Tải bản đầy đủ (.doc) (274 trang)

giáo án ngử văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 274 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy
Tiết
BÀI 1
VĂN BẢN : TƠI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
I. MỤC TIÊU :
- Kiến thức : HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên
trong đời.
- Kó năng : Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vò man mác của Thanh Tònh.
- Thái độ : Giáo dục ý thức học tập cho HS.
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Soạn bài + Tìm hiểu thêm về văn phong của Thanh Tònh.
- Học sinh :
Trả lời những câu hỏi đọc – hiểu văn bản trang 9 SGK.
Hồi tưởng những cảm giác trong ngày đi học đầu tiên của mình.
III. KIỂM TRA :
- KT vở sách + bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
* Bài mới :
Giới thiệu bài : Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí
nhớ. Đặc biệt, càng đáng nhớ hơn là các kỉ niệm, các ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học”
diễn tả cảm xúc ấy ở nhân vật “tôi”, ta hãy cùng nhau tìm hiểu.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
Xem chú thích (SGK) tr 8
* Hoạt động 1:
- Nêu vài nét về tác giả.
Bổ sung : Tác giả đổi tên là Trần Thanh Tònh lúc 6
HS đọc chú thích ()
1


II. Tìm hiểu văn bản :
1. Những kỉ niệm về buổi
tựu trường đầu tiên của
nhân vật “tôi” :
Đó là những tâm trạng,
cảm giác của nhân vật khi
trên con đường cùng mẹ tới
trường; khi nhìn ngôi
trường, nhìn mọi người vào
ngày khai giảng; lúc nghe
gọi tên mình và phải rời tay
mẹ để vào lớp; lúc ngồi vào
chỗ của mình đón nhận giờ
học đầu tiên.
2. Tâm trạng, cảm giác
của nhân vật “tôi” :
- Cảm thấy có sự thay đổi
lớn trong lòng mình.
- Cảm thấy mình trang
tuổi; sáng tác trên nhiều lónh vực (truyện ngắn,
truyện dài, thơ, ca dao, bút kí văn học …). Tôi đi học
là một trường hợp tiêu biểu cho văn phong của tác
giả.
- Gọi HS đọc văn bản
Cho HS biết đây là những từ được dùng trong hệ
giáo dục thời thuộc Pháp.
* Họat động 2:
- Văn bản thuộc phương thức biểu đạt nào?
- Kể theo ngôi kể nào?
- Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ

niệm về buổi tựu trường đầu tiên? Những kỉ niệm
này được nhà văn diễn tả theo trình tự nào?
- Trình tự ấy có thống nhất với chủ đề của văn bản
không? Và giúp ta hiểu được những kỉ niệm mà tác
giả muốn nhắc đến là những kỉ niệm như thế nào?
- Tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng
hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong
buổi tựu trường đầu tiên.
- So sánh phạm vi nghóa của các từ : tâm trạng, hồi
hộp, ngỡ ngàng, lúng túng, vui vẻ, phấn chấn, sảng
khoái, hoài nghi, chán nản.
3 HS lần lượt đọc 3 đoạn :
- Từ đầu → “ngọn núi”
- “Trước sân trường … cả ngày nữa”
- Phần còn lại.
Nêu nghóa các chú thích 2,3,4.
- Tự sự.
- Ngôi thứ nhất.
- Từ hiện tại nhân vật nhớ về dó vãng
(biến chuyển của trời đất, hình ảnh
những em nhỏ…) – Diễn tả theo trình
tự thời gian và không gian (trên
đường đi, lúc ở sân trường, khi vào
trong lớp học).
- Cách sắp xếp của văn bản giúp ta
hiểu được tâm trạng hồi hộp, cảm
giác bỡ ngỡ của nhân vật trong buổi
tựu trường đầu tiên.
HS nêu được những ý như phần nội
dung.

