Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Thuyết trình chương VI sự sinh trưởng và sinh sản của tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 31 trang )

Ch
Ch
ng VI:ươ
ng VI:ươ


S sinh tr ng và ự ưở
S sinh tr ng và ự ưở
sinh s n c a t bàoả ủ ế
sinh s n c a t bàoả ủ ế
S PHÂN BÀOỰ
S PHÂN BÀOỰ
Chu kì t bàoế
Hai hình th c phân bào sinh v t nhân th cứ ở ậ ự

Khái niệm:
Phân bào nguyên nhiễm là hình thức phân chia tế bào mà trong đó
tế bào con được tạo ra có bộ NST được giữ nguyên như tế bào ban
đầu(2n)

c đi m: Đặ ể
o
Số lượng NST không thay đổi trong quá trình phân bào
o
Sự biến đổi hình thái NST trong Phân bào nguyên nhiễm mang
tính chất chu kỳ
o
Phân bào nguyên nhiễm là hình thức phân bào đặc trưng cho các
loại tế bào :Tế bào sinh dưỡng; tế bào sinh dục sơ khai ; tế bào
hợp tử
Kì đ uầ , Kìø giöõa , Kìø sau , Kìø cuoái


Kì đ uầ , Kìø giöõa , Kìø sau , Kìø cuoái

Kì đ u ( Prophase)ầ
Các hiện tượng đặc trưng:
o
Hình thành Nhiễm sắc thể
o
Màng nhân và hạch nhân có nhiều thay đổi
o
Hình thành bộ máy phân bào
o
Cấu tạo thoi vô sắc ( có 2 sợi: các sợi cực chạy và các sợi tâm
động)
Các hiện tượng đặc trưng:
o
Hình thành Nhiễm sắc thể
o
Màng nhân và hạch nhân có nhiều thay đổi
o
Hình thành bộ máy phân bào
o
Cấu tạo thoi vô sắc ( có 2 sợi: các sợi cực chạy và các sợi tâm
động)

Kì giữa ( Metaphase)
Hiện tượng: tiếp tục có sự biến đổi hình thái và vị trí
NST
NST đạt trạng thái co xoắn cực đại,
tạohình dạng và kích thước đặc trưng

Hiện tượng: tiếp tục có sự biến đổi hình thái và vị trí
NST
NST đạt trạng thái co xoắn cực đại,
tạohình dạng và kích thước đặc trưng

Kì sau ( Anaphase)
Hiện tượng: sự phân tách và di chuyển về 2 cực của nhiễm
sắc tử chị em.
Sự phân chia TBC thường bắt đầu từ kì sau.
Hiện tượng: sự phân tách và di chuyển về 2 cực của nhiễm
sắc tử chị em.
Sự phân chia TBC thường bắt đầu từ kì sau.

Kì cuối ( Telophase)
Hiện tượng:
o
NST di chuyển về cực, biến dạng. Sợi nhiễm sắc dãn xoắn thành
chất nhiễm sắc.
o
Hình thành màng nhân, nhân con
o
Tiêu biến thoi phân bào
Sự phân chia TBC thường được hoàn tất ở kì cuối.
Hiện tượng:
o
NST di chuyển về cực, biến dạng. Sợi nhiễm sắc dãn xoắn thành
chất nhiễm sắc.
o
Hình thành màng nhân, nhân con
o

Tiêu biến thoi phân bào
Sự phân chia TBC thường được hoàn tất ở kì cuối.

Sự phân chia tế bào chất ( Cytokinesis)
o
Phân chia TBC được bắt đầu cuối kì sau hoặc đầu kì cuối và
diễn ra suốt kì cuối.
o
Sự phân chia TBC có sự khác biệt giữa TB động vật và thực vật

- Bắt đầu bằng sự thành lập 1 rãnh phân
cách(cleavagefurrow), chạy vòng quanh tế bào .

- Vò trí rãnh thường được xác đònh bằng sự đònh
hướng của thoi phân bào, thường là ở vùng mặt
phẳng xích đạo của thoi.

- Rãnh này càng ngày càng ăn sâu vào trong cho
đến khi nó cắt ngang qua tế bào , tạo ra 2 tế bào
mới.

- Vì tế bào thực vật có các vách celluloz tương đối cứngnên
không thể tạo ra các rãnh phân cách, do đó sự phân chia tế
bào chất được xảy ra theo 1 cách khác.

- Ở nhiều loài nấm & tảo màng nguyên sinh & vách
phát triểnvào bên trong tế bào cho đến khi 2 mép gặp nhau
& tách biệt hoàn toàn thành 2 tế bào con.

- Ở thực vật bậc cao, một màng đặt biệt gọi là đóa tế

bào (cell plate) được thành lập ở mặt phẳng xích đạo của
thoi phân bào. Đóa tế bào bắt đầu được hình thành ở trung
tâm của tế bào chất & từ từ lan ra cho đến khi chạm vào
mặt ngoài của tế bào& cắt tế bào làm 2 phần.

