Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.27 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần

Giáo viên hướng dẫn:
THS. Phạm Quỳnh Vân
Bộ môn: Thống kê phân tích
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huệ
Lớp : K45D2
Mã sinh viên : 09D150104


HÀ NỘI – 2013
i
TÓM LƯỢC
Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sẽ tạo cơ sở để doanh nghiệp đứng vững trên thương trường, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao
động. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết
kiệm và hiệu quả nhất.
Khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần ” đã đưa ra các khái niệm, lý luận cơ
bản về vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Thông qua kết quả điều tra thực tế tại công ty TNHH thương mại dịch
vụ Hằng Thuần, khóa luận đã nêu lên được những nét khái quát về thực trạng sử


dụng vốn kinh doanh của công ty, chỉ ra những thành công cũng như hạn chế trong
việc quản lý và sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Đề tài này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của ThS Phạm Quỳnh
Vân và các Thầy Cô giáo trong khoa cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH Hằng Thuần. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của khóa
luận tốt nghiệp, với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt còn hạn chế nên những vấn đề
nghiên cứu ở đây không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý, nhận xét của Thầy Cô giáo và bạn bè cùng quan tâm đến đề tài.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần”, bên
cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các
Thầy Cô giáo trường Đại học Thương Mại và các anh chị trong đơn vị thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các Thầy Cô giáo trường Đại học
Thương Mại đã dạy dỗ, chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới Cô giáo THS. Phạm Quỳnh Vân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ các cô chú, anh chị
nhân viên trong công ty TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần. Đặc biệt là các
anh chị phòng kế toán của công ty đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin cảm ơn và gửi đến các Thầy Cô, các cô chú, anh chị những lời chúc tốt
đẹp nhất!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
iii
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm……………………………21
Bảng 2.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh . Error: Reference
source not found
Bảng 2.3. Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.4 : Phân tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ Error: Reference source not
found
Bảng 2.5. Phân tích tình hình huy động vốn của công ty Error: Reference source not
found
Biểu 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân Error: Reference
source not found
Biểu 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Error: Reference source not
found
Bảng 2.8. Phân tích tốc độ chu chuyển của VLĐ Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VKD năm 2012
so với 2011 Error: Reference source not found
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Error: Reference source not found
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
TM&DV : thương mại và dịch vụ
VKD : vốn kinh doanh
VLĐ : vốn lưu động
VCĐ : vốn cố định
BCTC : báo cáo tài chính
LN : lợi nhuận
LNST : lợi nhuận sau thuế
DT : doanh thu
TSCĐ : tài sản cố định

ĐVT : đơn vị tính
VNĐ : Việt Nam đồng
v
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
 Về góc độ lý thuyết.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại
vốn. Đó chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối
lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn tài vật lực, phù
hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Ở bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh nào thì người quản lý cũng cần
phải đưa ra các giải pháp khác nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và so
sánh nhằm lựa chọn một giải pháp có lợi nhất. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá
trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Do vậy việc bảo toàn
và sử dụng vốn có hiệu quả được coi là vấn đề cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hay nói cách khác việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó trở thành yếu tố mang tính tất yếu khách
quan của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay.
 Về góc độ thực tế.
Đối với công ty TNHH TM&DV Hằng Thuần được thành lập tháng 9 năm 2006,
tính đến nay thì khoảng thời gian hoạt động của công ty chưa dài lắm, thương hiệu và
phạm vi hoạt động của công ty chưa đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Yêu cầu đặt ra
cho công ty hiện nay là cần có những giải pháp sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TM&DV Hằng Thuần em nhận
thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề được công ty quan tâm,

công ty luôn mong muốn đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tới. Đặc biệt qua kết quả điều tra phỏng vấn
thực tế tại công ty thì ban lãnh đạo và phòng kế toán đều cho rằng công tác phân
tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn một số hạn chế, nội dung
1
phân tích còn sơ sài, chưa đi sâu phân tích từng chỉ tiêu nên công ty chưa có được
cách sử dụng nguồn lực một cách hợp lý nhất.
Vấn đề cấp thiết hiện nay cần đặt ra cho công ty là phải có những biện pháp để
giải quyết những khó khăn trên, phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, đạt được hiệu quả cao nhất vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
doanh, vừa tiết kiệm chi phí. Vì vậy việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ là cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
 Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Từ công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty có thể thấy được
chất lượng của công tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác
các tiềm lực sẵn có, biết được công ty mình đang nằm ở giai đoạn nào của quá trình
phát triển, vị trí nào so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó giúp công ty tìm ra được biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý các nguồn lực tạo
ra kết quả cao nhất.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nội dung phân tích hiệu quả sử dụng
vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Hằng Thuần.

