Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận: Quản trị thương hiệu pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.53 KB, 31 trang )

II



Tiểu Luận
Quản trị thương
hiệu
Mục Lục
1. Mục tiêu
2. Tổng quan về thị trường thời trang nam
Thông tin chung
Quy mô thị trường
Xu hướng tiêu dùng mới của khách hàng nội địa
Kết luận
3. Phân tích thương hiệu Việt Tiến
3.1. Giới thiệu sơ nét về công ty
3.2 Thương hiệu Việt Tiến (vị thế, thị phần, chỗ đứng trên thị trường hiện
nay)
3.3 Sản phẩm (dòng sản phẩm, ưu nhược, nằm trong phân khúc nào?,
khách hàng là ai có đặc điểm gì? )
3.4 Giá
3.5 Phân phối
3.6 Hoạt động truyền thông thương hiệu
3.7. Phân tích swot
3.7 Đối thủ cạnh tranh
4. Chiến lược được đề xuất
Chiến lược 4A
Chiến lược lòng trung thành
5. Kết luận
1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THỜI
TRANG NAM VIỆT NAM


1.1Thông tin chung
Trong những năm gần đây thị trường thời trang nam Việt Nam đặc biệt là mặt
hàng quần áo phát triển vượt bậc cả về mặt chất lẫn lượng. Hàng loạt các thương
hiệu thời trang dành cho nam ra đời cung cấp nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng
nhu cầu ngày một gia tăng của khách hàng là nam giới với nhiều phân khúc khác
nhau từ bình dân đến cao cấp. Nếu như những năm trước đây phân khúc thời trang
nam cao cấp dành cho giới lãnh đạo, doanh nhân bị độc chiếm bởi các đại gia đến
từ nước ngoài như Pier Cardin, Calvin Klein, Valentino, Hugo Boss thì trong
những năm gần đây một số thương hiệu trong nước cũng đưa ra một số nhãn hiệu
cao cấp với chất lượng và giá cả vô cùng cạnh tranh như thương hiệu An Phước,
Sanciaro và Mahatan của Việt Tiến và một số nhãn hiệu khác của Thành Công,
may Nhà Bè Đối với phân khúc thời trang dành cho giới trẻ thì một số công ty
trong nước cũng chiếm một thị phần đáng kể và tạo được sự tin cậy và yêu thích
của khách hàng như PT 2000, Blue Exchange… Có thể nói rằng cuộc chiến giành
thị phần trong thị trường thời trang nam ngày càng diễn ra mãnh liệt và khách
hàng ngày càng có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm kiếm một bộ cánh phù hợp
với mình. Có thể tóm tắt đặc điểm thị trường thời trang nam Việt Nam hiện nay
như sau:
- Sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu và thị
hiếu khác nhau của khách hàng. Kiểu dáng phong cách và chất lượng ngày
càng được các công ty quan tâm. Tuy nhiên các thiết kế của các doanh
nghiệp trong nước còn khá đơn điệu và sơ sài chưa thật sự đáp ứng được thị
hiếu thời trang của khách hàng đặc biệt là khách hàng cao cấp. Vì vậy các
khách hàng này có xu hướng sử dụng các sản phẩm ngoại.
- Giá cả các mặt hàng này cũng rất phong phú từ vài chục nghìn đến vài triệu
đồng tùy theo nhãn hiệu và phân khúc. Nhìn chung giá cả của các sản phẩm
Việt Nam có phần “mềm hơn” so với các đối thủ đến từ nước ngoài và dao
động từ 70.000-dưới 1 triệu đồng.
- Hệ thống các cửa hàng và kênh phân phối trang phục dành cho nam ngày
càng nhiều và phân bổ đều ở khắp các tỉnh thành trong nước. Cùng với