2
trọng, đứng đắn.
- Vừa lúng túng vừa muốn
thử sức, muốn khẳng đònh
mình.
- Cảm thấy mình bé nhỏ
và lo sợ vẩn vơ vừa hồi hộp.
- Cảm thấy mình bước vào
một thế giới khác và cách xa
mẹ hơn bao giờ hết.
- Cảm thấy vừa xa lạ vừa
gần gũi với mọi vật.
3. Nghệ thuật :
- Bố cục sắp xếp theo dòng
hồi tưởng.
- Các so sánh giàu hình
ảnh, giàu sức gợi cảm.

- Kết hợp hài hoà giữa kể,
miêu tả với bộc lộ tâm
trạng, cảm xúIII.
III. Tổng kết :
Ghi nhớ tr.9.
IV. Luyện tập :
- Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những
người lớn đối với các em nhỏ?
( + Các phụ huynh chuẩn bò chu đáo cho con em đến
trường.
+ Ồng đốc là hình ảnh người thầy, một người lãnh
đạo nhà trường rất từ tốn và bao dung.)

- Qua các chi tiết trên, em thấy họ là những người
như thế nào đối với thế hệ trẻ vào ngày tựu
trường?
* Hoạt động 3:
- Nhận xét về cách sắp xếp ý của văn bản.
- Hãy tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được
nhà văn sử dụng trong truyện ngắn.
- Phương thức biểu đạt của văn bản có phải chỉ
thuần tuý tự sự không?
- Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn
này. Sức cuốn hút của tác phẩm, theo em, được tạo
nên từ đâu?
* Trắc nghiệm : Nhân vật “tôi” được thể hiện chủ
yếu ở phương diện nào?
I. Lời nói. III. Ngoại hình.
II. Tâm trạng. d. Cử chỉ.
Phát biểu cảm nghó về dòng cảm xúc của nhân vật.
- Từ tâm trạng có nghóa rộng hơn các
từ kiI.
HS nêu cảm nhận của mình và cũng
nhận ra được sự quan tâm của mọi
người đối với thế hệ tương lai.
- Ta nhận ra trách nhiệm, tấm lòng
của gia đình, nhà trường đối với thế
hệ trẻ tương lai Đó là một môi
trường ấm áp, là một nguồn nuôi
dưỡng các em trưởng thành.
- Theo dòng hồi tưởng.
HS nêu được các hình ảnh :
- “Tôi quên thế nào được … như mấy

cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời
quang đãng.”
- “Ý nghó ấy … như một làn mây lướt
ngang trên ngọn núi.”
- “ Họ như con chim con … như những
người học trò cũ … trong cảnh lạ.”
Và phân tích được : Các hình ảnh so
sánh được gắn với cảnh sắc thiên
nhiên tươi sáng giúp người đọc cảm
3
nhận cụ thể, rõ ràng hơn cảm giác, ý
nghó của nhân vật.
- Kết hợp kể, miêu tả, biểu cảm
- HS đọc ghi nhớ
Đáp án II.
HS tổng hợp được cảm xúc, tâm
trạng của nhân vật.
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học :
- Học thuộc đoạn “Hằng năm … hôm nay tôi đi học” + ghi nhớ.
- Nắm vững những nội dung đã phân tích.
- Viết đoạn văn ghi ấn tượng trong buổi đến trường đầu tiên của em.
2. Bài sắp học : “Cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ”
- Trả lời các câu hỏi a,b,c tr.10 SGK.
VI. Bổ sung :
Ngày soạn:
Ngày dạy
Tiết 3 –Tiếng Việt
CẤP ĐỘ KHÁI QT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
I. MỤC TIÊU :

- Kiến thức : HS hiểu được cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ.
4
- Kó năng : Rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Thái độ : HS yêu thích việc tìm hiểu nghóa của từ.
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Soạn bài + Ghi bảng phụ.
- Học sinh : Trả lời các câu a, b, c tr.10 SGK.
III. KIỂM TRA : KT bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
* Bài mới :
Giới thiệu bài : Ở lớp 6, các em đã được học về nghóa của từ. Các em hãy nhắc lại : Nghóa của từ là gì? (là nội dung mà
từ biểu đạt).
Phạm vi nghóa của từ có thể rộng hay hẹp tuỳ theo cấp độ của nó. Hôm nay, ta sẽ cùng nhau tìm hiểu vấn đề này.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Từ ngữ nghóa rộng, từ ngữ nghóa hẹp :