- Không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
TM&DV Hằng Thuần
- Thời gian thực tập tại công ty: từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2013.
- Nguồn số liệu phân tích: nguồn số liệu bao gồm các tài liệu liên quan đến
tình hình tài chính và báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
2
cân đối kế toán và các tài liệu khác của Công ty TNHH TM&DV Hằng Thuần năm
2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có được thông tin về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
em sử dụng phương pháp: phiếu điều tra; phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp phiếu điều tra
Mục đích : tìm hiểu về thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH TM&DV
Hằng Thuần.
Cách thức tiến hành: Gọi điện báo trước cho công ty nếu được sự đồng ý đến
phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập phiếu
- Số phiếu phát ra là 5 phiếu. Phiếu được phát ra cho ban lãnh đạo của công
ty và các nhân viên kế toán. Thời gian phát phiếu : 12/03/2013. Số phiếu thu về là 5
phiếu. Thời điểm thu phiếu : 24/03/2013
- Các câu hỏi của phiếu điều tra xoay quanh việc sử dụng vốn và công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng
câu hỏi đóng đã sẵn có câu trả lời, người đọc chỉ cần tích vào câu trả lời mình cho là
phù hợp.
- Xử lý phiếu điều tra : tổng hợp kết quả điều tra theo từng câu hỏi, tính tỷ lệ
phần trăm cho từng đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu được.
• Ưu điểm : có thể tiến hành lấy thông tin từ số lượng lớn đối tượng nhằm thu
thập thông tin đầy đủ cần thiết, tiết kiệm chi phí
• Nhược điểm; cần nhiều thời gian, nội dung thu thập có thể phụ thuộc vào

yếu tố chủ quan của phiếu điều tra.
 Phương pháp phỏng vấn:
Mục đích : sử dụng phương pháp này dùng để thu thập các thông tin về tình
hình quản lý và sử dụng VKD của công ty từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
3
Phỏng vấn lấy ý kiến từ ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán. Nội dung
phỏng vấn đưa ra các câu hỏi về cơ cấu tổ chức nguồn vốn của công ty, hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của công ty.
Cách thức tiến hành: Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi dự định cho phỏng vấn. Gọi
điện trước với công ty và được sự đồng ý của ban quản lý sắp xếp cho cuộc phỏng vấn.
Cuộc phỏng vấn tiến hành vào ngày 12/03/2013
Ưu điểm : Phương pháp này giúp thu thập thông tin nhanh chóng, kịp thời
Nhược điểm: Tốn thời gian và kinh phí, nội dung thu thập phụ thuộc vào yếu
tố chủ quan của người phỏng vấn và người được phỏng vấn
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Trên cơ sở các số liệu, báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh, bảng cân đối kế
toán thu thập được ở công ty tiến hành tổng hợp số liệu để phân tích.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty TNHH TM&DV Hằng Thuần,
Em đã vận dụng kết hợp nhiều phương pháp nhằm đảm bảo kết quả phân tích là đầy
đủ, khách quan và trung thực nhất.
4.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản, giúp nhận thức được các hiện
tượng kinh tế phát sinh nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng.
+ So sánh giữa các chỉ tiêu vốn trên bảng cân đối kế toán năm 2012, 2011 so
với năm 2010 để thấy được sự biến động tăng giảm và xác định nguyên nhân.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong
tổng VKD, VCĐ, VLĐ.