chuyện nam giới đi spa, đi thẩm mỹ thì cửa hàng thời trang với biển hiệu
dành riêng cho nam cũng đang mọc lên ồ ạt.
1
- Các hoạt động quảng cáo khuyến mãi của các công ty còn khá nhỏ lẻ và
chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Có chăng chỉ là những
show diễn thời trang nhằm giới thiệu sản phẩm mới. Tuy nhiên mức độ tác
động đối với khách hàng mục tiêu chưa cao và thực sự hiệu quả. Hầu như
rất ít các công ty tiến hành quảng cáo TVC cho thương hiệu thời trang của
mình.
1.2 Quy mô thị trường
Theo thống kê, tốc độ phát triển trung bình của nam giới Việt Nam từ
năm 2000 đến 2006 là 101,3 % trong đó độ tuổi từ 15 đến 45 chiếm khoảng
51.46% dân số nam
2
(khoảng 21 triệu người). Đây là thị trường khá tiềm
năng, đặc biệt là thị trường dành cho lứa tuổi từ 15 đến 19 chiếm 11.43%
(Khoảng 4,7 triệu người). (Đến 4.2007, dân số nam đã bước qua tuổi dậy
thì là 28,71 triệu người
3
)
1
www.saigonnews.vn
2
Nguồn Tổng Cục Thống Kê
3
www.indexmundi.com
1.3 Xu hướng ảnh hưởng tiêu dùng của khách hàng nội địa
Trước đây
- Ít quan tâm đến kiểu dáng, thiết kế.
- Chú trọng đến chất lượng, bền sử dụng được lâu dài.

- Vợ hoặc mẹ mua gì thì mặc nấy.
- Khách hàng cao cấp chỉ sử dụng sản phẩm ngoại không quan tâm đến sản
phẩm trong nước.
Hiện nay
- Chất lượng sản phẩm giờ đây không còn là một tiêu chí để khách hàng
nam chọn lựa. Bên cạnh chất lượng cao là điều đương nhiên thì mẫu mã,
kiểu dáng và chất liệu cũng là những điều đáng quan tâm. Ngoài ra, tính
năng, công dụng nhất là tiện ích, giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch
vụ đi kèm, chế độ hậu đãi, không gian mua sắm cũng là yếu tố khiến họ
mềm lòng.
- Nam giới thành đạt có thu nhập cao thích sử dụng các sản phẩm thể hiện
đẳng cấp, không quan tâm đến giá mà chỉ quan tâm đến thương hiệu và
lợi ích cảm tính mà sản phẩm đem lại, không có nhiều thời gian để lựa
chọn sản phẩm quần áo. Đối tượng này thường bận rộn nên những quyết
định mua hàng thường do người phụ nữ trong gia đình lựa chọn.
- Đối với giới trẻ việc mặc gì và mặc như thế nào sao cho thể hiện phong
cách của bản thân cũng ngày càng được quan tâm. Nhóm tuổi teen hiện
nay có xu hướng thích tự mua sắm và mặc những gì mà mình thích. Đây
là đối tượng vô cùng tiềm năng do thị hiếu và sở thích luôn luôn thay
đổi và nhu cầu mua sắm quần áo cũng rất cao.
Một số đặc điểm chủ yếu đáng quan tâm của lứa tuổi Teen:
Một số đặc điểm chủ yếu đáng quan tâm của lứa tuổi Teen:
+ Ở lứa tuổi này thường có tâm lý chạy theo phong trào và rất dễ bị tác
động bởi quảng cáo đặc biệt là chiến lược “Khích tướng”.
+ Người ảnh hưởng nhiều nhất đến cách thể hiện và xu hướng tiêu dùng
là bạn cùng lứa tuổi đặc biệt là bạn khác phái “Bạn gái thích thì bạn trai sẽ
lựa chọn sản phẩm đó”
+ Năng động, trẻ trung, tự lập cao, thích thể hiện – khẳng định bản thân
qua phong cách ăn mặc và loại mỹ phẩm sử dụng
+ Thích tham gia vào các chương trình trẻ trung, thích xuất hiện ở

những nơi tập trung nhiều giới trẻ
+ Thói quen online trở thành thói quen không thể thiếu, chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của thông tin internet đặc biệt là thông qua Blog
2. THƯƠNG HIỆU VIỆT TIẾN
2.1 Giới thiệu sơ nét về công ty cổ phần may Việt Tiến
Tên tiếng Việt : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN;
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT JOINT STOCK
CORPORATION;
Tên viết tắt : VTEC .
Địa chỉ : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình
TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại : 84-8-8640800 (22 lines)
Fax : 84-8-8645085-8654867
Email :
Website:
Lịch sử hình thành và phát triển
• Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhDương kỹ nghệ
công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông
góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc.
Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và
khoảng 100 công nhân.
• Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu
hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý (nay là Bộ Công Thương).
• Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và
đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
• Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được
sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí
nghiệp , toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt
động trở lại và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
• Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí

nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt
Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-
EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày
08/02/1991)
• Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
• Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN
XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và
của Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung
gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế
giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính
sách, pháp luật …. Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY
VIỆT NAM ra đời.
• Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt
Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số
28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng
công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ
quyết định : Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại
Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
• Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
• Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về
việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần.
• Căn cứ Quyết định số 2576/QĐ-BCN ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Bộ
Công nghiệp về việc xác định giá trị Tổng công ty May Việt Tiến thuộc
Tập đoàn Dệt May Việt Nam để cổn phần hóa.Căn cứ Quyết định số

0408/QĐ-BCT ngày 30/08/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt
phương án cổ phần hóa và chuyển Tổng công ty may Việt Tiến thành Tổng
công ty cổ phần May Việt Tiến.
2.2 Thương hiệu Việt Tiến
Với doanh số hơn 20 tỉ USD và sở hữu 4 thương hiệu thời trang cao cấp
dành riêng cho thị trường nội địa là Vee Sendy, TT-up, San Sciaro và
Mahatan, Việt Tiến hiện đang là doanh nghiệp dệt may hàng đầu trong việc
chinh phục sân nhà. Thương hiệu May Việt Tiến được xây dựng trên cơ sở
thể hiện đầy đủ tiêu chí về chính sách phát triển, hiệu quả kinh tế, văn hóa
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, mẫu mã thời trang, sự tín nhiệm của
khách hàng.
Nhằm phát triển thương hiệu một cách nhất quán, Việt Tiến đã tăng cường
công tác thiết kế mang tính chuyên nghiệp, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
trên cơ sở phát triển tối đa những sản phẩm có thế mạnh; áp dụng quy trình
công nghệ tiên tiến tạo ra những sản phẩm thời trang, có chất lượng cao
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng.
Thông qua một công ty xúc tiến thương mại phát triển của Nhật Bản, Việt
Tiến đã tiến hành xây dựng thương hiệu của mình tại 6 nước ASEAN gồm
Xingapo, Thái Lan, Philippin, Inđônêxia, Malaixia, Brunây và cũng đang
đăng ký thương hiệu của mình tại các thị trường khác.
Cùng với chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh, May Việt
Tiến còn rất chú trọng đến việc bảo vệ thương hiệu của mình. Công ty đã
đăng ký bảo hộ thương hiệu tại các thị trường tiềm năng ở Mỹ và Canađa.
 Có thể nói rằng thương hiệu Việt tiến khá nổi bật trên thị trường nội
địa. Nhắc đến Việt Tiến thì người tiêu dùng nghĩ ngay đến một
thương hiệu uy tín, chất lượng, sản phẩm phong phú và giá cả phải
chăng. Tuy nhiên đối với người tiêu dùng đặc biệt là khách hàng cao
cấp thì thương hiệu Việt Tiến là một thương hiệu dành cho tầng lớp
có thu nhập trung bình khá mặc dù thương hiệu này có đến bốn nhãn
hiệu phục vụ cho tầng lớp cao cấp, đặc biệt đồi với nhãn hiệu Vee

Sendy và TT-up rất ít được khách hàng biết đến. Nguyên nhân chủ
yếu là do Việt tiến chưa chú trong đến việc quảng bá cũng như nâng
tầm thương hiệu của mình.

2.3 Sản phẩm Việt Tiến
Các nhóm sản phẩm của Việt Tiến bao gồm:
Áo sơ mi

Quần tây

O
Quality
Quality
Price
Price
Thành Công
Thành Công
Việt Tiến
An Phước
An Phước
Pierre Cardin
Pierre Cardin
Vest

