chức đều có quyền, trách nhiệm theo quy định và chỉ
được sử dụng quyền hạn trong phạm vi chức trách của mình. Sử dụng quyền lực phải
tránh xu hướng lạm dụng hay né tránh quyền lực đều có thể hậu quả xấu.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ
Khi phân quyền cần tránh hai xu hướng: Thứ nhất là tập trung quá nhiều vào cấp
trên, dẫn đến mệt mỏi, công việc không chạy, hiệu quả thấp, và thứ hai là thiếu sự
kiểm soát. NQT sẽ phải giám sát việc thực hiện nhệm vụ của người được giao quyền
để đánh giá các hoạt động xem nó có được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả
hay không. Nhờ đó thực hiện hành động sửa chữa để cải tiến sự thực hiện nếu không
thực sự hữu hiệu.
1.2.2.3. Các nguyên tắc khi phân quyền
Chức trách và quyền hạn rõ ràng: nhà quản trị khi giao chức trách quyền hạn
cho người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố công khai.
18
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Không giao quyền vượt cấp: Nhà quản trị khi trao quyền, chỉ có thể trao cho từng
cấp, không thể vượt cấp
Đảm bảo khống chế có kết quả: Nhà quản trị thông qua việc định ra các tiêu
chuẩn công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám sát, đôn đốc rõ ràng

để nắm được kết quả công việc của người dưới quyền.
Ứng biến quyền hành: Nhà quản trị khi giao quyền cho cấp dưới cần phải phù
hợp với tính chất, quy mô, phương pháp kiểm soát của tổ chức cũng như khả năng của
họ.
1.2.2.4. Các yêu cầu khi phân quyền
Rộng rãi với cấp dưới, sẵn sàng cho họ cơ hội để tự khẳng định mình. Tuy nhiên
sự rộng rãi này không được làm mất sự uy nghiêm của nhà quản trị.
Sẵn sàng giao cho nhà quản trị cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả
quyền ra những quyết định. Phân phối quyền ra quyết định trong tổ chức để kiểm soát
các hoạt động tạo ra giá trị tốt nhất, gọi là phân công theo chiều dọc. Quyết định phân
bổ con người và nhiệm vụ cho các chức năng và bộ phận để tăng giá trị của họ, đó là
các lựa chọn phân công theo chiều ngang.
Tin tưởng vào cấp dưới. Cốt lõi của vấn đề phân quyền là "Cần phải tin vào nhân
viên của mình". Người lãnh đạo doanh nghiệp cần phải trao quyền quyết định cho các
cấp càng thấp càng tốt để phát huy tính tự chủ của họ tránh trường hợp trao quyền rồi,
vẫn không yên tâm, luôn nghi ngờ cấp dưới, thường xuyên can thiệp, ngăn cản việc
thực thi, tự chủ của cấp dưới được trao quyền.
Chấp nhận thất bại của cấp dưới. Để khai thác được tối đa nguồn lực chất xám
trong doanh nghiệp, người lãnh đạo cần phải giao quyền tự quyết định giải quyết các
vấn đề cho các cấp. Họ phải học cách tự mình gỡ rối và nếm trải cả thành công lẫn thất
bại. Và khi đó, nhà quản trị cần biết chấp nhận thất bại của người dưới quyền.
Biết cách kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới. Cơ cấu tổ
chức gắn con người với nhiệm vụ, vai trò và chỉ rõ cách thức những con người này kết
hợp với nhau. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức không tự nó hàm chứa cơ chế động viên con
người. Vì thế cần có kiểm soát, mục đích là để cung cấp cho nhà quản trị một công cụ
để hướng nhân viên làm việc hướng đến mục tiêu của tổ chức, nhận rõ các phản hồi
giúp tổ chức và các thành viên của nó thực hiện tốt.
19
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nhiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược của doanh nghiệp có thực hiện thành công hay không phụ thuộc rất
lớn vào tính hữu hiệu của cơ cấu tổ doanh nghiệp. Và khi chiến lược cơ bản của doanh
nghiệp thay đổi theo thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi theo cho
phù hợp với chiến lược.
Mối quan hệ này là một vòng tròn khép kín, diễn biến không ngừng. Khi môi
trường thay đổi, doanh nghiệp buộc phải thay đổi chiến lược của mình để thích nghi.
Chiến lược chỉ có thể thực hiện thông qua cơ cấu tổ chức, mỗi loại chiến lược lại cần
có một cơ cấu tổ chức tương ứng. Do đó, khi doanh nghiệp áp dụng một chiến lược
mới, các vấn đề mới về quản trị xuất hiện và cơ cẩu tổ chức cũ trở nên không còn thích
hợp nữa.
Lúc này buộc lòng doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức nếu không sẽ làm
cho hiệu quả hoạt động giảm sút. Cơ cấu tổ chức mới hình thành sẽ là phương tiện hữu
hiệu để các nhà quản trị có thể phối hợp các hoạt động giữa những chức năng hay các
bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ các kỹ năng và năng lực của họ. Và kéo
theo đó phạm vi quyền hạn của các thành viên trong tổ chức cũng sẽ thay đổi để tương
thích với nhiệm vụ được giao phó.
1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc tổ
chức để đảm bảo thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện bằng
những công việc, chức năng cụ thể. Những công việc này đòi hỏi những kỹ năng
chuyên môn, những phương tiện kỹ thuật, cách thức khác nhau trong việc sử dụng các
nguồn lực cũng như phạm vi quyền hạn tương ứng để hoàn thành nhiệm vụ. Cơ cấu tổ
chức và phân quyền phải thể hiện được những sự khác nhau đó. Một điều rõ ràng là
một doanh nghiệp thương mại không thể giống một doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp dịch vụ về cơ cấu tổ chức và phân quyền.