+ So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối và số
tuyệt đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
4.2.2 Phương pháp tính chỉ tiêu tỷ suất, hệ số
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng giảm
và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả
quản lý và sử dụng VKD của công ty.
4
4.2.3 Phương pháp bảng biểu
Tất cả số liệu phân tích được thực hiện trên bảng biểu để phản ánh trực
quan có hệ thống tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra và so sánh. Khóa luận đã sử
dụng một số bảng biểu để phân tích tình hình sử dụng và quản lý VKD của
công ty.
4.2.4.Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, qua đó thấy được
mức độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng
những số liện cụ thể, từ đó đề xuất các giải pháp rõ rang và cụ thể hơn so với
phương pháp so sánh
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ngoài phần Mở Đầu và Kết Luận gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Hằng Thuần.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hằng Thuần.
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh.Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp người ta
chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.
Vậy vốn kinh doanh là gì?
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường Đại học Thương mại: Vốn
kinh doanh của DN là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt
động kinh doanh của DN. Hay có thể nói: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của giá trị toàn bộ tài sản hiện có của DN.
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS
Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 – Trang 16 )
Trong cuốn “ Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ” của TS.
Đàm Văn Huệ, nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân 2006, viết: “ Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước để thỏa mãn các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào thông thường gồm các tài sản hữu hình và
tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích kiếm lời”.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào những góc độ khác nhau mà ta có
các cách phân loại vốn khác nhau:
1.1.2.1.Phân loại VKD căn cứ vào thời gian luân chuyển của vốn:
Phân loại theo tiêu thức này thì vốn kinh doanh bao gồm 2 loại : Vốn cố định
và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu VCĐ gồm:
giá trị của TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một năm trở lên. Sự luân
6
chuyển này phụ thuộc vào chính quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài
sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động : Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận

vốn góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường
là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân
chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài
sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này: giúp doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình
từ đó có thể lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. ( Trang 17 giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS
Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê 2007)
1.1.2.2.Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành của vốn:
Theo cách phân loại này thì VKD gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: là nguồn VKD được huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức
và cá nhân ngoài chủ sở hữu mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. (trang 192
giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng -
ĐH Thương mại 2008).
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn VKD được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp. Nguồn
vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích
kinh doanh, không phải thanh toán, hoàn trả như nguồn vốn nợ phải trả ( trừ khi có
quyết định rút vốn của chủ sở hữu ). ( trang 201-202 giáo trình Phân tích kinh tế
doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng – ĐH Thương mại 2008).
1.1.2.3.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn :
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của DN bao gồm: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư
mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
7
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử

dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN, gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp cho người quản lý DN xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
DN, hình thành các kế hoạch về tổ chức các nguồn vốn trên cơ sở xác định quy mô
vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và qui mô thích hợp cho từng nguồn vốn nhằm tổ
chức sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
(Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn - Đại
Học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 – trang 64 )
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
- Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong
công ty, vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
FDI, ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của vốn kinh doanh
Vốn có vai trò và ý nghĩa to lớn không những đối với quá trình hình thành
doanh nghiệp mà nó còn có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hình thành doanh nghiệp, nguồn vốn ban đầu có ý nghĩa về mặt
pháp lý nhằm đảm bảo đủ điều kiện cho một doanh nghiệp được phép thành lập và đi
vào hoạt động, và vốn ban đầu cũng là nguồn vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, nhà
xưởng sản xuất, thuê nhân công và các điều kiện khác để tiến hành sản xuất.

8
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nguồn vốn có ý nghĩa rất quan
trọng ðối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn còn quyết định đến
năng lực cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh sản
xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, kêu gọi vốn
đầu tư, thì điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất là số vốn của doanh nghiệp và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất
cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Bố trí, cân đối tỷ
trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động đảm bảo cho doanh nghiệp đủ nguồn vốn
lưu động để khai thác sử dụng hết năng lực sản xuất của vốn cố định và các tài sản
khác thuộc nguồn vốn cố định.
Như vậy sử dụng và khai thác nguồn vốn có hiệu quả có ý nghĩa bảo toàn và
phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao toàn bộ hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, cho
năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.1.4.Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
● Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử
dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
1.1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD bình quân
9

HQ sử dụng VKD =
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
1.1.4.2.1.1. Hệ số doanh thu trên VKD bình quân
VKD
M
M
H
VKD
=
Trong đó:
H
M
VKD
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh.
M: Doanh thu bán hàng trong kì.
VKD
: Vốn kinh doanh bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
1.1.4.2.1.2, Hệ số lợi nhuận trên VKD
VKD
P
P
H
VKD
=
Trong đó:
H
P
VKD

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kì.
 Vốn kinh doanh được tính theo 2 phương pháp:
- Phương pháp giản đơn:
2
VKDVKD
CKĐK
VKD
+
=
Trong đó:
VKDVKD
CKĐK
,
: vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
1
21 21
21

+++
=
n
VKD
VVV
n
Ttrong đó:
VKD bình quân phản ánh toàn bộ giá trị giá vốn kinh doanh bình quân mà
doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ.
V