Cravat

Phụ trang

Jacket


Nhìn chung các sản phẩm của Việt Tiến khá đa dạng và phong phú về chủng
loại mặt hàng. Ngoài các sản phẩm chính là quần áo công sở, các sản phẩm phụ hỗ
trợ cũng rất đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng như nón,
túi xách, dây nịt, Cravat Tuy nhiên cũng có một số khuyết điểm như sau:
- Hầu hết các sản phẩm này mặc dù có thiết kế đa dạng nhưng chưa có bước đột
phá và sáng tạo.
- Những kiểu mẫu hầu như tương tự nhau nếu có thay đổi thì cũng chỉ thay đổi đôi
chút.
- Bao bì còn sơ sài chưa xứng tầm với thương hiệu đặc biệt là những sản phẩm cao
cấp như Vee Sendy, TT up.
- Chưa có điểm nhấn đặc biệt cho sản phẩm chẳng hạn như mùi thơm, chất liệu,
kiểu dáng.
- Mức độ nhận biết các sản phẩm cao cấp của Việt tiến còn rất thấp đặc biệt là hai
thương hiệu dành cho nữ là Vee Sendy và TT up.
- Chưa có sản phẩm nào dành cho lứa tuổi Teen mặc dù đây là một đối tượng
khách hàng tiềm năng.
Các phân khúc của Việt Tiến
16 tuổi 18 tuổi 26 tuổi 40 tuổi
2.4 Giá
V
ee
Se
nd
y
T
T
up
Sa
n
Sc

ia
ro
M
a
H
a
ta
n
Vi
ệt
Ti
ến
Phân khúc cao cấp
Chưa khai
thác
Giá cả của các sản phẩm Việt tiến khá đa dạng tùy thuộc vào từng thương hiệu.
nhìn chung giá của các sản phẩm từ khoảng 100.000 đến trên dưới 1 triệu đồng.
với mức giá như trên thì Việt Tiến được đánh giá là một thương hiệu phục vụ cho
tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình khá. Ngoại trừ các sản phẩm được
nhượng quyền từ nước ngoài như Mahatan có giá cả khá cao, các sản phẩm còn lại
thì có mức giá khá hợp lí và được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên Việt Tiến cần
tập trung đánh vào dòng sản phẩm có mức giá trung bình khoảng 300-500 nghìn
để phục vụ các nhân viên quản lí bậc trung do các sản phẩm có mức giá từ 1 triệu
đồng trở lên thì những khách hàng cao cấp này có xu hướng sử dụng một thương
hiệu ngoại để thể hiện đẳng cấp. Nhiều khách hàng khi được hỏi: Nếu bỏ ra từ 1 –
5 triệu đồng /sản phẩm, bạn sẽ chọn sản phẩm nội hay ngoại, thì đa số đều trả lời
rất nhanh rằng “đã mất tiền triệu thì chắc chắn sẽ chọn hàng của Versace,
Milano cho bõ”.
4
2.5 Hệ thống phân phối

Tại thị trường nội địa, Công ty Việt Tiến đã thành lập một chuỗi các cửa hàng
phân phối sản phẩm rộng khắp toàn quốc, với 3 kênh tiêu thụ gồm các cửa hàng
độc lập, hệ thống đại lý và qua hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại lớn ở
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, May Việt Tiến có mạng lưới phân
phối rộng khắp từ Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau với khoảng 1.000 điểm, trong đó có
khoảng 500 đại lý chính thức, 92 điểm do TCTy trực tiếp bán lẻ ở đường phố, các
siêu thị và trung tâm thương mại.
5
Mặc dù là một trong những doanh nghiệp may mặc có mạng lưới rộng lớn. Tuy
nhiên những kênh phân phối này khá bình thường không có gì đặc biệt phong cách
trang trí đơn điệu và chưa tạo ấn tượng sâu sắc đối với khách hàng.
4
Theo Sài Gòn Giải Phóng ngày 3-12-2007
5
Theo Công nghiệp tiếp thị
=> Việt Tiến cần củng cố kênh phân phối hiện tại, phát triển thêm những kênh
phân phối mới, hiện đại hơn nhằm đáp ứng những nhu cầu mới phát sinh của
khách hàng như giao hàng tại nhà, thiết kế trang phục theo yêu cầu…
2.6 Các hoạt động truyền thông thương hiệu
2.6.1 Hoạt động quảng cáo
Việt Tiến hầu như không có những quảng cáo TVC phát trên truyền hình và
Radio. Phương tiện quảng cáo chủ yếu của Việt Tiến là các chương trình biểu diễn
thời trang, giới thiệu bộ sưu tập mới, xuất hiện trong những tuần lễ thời trang lớn.
Tuy nhiên lượng khách hàng mục tiêu tiếp cận với những chương trình này rất ít
do họ là những doanh nhân thành đạt ít có thời gian lui tới những địa điểm trên.
Một đối tượng khác đó là giới trẻ, họ có xu hướng thích xem tivi nghe đài và việc
tham dự những tuần lễ thời trang, các show diễn nổi tiếng hầu như là rất hiếm. Do
đó mức độ nhận biết của các khách hàng này đối với những sản phẩm mới của
Việt Tiến còn rất hạn chế.
 Công ty nên chú trọng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông

trong thời gian tới đặc biệt là TVC và Internet.
2.6.2 Hoạt động khuyến mãi
Các hoạt động khuyến mãi hầu như rất ít được tiến hành. Có chăng chỉ là các
hoạt động nhằm thu hút khách hàng và gia tăng lượng hàng bán khi tung ra một
sản phẩm mới.
Hình thức khuyến mãi khá đơn điệu chủ yếu là giảm giá và tặng các sản
phẩm kèm theo. Những hình thức này cũng được các công ty khác áp dụng do dó
mức độ thu hút khách hàng cũng còn hạn chế. Gần đây là chương trình khuyến
mãi nhân dịp khai trương cửa hàng: từ 15.1 đến 5.2.2008 mua sản phẩm San
Sciaro hay Manhattan (không tính phụ trang) với trị giá dưới 1.000.000đ sẽ được
tặng 1 caravatte San Sciaro trị giá 500.000đ; mua trên 1.000.000đ được tặng 1 kẹp
caravatte hoặc 1 nút manchette San Sciaro trị giá 690.000đ.
 Cần có những hoạt động khuyến mãi hấp dẫn khách hàng hơn và tạo
một chi phí chuyển đổi lớn nhằm giữ chân và duy trì lòng trung
thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
2.6.3 Quan hệ cộng đồng
- Các hoạt đông cộng đồng của công ty khá đa dạng và tạo một ấn tượng tốt
đối với công chúng. Có thể nói rằng Việt Tiến là một trong những đơn vị có nhiều
hoạt động vì cộng đồng luôn đi dầu trong các hoạt động từ thiện, đóng góp cho xã
hội.
- Với quan niệm thương hiệu không chỉ là chất lượng sản phẩm, Việt Tiến đã
gián tiếp quảng bá hình ảnh, tạo sự gần gũi với người tiêu dùng qua các chương
trình chăm sóc cộng đồng. Ví dụ như mỗi khách hàng mua 1 sản phẩm may Việt
Tiến là đã đóng góp cho quỹ từ thiện 500 triệu đồng giúp bệnh nhân nghèo mổ
mắt, chăm lo cho 40 bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp 500 học sinh tiểu học có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở khu Định Hóa - Thái Nguyên.
- Bên cạnh đó công ty còn tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa cho các địa
phương ở vùng sâu vùng xa, kết hợp với đoàn thành niên tài trợ cho các dự án phát
triển đời sống nông dân ở các tỉnh nghèo vùng đồng bằng sông Cửu Long, tài trợ
thường niên cho chương trình duyên dáng Việt Nam được tổ chức.

- Những hoạt động có liên quan đến các khách hàng mục tiêu cao cấp chẳng
hạn như tài trợ các cuộc thi golf, tennis hầu như không có. Việt tiến cần chú trọng
hơn nữa đối với các hoạt động có liên quan đến những khách hàng cao cấp này.
2.7 Phân tích SWOT
Qua việc phân tích SWOT ta thấy rằng để có thể gia tăng được số lượng khách
hàng và phát triển một cách bền vững trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay thì Việt Tiến cần:
S
S
S1:
S1: Sản phẩm đa dạng - dành cho nhiều phân
khúc thị trường
S2:
S2: Chuyên về sản phẩm dành cho nam
S3:
S3: Sản phẩm chất lượng, được người tiêu
dùng ưa chuộng
S4:
S4: Giá cả hợp lý cho từng phân khúc
S5:
S5: Thương hiệu được nhiều người biết đến
S6:
S6: Có kinh nghiệm trong kênh phân phối
S7:
S7: Thị phần hiện tại lớn (25%)
W
W
W1:
W1: Bỏ sót phân khúc thị trường từ 15
đến 18 tuổi