- Sự nguyên phân đảm bảo cho sự phân phối đồng
đều, chính xác NST cho 2 tế bào con, nên đã truyền
đạt đầy đủ thông tin di truyền cho tế bào con.

- Từ 1 tế bào mẹ cho 2 tế bào con , mỗi tế bào con
có số NST như nhau & bằng số lượng NST của tế
bào mẹ .
Ý nghĩa sinh học của sự ngun phân

Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến tốc độ phân bào là do tốc
độ các phản ứng hoá học phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường & nhiệt độ ảnh hưởng đến trạng thái sinh lý của
gen & và các đại phân tử .

- Ngoài ra các hormon tuyến nội tiết , các chất kích thích
không đặc hiệu ( muối Na , K , protein lạ …) các chất hoá
học phóng xạ ( như kháng sinh , chất alkyl hoá , phẩm
nhuộm tác động lên ADN,colchicine, tác động lên thoi
vô sắc , lithium, ức chế sự phan cắt bào tương trypafovin,
các phóng xạ ion hoá gây tổn thương NST ) đều ảnh
hưởng đến quá trình phân bào
Khái niệm: Giảm phân là quá trình tạo ra các tế bào đơn bội, có
bộ Nst giảm một nửa so với trong TB xô ma
Đặc điểm:
o

Xảy ra ở TB sinh dục thời kì chín
o
Quá trình giảm phân xảy ra 2 lần phân bào liên tiếp

Như chúng ta đã biết, sự nguyên phân
giúp duy trì số lượng nhiễm sắc thể không
đổi trong các tế bào dinh dưỡng. Trong
các tế bào giao tử (trứng và tinh trùng), số
lượng nhiễm sắc thể chỉ bằng một nửa so
với tế bào dinh dưỡng để khi thụ tinh (một
trứng kết hợp với một tinh trùng) tạo thành
hợp tử, số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội
được khôi phục trở lại. Quá trình phân
chia làm số lượng nhiễm sắc thể trong
giao tử còn một nửa gọi là sự giảm phân.

Các giai đoạn giảm phân: mỗi lần phân chia gồm 4 giai
đoạn: kỳ trước, kỳ giữa, kỳ sau và kỳ cuối.

Giữa hai lần phân chia không có kỳ trung gian.

Giảm phân I

Phân bào giảm phân 1 có thời gian kéo dài và
diễn biến rất phức tạp, đặc biệt ở giai đoạn kì
trước 1.
Dựa vào trạng thái của nhiễm sắc thể có thể phân biệt kỳ trước 1 thành 5 giai đoạn nhỏ :
Leptonema: Các nhiễm sắc thể xuất hiện dưới dạng sợi mãnh, chưa thấy được
dạng kép. Nhiễm sắc thể bắt đầu xoắn. Màng nhân và hạch nhân chưa tiêu biến.


Zygonema: Nhiễm sắc thể tiếp tục xoắn. Các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp
và tiếp hợp với nhau từ một đầu của nhiễm sắc thể tạo thành thể lưỡng trị.

Pachy nema: Nhiễm sắc thể tiếp tục xoắn, dày lên, có thể thấy được mỗi bivalent
gồm có 4 sợi hay 4 nhiễm sắc tử. Trong giai đoạn này nhiễm sắc thể xoắn chặt và
xảy ra hiện tượng trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử trong cặp tương đồng. Dưới
kính hiển vi có thể nhận ra những điểm tại đó các nhiễm sắc tử bắt chéo.

Diplonema: Nhiễm sắc thể trong từng cặp tương đồng bắt đầu tách nhau ra bắt
đầu từ vùng tâm động. Cuối kỳ này 2 nhiễm sắc thể tương đồng vẫn còn dính nhau
ở một vài điểm chiasma (cho đến kỳ giữa I).

Diakinesis: Nhiễm sắc thể xoắn cực đại và mang hình dạng đặc trưng. Màng
nhân và hạch nhân biến mất. Thoi vô sắc hình thành

Các cặp nhiễm sắc thể tương đồng hoạt động như
một đơn vị thống nhất, di chuyển và tập trung về
mặt phẳng xích đạo

Tâm động của hai nhiễm sắc thể không phân chia,
do đó chỉ có sự tách và phân ly về hai cực tế bào
của hai nhiễm sắc thể.

Hai nhân mới tạo thành chứa bộ đơn bội kép, số lượng
bằng nửa của TB mẹ.

Sự phân chia TBC diễn ra hình thành 2 TB con tuy đều
chứa bộ NsT n kép nhưng lại khác nhau về nguồn gốc thậm
chí cả cấu trúc

Kì trung gian ( Interphage) nằm
giữa 2 giai đoạn phân bào giảm
nhiễm, nhân con ở trạng thái nghỉ
ngắn và không có sự nhân đôi VCDT

×