1
đến
V
n
là số VKD tại các thời điểm được xác định trong kỳ phân tích.
n là số thời điểm trong kỳ phân tích.
1.1.4.2.2, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1.4.2.2.1. Hệ số doanh thu trên vốn lưu động: cho biết trong kỳ kinh doanh
mõi đồng VLĐ tham gia mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
VLĐ
M
M
H
VLĐ
=
10
\\
1.1.4.2.2.2. Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ
trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
VLĐ
P
P
H
VLĐ
=
1.1.4.2.2.3. Tốc độ chu chuyển VLĐ: là thời gian trung bình cần thiết để
VLĐ chu chuyển được một vòng, được thể hiện qua hai chỉ tiêu: số lần chu chuyển
VLĐ và số ngày chu chuyển VLĐ trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
- Số lần chu chuyển vốn lưu động: là số lần (hay số vòng) mà VLĐ quay được
trong một thời gian nhất định.

VLĐ
M
L
V
VLĐ
=
- Số ngày chu chuyển vốn lưu động: là thời gian trung bình cần thiết để VLĐ
chu chuyển được một vòng.
m
N
V
VLĐ
=
Trong đó:
M
V
: mức tiêu thụ tính theo doanh thu bán hàng trong kỳ

m
V
: mức tiêu thụ tính theo doanh thu bán hàng 1 ngày.
Số lần chu chuyển VLĐ là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là trong một kỳ nhất định,
số lần chu chuyển của VLĐ càng nhiều thì tốc độ chu chuyển của VLĐ càng cao.
Ngược lại, chỉ tiêu số ngày chu chuyển của VLĐ càng lớn thì tốc độ chu chuyển
VLĐ của doanh nghiệp càng chậm.
1.1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.1.4.2.3.1, Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu cho doanh nghiệp.
VCĐ

M
M
H
VCD
=
Nếu hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
11
1.1.4.2.3.2, Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
VCĐ
P
P
H
VCĐ
=
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
1.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu tình hình quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp, đánh giá được những gì làm được và dự kiến cho
tương lai. Vì qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp cho các doanh nghiệp có
thể phân tích, so sánh tổng hợp và đưa ra những kết luận về hiệu quả sử dụng vốn
trên cơ sở so sánh số tương đối giữa kết quả với số lượng vốn kinh doanh bỏ ra
trong kỳ. Từ đó các doanh nghiệp có thể thấy được chất lượng sản xuất kinh doanh,
khả năng khai thác các tiềm lực sẵn có, biết được doanh nghiệp mình đang nằm ở
giai đoạn nào của quá trình phát triển, vị trí nào so với đối thủ cạnh tranh. Cũng từ
đó giúp cho các doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn không những chỉ có ý nghĩa đối
với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư, chủ ngân hàng, nhà
cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, cơ quan thuế, tổ chức tài chính…khi đưa ra
những quyết định kinh doanh của mình.
1.2.2.Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Phân tích tình hình biến động vốn kinh doanh.
1.2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh.
- Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu phân bổ và sự biến động vốn có liên hệ
với doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh nhằm đánh giá cơ cấu phân bổ các
loại vốn để thấy được sự phân bổ đó có hợp lý hay không, đánh giá sự biến động về
vốn để thấy được quy mô kinh doanh. Và so sánh sự biến động vốn trong mối liên
hệ với doanh thu, lợi nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
trên cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối và các chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
12
1.2.2.1.2. Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn
- Mục đích phân tích: phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn giúp ta tìm hiểu
sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng khoản mục NPT và VCSH trong tổng nguồn
vốn, để xem sự thay đổi đó có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự
chủ tài chính.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
trên cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối để tính toán tỷ
trọng các khoản mục NPT và VCSH qua các năm.
1.2.2.1.3. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động.
- Mục đích phân tích: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, đánh
giá cơ cấu phân bổ VLĐ của DN có hợp lý hay không.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh trên
cơ sở tính toán tỷ trọng các thành phần của VLĐ bao gồm: tiền và tương đương

tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, vốn lưu động khác và số
liệu tổng vốn qua các năm.
1.2.2.1.4. Phân tích tình hình huy động vốn của công ty
- Mục đích : xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của từng
nguồn vốn huy động được trong tổng vốn kinh doanh để có phương án kinh doanh
hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh trên
cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.2.1.phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
Được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả
năng tạo ra doanh thu của đồng vốn
- Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn.
Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh
doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
• Nguốn số liệu: chỉ tiêu DT, LN lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; chỉ tiêu VKD lấy từ bảng cân đối kế toán.
13
• Phương pháp phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng VKD được thực hiện
bẳng phuong pháp so sánh giữa hai chỉ tiêu kì phân tích so với kỳgốc để thấy được sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kì khác nhau và có xu thế
phát triển trong tương lai. Kết hợp với phương pháp hệ số và lập biểu phân tích 5 cột.
1.2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phân tích bốn chỉ tiêu : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động, Hệ số lợi nhuận
trên vốn lưu động, Hệ số vòng quay vốn lưu động, số ngày chu chuyển vốn lưu
động trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao mức
doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tăng nhanh tốc độ
chu chuyển vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động và giảm số

ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
• Nguồn số liệu: chỉ tiêu DT, LN, giá vốn hàng bán lấy từ báo cáo kết quả
kinh doanh; chỉ tiêu VLĐ lấy từ bảng cân đối kế toán.
• Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương
pháp hệ số và lập biểu phân tích 5 cột.
1.2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Phân tích hai chỉ tiêu Hệ số doanh thu trên vốn cố định, Hệ số lợi nhuận trên
vốn cố định cho ta thấy, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại. Ngoài ra, người ta còn sử
dụng các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng đối với từng loại tài sản.
• Nguồn số liệu: chỉ tiêu DT, LN lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; chỉ tiêu VCĐ lấy từ bảng cân đối kế toán.
• Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp hệ số, kết hợp với phương
pháp so sánh và lập biểu phân tích 5 cột.
1.2.2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn
M
P
VKD
M
H
P
VKD
.=
•Số kế hoạch (gốc so sánh)
14
M
P

VKD
M
H
P
VKD
0
0
0
0
.
0
=
•Ảnh hưởng do hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh thay đổi
M
P
VKD
M
M
P
VKD
M
H
VKD
M
P
VKD
0
0
0
0

0
0
1
1
)(
−=∆
•Ảnh hưởng do hệ số lợi nhuận trên doanh thu thay đổi
M
P
VKD
M
M
P
VKD
M
H
M
P
P
VKD
0
0
1
1
1
1
1
1
)(
−=∆

•Tổng hợp
HHHHH
P
P
PPP
VKD
VKD
VKDVKDVKD
M
P
VKD
M
∆=−=∆+∆
0
1
)()(
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẰNG THUẦN
15
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại – dịch vụ Hằng Thuần.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương mại – dịch vụ Hằng Thuần.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần
- Địa chỉ : Số 23, ngõ 88 Vũ Xuân Thiều, phường Sài Đồng, Quận Long
Biên, Hà Nội
- Vốn điều lệ : 1,5 tỷ Việt Nam đồng
- Điện thoại : (84-4) 38752691
- Loại hình doanh nghiệp : công ty trách nhiệm hữu hạn
 Chức năng - Nhiệm vụ của Công ty :

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hằng Thuần với chức năng chuyên buôn
bán hàng tạp hóa, thực phẩm công nghệ, hóa mỹ phẩm, …
Những ngành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép kinh doanh :
- Kinh doanh rượu, bia, bánh kẹo, nước giải khát đóng chai, mua bán thuốc lá
(không bao gồm kinh doanh quán Bar)
- Buôn bán hàng dân dụng, hàng tạp hóa, thực phẩm công nghệ, hóa mỹ phẩm
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH thương mại dịch vụ Hằng Thuần là công ty hạch toán kinh tế
độc lập trong lĩnh vực Kinh doanh Hàng Tiêu dùng. Công ty chuyên buôn bán hàng
tạp hóa, thực phẩm công nghệ,hóa mỹ phẩm,hàng công nghệ thực phẩm, kinh doanh
rượu, bia, bánh kẹo, nước giải khát đóng chai,mua bán thuốc lá, là đại lý mua, đại lý
bán, ký gửi hàng hóa…
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty : Phụ lục 02
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty TNHH Hằng Thuần
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty
16
 Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước .
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và trong
công ty nói riêng đều chịu chung sự quản lí của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong
chính sách hiện hành và công ty TNHH Hằng Thuần cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Nhà nước quy định các loại thuế và thuế suất mà công ty phải nộp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Những thay đổi về chính sách thuế sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến DT và LN kinh doanh của công ty. Năm 2009 Nhà nước giảm thuế suất
thuế thu nhập DN từ 28% xuống còn 25% giảm chi phí thuế thu nhập DN tăng phần