W2:
W2: Chưa hướng tới khai thác giá trị
trọn đời của khách hàng
W4:
W4: Sản phẩm ở phân khúc trên chưa
thể hiện được đẳng cấp
W5: Chưa đa dạng về chủng loại chưa
đầy đủ các loại sản phẩm phụ
W5:
W5: Các hoạt động truyền thông thương
hiệu chưa đánh đúng vào khách hàng
mục tiêu
O
O
O1:
O1: Đời sống người dân ngày càng được cải
thiện, nhu cầu mặc đẹp tăng cao
O2:
O2: Tỷ lệ tăng trưởng của nam tuổi từ 16-45
hàng năm cao
O3:
O3: Số lượng doanh nhân đặc biệt là những
người có thu nhập cao ngày càng nhiều
O4:
O4: Nhu cầu về sản phẩm dành cho nam giới
tăng
T
T
T1:
T1: Sản phẩm dành cho nam đặc biệt là

giới doanh nhân ngày càng nhiều
T2:
T2: Cạnh tranh ngày càng gay gắt
T3
T3: Lòng trung thành của khách hàng
không cao
T4:
T4: Chi phí chuyển đổi sản phẩm thấp
T5: Các thương hiệu nước ngoài đổ bộ
vào Việt Nam ngày càng nhiều
Thứ nhất tận dụng những thế mạnh hiện tại như về hệ thống phân phối, sản
phẩm chất lượng để khai thác triệt để các nhóm khách hàng đặc biệt là những
khách hàng trong độ tuổi từ 16-18 đây là phân khúc mà Việt Tiến chưa chú trọng
lắm.
Thứ hai đa dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm phụ để đáp ứng
những nhu cầu đa dạng của khách hang.
Thứ ba tăng cường các hoạt động truyền thông thương hiệu nhắm đúng đối
tượng khách hang là những người có thu nhập cao và những khách hàng trẻ tuổi.
Thứ tư khai thác giá trị trọn đời của khách hàng từ lứa tuổi Teen đến khi
thành đạt.
Thứ năm tăng chi phí chuyển đổi để giữ chân khách hàng.
Thứ sáu tạo ra những điểm khác biệt của sản phẩm, đề ra những chương
trình truyền thông thương hiệu để nâng tầm thương hiệu cao cấp của Việt Tiến
2.8 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường thời trang nội địa có rất nhiều công ty hoạt động trong
lĩnh vực thời trang. Tuy nhiên có thể nói rằng đối thủ cạnh tranh chính của Việt
Tiến là Pierre Cardin, An Phước, May 10, và Thành Công. Đây là những thương
hiệu nổi tiếng, được khách hàng công nhận cung cấp sản phẩm tương tự và cùng
phục vụ một đối tượng khách hàng là những doanh nhân, người có thu nhập cao và
giới trẻ yêu thích thời trang cao cấp, chất lượng như Việt Tiến.

Yếu tố
Công ty
Sản phẩm Giá Mạng lưới
phân phối
Hoạt động
tiếp thị
Pierre Cardin Chất lượng,
đẳng cấp quốc
tế, mẫu mã đa
dạng, thiết kế
sang trọng lịch
lãm, nhiều sản
phẩm phụ đi
kèm.
Khá cao phục
vụ khách hàng
là doanh nhân,
quản trị viên
có thu nhập
cao
Chọn lọc chủ
yếu ở thành
phố lớn như
TP hồ Chí
Minh, Hà Nội,
Đà Nẵng, Cần
Thơ
Ít có các
chương trình
tiếp thị do

thương hiệu đã
khá nổi tiếng
và một lượng
khách hàng
nhất định.
Mức độ nhận
biết thương
hiệu rất cao.
An Phước Sản phẩm chất
lượng. Thiết
kế chưa đa
dạng, không
có dấu ấn
riêng. Số
lượng sản
phẩm còn hạn
chế.
Tương đối cao
phục vụ khách
hàng có thu
nhập khá trở
lên. Khá đa
dạng tùy thuộc
vào từng sản
phẩm
Còn khá ít và
có chọn lọc.
Chủ yếu ở các
thành phố lớn
Có các hoạt