1.3.1.3. Quy mô của doanh nghiệp
20
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Quy mô doanh nghiệp càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp, bởi vì quy mô
lớn đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan
hệ phức tạp trong tổ chức. Và để có thể tập trung vào công tác chiến lược của công ty
đòi hỏi nhà quản trị cấp cao lúc này phải tăng cường ủy nhiệm, ủy quyền cho nhà quản
trị cấp dưới. Việc làm này vừa có thể giảm áp lực cho nhà quản trị cấp cao lại vừa phát
huy được tinh thần trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn.
1.3.1.4. Con người và trang thiết bị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ cấu
tổ chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận quản trị với
nhau.Với lực lượng lao động, nhân viên thừa hành có năng lực, có trình độ chuyên
môn, ý thức kỷ luật cao…làm tăng khả năng làm việc độc lập, giảm việc hướng dẫn và
kiểm soát. Từ đó làm tăng tầm hạn quản trị của nhà quản trị, làm cho tổ chức ít có tầng
nấc trung gian.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công
việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn. Tuy nhiên việc đầu tư vào
trang thiết bị, đổi mới và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất lại phụ thuộc vào khả năng
tài chính của doanh nghiệp. Do dó, khi đưa ra các quyết định này nhà quản trị phải tính
đến việc cân đối giữa chi phí quản lý bỏ ra và hiệu quả thu được.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Môi trường chung
Môi trường kinh tế: Tính không chắc chắn ẩn chứa trong các mối quan hệ nhân
quả trên trị trường, môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế toàn cầu thay đổi
nhanh chóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăn cho sự tương thích của cơ
cấu tổ chức với mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Điều này buộc doanh nghiệp
không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho nó tính linh hoạt
để thích nghi với hoàn cảnh.