LNST giúp công ty có thêm nguồn vốn để tái đầu tư, mua sắm trang thiết bị, giảm
nhẹ việc huy động vốn bên ngoài từ đó giảm chi phí huy động vốn nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty.
 Môi trường luật pháp:
Nhà nước quản lý và điều chỉnh các hoạt động trong xã hội bằng luật
pháp, vì vậy để phát triển bền vững và tránh mọi sự cố không đáng có thì công
ty phải đưa hoạt động của mình vào các khung điều chỉnh của pháp luật. Công
ty TNHH Hằng Thuần hoạt động kinh doanh theo sự điều chỉnh của các bộ luật
như: Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Phá sản 2004, Luật Thương mại… đều có
quy định rõ ràng về việc huy động vốn, sử dụng vốn, phân phối lợi nhuận,
những cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố thuộc môi trường
pháp luật.
 Lãi suất tín dụng:
Công ty TNHH Hằng Thuần huy động vốn từ bên ngoài chủ yếu là từ vay
ngân hàng, vay cá nhân, vì vậy chính sách lãi suất tín dụng có ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nếu lãi suất tín dụng tăng lên sẽ làm tăng chi
phí sử dụng vốn từ đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty và ngược lại.
Công ty đã so sánh và lựa chọn ra cho mình những ngân hàng đem lại lợi ích nhất,
tạo nhiều điều kiện cho công ty khi vay vốn. Công ty thường hay sử dụng vốn của
ngân hàng ACB, ngân hàng Vietcombank, các đối tượng khách
 Thị trường và sự cạnh tranh.
17
Công ty TNHH Hằng Thuần là một doanh nghiệp chuyên buôn bán hàng tạp
hóa, thực phẩm công nghệ, hóa mỹ phẩm…, hiện nay trên thị trường có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh với công ty trên địa bàn Hà Nội, vì vậy công ty phải có những
chính sách phù hợp nhằm nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của mình trên thị
trường để sản phẩm sau khi mua về được tiêu thụ. Từ đó sẽ làm tăng tốc độ quay
vòng của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan tới hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh của công ty
 Nguồn lực con người:
Con người đóng vai trò trung tâm, là chủ thể chính của mọi hoạt động, quyết
định trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi DN. Công ty
TNHH Hằng Thuần được dẫn dắt bởi một đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhiệt huyết có
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cao, nhanh nhạy, sáng tạo, hoạch định và điều
hành thực thi các phương án kinh doanh rất linh hoạt, mềm dẻo giúp cho công ty mở
rộng và phát triển. Với tổng số lao động là 58 người, chủ yếu là đội ngũ lao động trẻ,
năng động, đã được qua đào tạo, có ý thức kỷ luật, hăng say trong công việc nên đã
góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Công ty cũng đã thực hiện
phân công công việc cụ thể theo đúng trình độ của người lao động để nâng cao hiệu
quả công việc dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nhân viên khi
được tuyển dụng vào công ty đều được sắp xếp vào các công việc phù hợp.
 Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn:
Cơ cấu vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD, có một
cơ cấu vốn hợp lư, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của DN là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho việc sử dụng VKD có hiệu quả và ngược lại. Công ty TNHH
Hằng Thuần có khoản Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn làm cho
công ty mất khả năng tự chủ về mặt tài chính. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại là chủ yếu nên VLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn của
công ty là hợp lý. Đồng thời, công ty có phương pháp huy động vốn phù hợp, khai
thác tối đa nguồn vốn hiện có giúp tiết kiệm chi phí sử dụng. Tuy nhiên các khoản
phải thu có tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động của công ty, đây là nguy cơ
tiềm tàng có thể dẫn đến khả năng mất vốn. Công ty cần phải lưu ý đến vấn đề này.
18
 Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty
Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng vào bậc nhất, quyết định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp nói riêng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty luôn có nhu
cầu mở rộng và phát triển số vốn hiện có của mình. Để làm được điều này, bên cạnh

việc tích cực huy động vốn từ các nguồn khác nhau thì công ty cần phải quản lý và
sử dụng vốn một cách chặt chẽ, tránh để bị chiếm dụng vốn với khối lượng lớn. Nếu
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng lúc và hợp lý nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD của công ty.
Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng
đến việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của DN. Điều quan trọng
là các DN phải xem xét, nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế những hậu quả
xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy những tác động tích cực đảm bảo cho
công tác tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của DN.
2.2. Kết quả phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Hằng Thuần
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp
2.2.1.1. Kết quả phiểu điều tra
19

×