động tiếp thị
bài bản tuy
nhiên tần suất
xuất hiện chưa
nhiều. cung
cấp cho khách
hàng nhiều
dịch vụ tăng
thêm như thẻ
VIP và các
chương trình
khuyến mãi.
Mức độ nhận
biết thương
hiệu khá cao.
May 10 Sản phẩm tốt,
có uy tín. Mẫu
mã còn khá
đơn điệu chưa
đáp ứng được
thị hiếu người
Dao động từ
100-500 nghìn
Phục vụ khách
hàng có thu
nhập trung
bình khá
Còn khá nhỏ
lẻ chủ yếu tập
trung ở phía

Bắc. số lượng
cửa hàng cũng
như đại lí khá
Chưa có
những chiến
lược nào nổi
bật. mức độ
nhận biết
thương hiệu
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu
tố thành
công
Mức
độ
quan
trọng
Việt Tiến Pierre
Cardin
An Phước May 10 Thành Công
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng

Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
1.Thị
trường
0.1 4 0.4 3 0.3 3 0.3 2 0.2 2 0.2
2.Sản
phẩm
0.1 3 0.3 4 0.4 3 0.3 2 0.2 2 0.2
3.Chất
lượng sản
phẩm
0.15 3 0.45 4 0.45 3 0.45 3 0.45 3 0.45
4.Truyền
thông,
quảng
cáo
0.2 3 0.6 3 0.6 3 0.6 2 0.4 3 0.6

5.Kênh
phân
phối
0.1 3 0.3 2 0.2 3 0.3 2 0.2 3 0.3
6.Thương
hiệu
0.25 3 0.75 4 1 3 0.75 2 0.5 2 0.5
7.Giá sản
phẩm
0.1 3 0.3 3 0.3 3 0.3 3 0.3 3 0.3
Tổng
điểm
1.00 3.1 3.25 3.00 2.25 2.55
 Qua ma trận cạnh tranh ta thấy rằng Pierre Cardin là đối thủ top trên
của Việt Tiến. Trong khi đó An Phước là đối thủ ngang tầm và theo
sau là May 10 và Thành Công. Vì vậy các chiến lược marketing sắp
tới của Việt Tiến phải đạt được mục tiêu là đạt được số lượng khách
hàng và mức độ nhân biết thương hiệu tương đương với Pierre
Cardin và vượt trội hơn so với đối thủ ngang tầm là An Phước.
3. CHIẾN LƯỢC 4A ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
3.1 Acceptance
Mục tiêu hướng tới: Sản phẩm là do khách hàng tạo ra và khách hàng
chấp nhận với sự thỏa mãn tối ưu dù ở phân khúc nào.
3.2. Affordability
Mục tiêu hướng tới: Giá cả hợp lý mà khách hàng ở bất kỳ phân khúc nào
cũng sẵn sàng chi trả nhưng đồng thời không làm mất đi đẳng cấp đã định vị
cho dòng sản phẩm cao cấp.
Add Your Text
Việt Tiến là
thương hiệu

nội địa uy
tín, đẳng cấp
+
Sản phẩm
gần gũi mang
tính ứng
dụng cao
+
Thương hiệu
cao cấp ở
mọi phân
khúc
+
Luôn lắng
nghe và thấu
hiểu khách
hàng
Luôn duy trì chất lượng sản
phẩm, thõa mãn tối đa nhu
cầu khách hàng. Tạo một
“mùi hương đặc trưng cho
các sản phẩm cao cấp của
Việt Tiến”
Thường xuyên nghiên cứu sở
thích thói quen của khách
hàng tạo ra SP phù hợp
Nâng cao giá trị vô hình của
sản phẩm, các sản phẩm phải
thể hiện sự sang trọng, đẳng
cấp, giá cả phù hợp