Môi trường văn hóa: Văn hóa, lối sống, phong tục tập quán…sẽ tác động hình
thành nên văn hóa tiêu dùng của từng vùng, quốc gia và hình thành văn hóa từng
doanh nghiệp. Văn hóa tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc họ
phải thích ứng, bao gồm cả việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với các đặc trưng
riêng của các nhóm khách hàng tương ứng. Và văn hóa doanh nghiệp tác động đến
21
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
cách doanh nghiệp hoạt động, đến quan hệ, cách ứng xử với đối tượng bên ngoài, ảnh
hưởng tới môi trường nội bộ. Từ đó tác động tới cơ cấu tổ chức và phân quyền của
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Môi trường đặc thù
+ Khách hàng: Là người quyết định đầu ra, nuôi sống doanh nghiệp. Các yếu tố
thuộc về khách hàng như sức mua, nhu cầu, thị hiếu hay sự tín nhiệm của khách hàng là cơ
sở thông tin để ra quyết định trong hoạch định chiến lược, mục tiêu và tổ chức phục vụ…từ
đó ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức thích hợp.
Ví dụ như với khách hàng của doanh nghiệp rất đa dạng thì nên chọn cơ cấu theo
sản phẩm, nếu ổn định thì có thể chọn mô hình chức năng… Do vậy, cơ cấu tổ chức
của cũng phải được thiết kế sao có thể hỗ trợ hữu hiệu cho việc đáp ứng ngày càng cao
như cầu của khách hàng.
Người cung ứng: Là nguồn cung cấp tài chính, lao động, hàng hóa, nguyên vật
liệu, thông tin…cho doanh nghiệp. Các yếu tố như số lượng nhà cung ứng, chất lượng,
giá cả của họ sẽ quyết định tính thường xuyên, đều đặn của quá trình kinh doanh, chất
lượng, giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do vậy, đó là cơ sở để ra các quyết
định quản trị bao gồm cả về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
Chính sách quản lý của Nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp: Tùy theo mục tiêu phát triển từng thời kỳ, Nhà nước sẽ có những chính sách
tương ứng cho từng ngành nghề để vừa phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ, bền
vững lại vừa hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa. Các chính quản lý của Nhà
nước có thể tác động tới doanh nghiệp như một sự hỗ trợ tích cực, tạo ra động lực cho

sự phát triển sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới chiến lược hay nhu cầu mở rộng
quy mô hoạt động làm thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Vậy, tóm lại các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho mình bên cạnh
việc chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị chung, thì còn phải quan tâm đến các
chính sách quản lý riêng của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình
đang và sẽ tham gia hoạt động.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ PHÂN QUYỀN TẠI CÔNG TY
2.1. Khái quát về Công ty
22
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P N N
Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh
Loại công ty: TNHH Một Thành Viên
Địa chỉ doanh nghiệp: Số 46, phố Phan Đình Phùng, phường Quán Thánh, quận
Ba Đình, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 04.22139199
Quá trình hình thành vá phát triển
Công ty được thành lập ngày 27/07/2010 trên cơ sở góp vốn tự nguyện của các
thành viên ban sáng lập. Được Phòng Kinh Doanh - Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
Thành Phố Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh số: 0102046224. Là công ty TNHH
hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân,có con dấu
và hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực thương mại và xây dựng.
Đến nay, công ty vẫn hoạt động tốt, đạt được thành tích xuất sắc và có đóng góp
lớn cho nên kinh tế nước ta.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty:
Tổ chức sản xuất và kinh doanh.

Thực hiện theo đúng quy định của Bộ, Ngành về việc ký kết các hợp đồng lao động.
Chịu sự quản lý hành chính, an ninh của UBND các cấp nơi đặt trụ sở của công ty.
Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong nước và nước ngoài.
Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của Công ty
Làm tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mở rộng quan hệ thị trường đồng thời tìm kiếm thị trường mới.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay, công ty đã và đang liên kết kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau
( có thể tham khảo ở phần phụ lục ) nhưng chủ yếu công ty kinh doanh 3 lĩnh vực
chính là:
23
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Kinh doanh vật liệu xây dựng
Sản xuất giấy,bìa, bao bì các loại
Xây dựng
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2012-2014
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm
2012 2013 2014
1 Doanh thu thuần 63.680.824.232 71.152.187.597 71.473.972.958
2 Giá vốn hàng bán 54.805.562.664 60.671.309.757 55.655.508.303
3 Lợi nhuận gộp 8.875.261.570 10.480.877.840 15.818.464.655
4 DT hoạt động tài chính 95.639.277 286.942.826 952.452.456