Cải tiến dịch vụ khách hàng,
giải đáp những thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng một
cách nhanh chóng, kịp thời
Bộ phận R&D phải
thường xuyên kiểm tra,
nghiên cứu cải tiến chất
lượng sản phẩm về chất liệu,
màu sắc của trang
phục
Thuê công ty nghiên cứu
thị trường hoặc tự tổ chức
nghiên cứu về hành
vi khách hàng
Nâng tính cao cấp thông
qua hình ảnh, thông điệp,
quảng cáo và các dịch vụ
kèm theo
Thành lập một Call
Center, phòng dịch vụ và
chăm sóc khách hàng
Cao hơn
Giá
Thấp hơn
Thấp hơn Giá trị Cao hơn
Chiến lược
giá trị tốt
Chiến lược
kinh tế
Thay đổi

nhu cầu
Chiến lược
hàng cao cấp
Việt Tiến
theo đuổi
Việt Tiến
cần cải
thiện
- Luôn luôn giữ mức giá cả ổn định không tăng cũng như giảm giá quá nhiều.
- Ở phân khúc cao cấp khi quyết định đưa ra một chương trình khuyến
mãi giảm giá thì nên thận trọng cân nhắc. Bởi vì nếu giảm giá quá nhiều
sẽ làm mất đi tính sang trọng và đẳng cấp của sản phẩm. Thay vào đó
nên có những quà tặng phụ có giá trị đi kèm.
- Đối với các sản phẩm bậc trung thì nên chú trọng vào mối quan hệ giữa
giá cả và chất lượng sản phẩm không nên đưa ra giá quá cao vì những
khách hàng trong phân khúc này cũng khá nhạy cảm với giá.
3.3 Accessibility
Mục tiêu hướng tới: Kênh phân phối đa dạng, nhanh chóng, thuận tiện, khách
hàng dễ tiếp cận, có mặt ở mọi lúc, mọi nơi khi khách hàng có nhu cầu.
Siêu thị,
trung tâm
thương mại
-Đặt ở những
nơi khách
hàng dễ tiếp
cận.
- Bố trí logic,
theo phong
cách riêng
- Thõa thuận

với siêu thị để
quầy hàng có
diện tích lớn
hơn, địa điểm
thuận lợi hơn
đối thủ.
- Thường
xuyên kiểm
tra hàng hóa
thiếu hụt
Cửa hàng
độc lập
- Trang trí
theo phong
cách hiện đại,
“có mùi
thơm đặc
trưng”.
- Các cửa
hàng đều có
chung một
phong cách.
- Đội ngũ bán
hàng chuyên
nghiệp có
khả năng tư
vấn.
- Có phòng
chờ riêng cho
khách

Kênh
phân
phối hiện
tại
Các đại lí
-Có chính
sách chọn lựa
đại lí phù
hợp.
- Các phong
cách bài trí ở
các đại lí phải
đồng nhất với
nhau
- Đưa ra
nhiều chính
sách ưu đãi
kích thích đại
lí tăng lượng
hàng tiêu thụ.
- Có những
lớp bồi dưỡng
ngắn hạn về
bán hàng cho
đại lí

Kênh Phân Phối Mới
Kênh Phân Phối Mới
Home shop
Home shop

Office shop
Office shop
University shop
University shop
Mục tiêu
Cung cấp sản phẩm tại
nhà cho khách hàng theo
yêu cầu
Đối tượng
Những khách hàng cao
cấp không có thời gian
mua sắm và muốn sở hữu
những sản phẩm khác biệt
Hình thức
-Thành lập bộ phận nhận
đặt hàng qua điện thoại.
- Khách hàng gởi số đo và
những đặc điểm sản phẩm
mà mình muốn như về
thiết kế, màu sắc, chất
liệu
- Nhân viên thiết kế gởi
hình mẫu nếu khách đồng
ý thì may và giao hàng tận
nhà.
Mục tiêu

Cung cấp đồng phục cho
các cơ quan tổ chức
Đối tượng

Các công ty, trường học,
bệnh viện, cơ quan nhà
nước
Hình thức
-Liên hệ với các cơ quan tổ
chức có nhu cầu về đồng
phục công sở.
- Tư vấn thiết kế đồng phục
cho những cơ quan này
- Nhận đặt hàng và cung cấp
đồng phục

Mục tiêu
- Cung cấp đồng
phục cho sinh viên
các trường đại học
- Tạo thói quen sử
dụng hàng Việt
tiến cho sinh viên
Đối tượng
Các trường đại học
đặc biệt là những
trường có ngành
kinh tế và có nhu
cấu về đồng phục
Hình thức
-Liên hệ với các
khoa của trường
- Tư vấn thiết kế
đồng phục

- Nhận đặt hàng và
cung cấp đồng
phục

×