5 Chi phí tài chính 949.590.319 1.250.824.975
6 Trong đó: chi phí lãi vay 866.652.181 497.892.728 587.840.501
7 Chi phí bán hàng 2.516.635.786 3.181.731.938 3.440.658.358
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.107.156.655 2.437.738.517 3.375.953.423
9
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
3.397.518.087 3.897.525.236 7.567.028.301
10 Thu nhập khác 9.761.905 -
11 Chi phí khác - - 19.322.000
12 Lợi nhuận khác 9.761.905 - 209.249.428
13 LNTT 3.407.279.992 3.897.525.236 7.776.277.729
14 Thuế TNDN hiện hành 340.482.537 365.808.321 545.691.981
15 LNST 3.066.797.455 3.531.716.915 7.230.585.748
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Qua bảng 2.1 ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Cụ thể chênh
lệch giữa năm 2013 so với năm 2012 là 7.472 triệu đồng (tăng 11,73%), năm 2014
tăng so với năm 2013 là 321 triệu đồng (tỉ lệ tăng là 0,04%).
Bên cạnh doanh thu thì lợi nhuận công ty cũng tăng lên rõ rệt. Cụ thể chênh lệch
năm 2013 so với năm 2012 là 457,56 triệu đồng ( tăng 14,44%), năm 2014 lợi nhuận công
ty tăng 3606,54 triệu đồng so với năm 2013 (tăng 99,46%). Điều đặc biệt năm 2014 lợi
nhuận công ty tăng lên gần gấp đôi so với năm 2013 trong khi tỉ lệ doanh thu chỉ tăng
0,04%. Do năm 2014 giá vốn hàng bán của công ty giảm một khoản rất lớn (gần 5 tỷ
đồng), nguyên nhân do công ty đã có khối lượng lớn nguyên vật liệu dự trữ của năm 2013
sang năm 2014 mới đưa vào sản xuất. Bên cạnh đó năm 2014, giá cả nguyên vật liệu tăng
cao dẫn tới giá sản phẩm đầu ra tăng lên làm tăng lợi nhuận gộp của công ty tăng
24
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai

(50,92%). Điều này cho thấy nhân viên nghiên cứu thị trường của công ty đã nắm bắt
được tình hình nguyên vật liệu trên thị trường để có quyết định mua và dự trữ hợp lý.
Ngoài ra năm 2014 công ty có một khoản lớn thu nhập khác do thanh lý tài sản cố định.
Tất cả những khoản thu này đã làm lợi nhuận công ty tăng lên đáng kể.
Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm cũng có sự biến động. Năm 2013 giá
vốn chênh lệch so với 2012 là 5,866 tỷ (tỷ lệ tăng 10,7%), năm 2014 giá vốn giảm gần
5 tỷ so với 2013. Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy những năm gần
đây trong hoạt động mua nguyên vật liệu đầu vào của công ty hoạt động một cách hiệu
quả, thể hiện qua tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này
chính là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp công ty tăng lợi nhuận bởi vì
tại công ty chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ lệ rất lớn.
2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty
2.2.1 Thực trạng trong cơ cấu tổ chức của công ty
2.2.1 1. Mô hình cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH P N N
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 5 phòng ban như hình dưới đây, mỗi phòng
ban đảm nhận trách nhiệm, nhiệm vụ riêng
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Phòng tài chính - kế toán
Phòng nhân sự
Phòng tổ chức -hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
( Nguồn - Phòng Tổ chức hành chính )
Qua sơ đồ trên ta thấy, bộ máy quản trị của Công ty TNHH P N N là mô hình
theo kiểu chức năng. Các phòng ban trong công ty không trực tiếp ra các quyết định
quản lý, mà chỉ thực hiện các công việc chuyên môn của mình, tiến hành nghiên cứu,
25
SVTH: Nguyễn Văn Biên Lớp: K47K3
Giám đốc

×