* Hoạt động 1: Hình thành khái niệm
- PP: Trực quan, phát vấn, quy nạp
- GV treo bảng phụ kẽ sẵn sơ đồ (như
SGK tr 10)
- GV ? Nghóa của từ động vật rộng hơn
hay hẹp hơn nghóa của các từ thú, chim,
cá ? Vì sao?
- GV ? Nghóa của từ thú rộng hơn hay
hẹp hơn nghóa của các từ voi, hươu?
Nghóa của từ chim rộng hơn hay hẹp
hơn nghóa của các từ tu hú, sáo? Nghóa
của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghóa
của các từ cá rô, cá thu? Vì sao?

- GV ? Nghóa của các từ thú, chim, cá
- HS quan sát sơ đồ
- HS trả lời
- HS nhận xét, bổ sung
5
* Ghi nhớ: SGK trang 10
I. Luyện tập :
1 BT 1 (SGK) Lập sơ đồ thể hiện cấp độ
khái qt của nghĩa từ ngữ:
a

quần đùi, quần dài áo
dài, sơ mi
b

súng trường, đại bác bom ba
càng, bom bi
2. BT2 (SGK) Từ ngữ có nghĩa rộng:
rộng hơn nghóa của những từ nào, đồng
thời hẹp hơn nghóa của từ nào?
- GV nhận xét câu trả lời của HS
- GV giảng theo mơ hình
- GV ? Từ mơ hình trên, em hiểu thế nào
là một từ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp?
- ? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng,
vừa có nghĩa hẹp được khơng? Tại sao?
- GV chỉ định HS trả lời
- GV nhận xét, chốt, gọi HS đọc ghi nhớ
SGK
* Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập

- PP: Thực hành, thảo luận nhóm
- GV phân lớp thành 4 nhóm và u cầu
- Nhóm 1 thảo luận BT 1 a SGK
- Nhóm 2 thảo luận BT 1 b SGK
- Nhóm 3 thảo luận BT 2 SGK
- HS nghe giảng
- HS thảo luận
- HS trả lời
- HS đọc ghi nhớ
- HS thảo luận nhóm
- HS đại diện trả lời
- HS nhận xét, bổ sung
- HS nghe giảng, sửa vào vở.
6
Y phục
Quần Áo
Vũ khí
Súng Bom
a Chất đốt. b Nghệ thuật. c Thức ăn.
3. BT 3(SGK) Từ ngữ có nghĩa được bao
hàm:
a Xe cộ : xe đạp, xe máy, xe hơi …
b Kim loại : sắt, đồng, nhôm …
4. BT4 (SGK) Từ ngữ khơng thuộc phạm
vi nghĩa của mỗi nhóm:
a Thuốc lào. b. Thủ quỹ. c. Bút điện. d.
Hoa tai.
- Nhóm 4 thảo luận BT 3 SGK
-GV nhận xét, sửa, bình điểm
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:

1. Bài vừa học :
- Nắm vững các kiến thức vừa tìm hiểu.
- Ôn lại các bài tập đã làm.
- Làm BT5 SGK tr11.
2. Bài sắp học : “ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản”
- Đọc lại văn bản “ Tơi đi học”
- Trả lời các câu hỏi phần I & II tr.12 SGK.
VI. BỔ SUNG:
7
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết 4 – Tập làm văn
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU :
- Kiến thức : HS nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Kó năng : Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề; biết xác đònh và duy trì đối tượng trình bày,
chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.
- Thái độ : Chú ý xác đònh chủ đề khi viết văn.
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Soạn bài + Ghi bảng phụ.
- Học sinh : Trả lời các câu hỏi phần I & II tr.12 SGK.
8
III. KIỂM TRA : KT bài soạn.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
* BÀI MỚI:
Giới thiệu bài : Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản.
Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu để có thể viết một văn bản tốt.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Chủ đề của văn bản :


Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính
mà văn bản biểu đạt.
II. Tính thống nhất về chủ đề của
văn bản :
- Tính thống nhất về chủ đề của văn
bản khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác
định, khơng xa rời hay lạc sang chủ đề
khác.
Tính thống nhất thể hiện ở hai phương
diện:
+ Hình thức: Nhan đề, đề mục
+ Nội dung: Mạch lạc, từ ngữ, chi
* Họat động 1: Tìm hiểu k/n chủ đề
của vb
PP vấn đáp, quy nạp
Qua văn bản Tôi đi học, cho biết :
- GV ? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm
sâu sắc nào trong thời thơ ấu của
mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những
ấn tượng gì trong lòng tác giả?
- Chủ đề của văn bản này là gì?
⇒ Chủ đề của văn bản là gì?
- GV chốt ý, ghi bảng
* Họat động 2: Tìm hiểu tính thống
nhất
- GV ? Tìm những căn cứ cho biết
văn bản Tôi đi học nói lên những kỉ
niệm của tác giả về buổi tựu trường
đầu tiên.
- GV ? Tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm

trạng đó in sâu trong lòng nhân vật
“tôi” suốt cuộc đời.
- HS đọc thầm vb “Tơi đi học”
- Tác giả nhớ lại buổi tựu trường đầu tiên
của mình, gợi lại tâm trạng hồi hộp, cảm
giác bỡ ngỡ trong buổi học ấy.
- Chủ đề của văn bản Tôi đi học : Kỉ niệm về
ngày đầu tiên đi học của nhân vật “tôi”.
Ý 1 của ghi nhớ tr.12 SGK.
- HS ghi bài
- HS thảo luận, phát vấn, trả lời
- Những căn cứ :
Nhan đề : Tôi đi họIII.
- Đại từ : Tôi.
Các từ ngữ : buổi tựu trường, sách vở, bút
thước, học trò, ông đốc, thầy giáo … được lặp
lại nhiều lần.
Các câu : Hôm nay tôi đi họIII., Hằng năm
9
ti
III. Luyện tập :
1. I. – Rừng cọ gắn bó với người dân
sông Thao.
- Thứ tự : giới thiệu rừng cọ, tả
cây cọ, tác dụng của cây cọ, tình cảm
gắn bó với cây cọ.
- Đây là một trình tự hợp lí.
- GV ? Tìm các từ ngữ, các chi tiết
nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ
ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ

đi đến trường, khi cùng các bạn đi
vào lớp.
- GV chỉ định HS trả lời
- GV nhận xét, giảng
- Câu hỏi thảo luận ?
⇒ Thế nào là tính thống nhất về chủ
đề của văn bản?
( Tính thống nhất về chủ đềcủa văn
bnả là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến,
cảm xúc của tác giả được thể hiện
trong văn bản.)
- GV ? Tính thống nhất này được thể
hiện ở những phương diện nào?
- GV ? Làm thế nào để có thể viết
một văn bản bảo đảm tính thống
nhất về chủ đề
* Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
- PP thảo luận, thực hành
BT1 (SGK tr 13) phân tích tính thống
cứ vào cuối thu … buổi tựu trường., Tôi quên
thế nào được những cảm giác trong sáng
ấy….,Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã
bắt đầu thấy nặng., Tôi bặm tay ghì thật chặt,
nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh
đầu chúi xuống đất., …
- Câu : Tôi quên thế nào được những cảm giác
trong sáng ấy …
- Các từ ngữ, các chi tiết :thấy lạ, cảnh vật
chung quanh đều thay đổi, thấy mình trang
trọng và đứng đắn, muốn thử sức mình, lòng

tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ, ngập ngừng e sợ, ao
ước thầm, cảm thấy mình chơ vơ, cứ dềnh
dàng mãi, giật mình và lúng túng, thấy nặng
nề một cách lạ, nức nở khóc, cảm thấy xa mẹ,
thấy lạ lạ và hay hay …
- Tính thống nhất này được thể hiện ở những
phương diện:
+ Hình thức: nhan đề của tác phẩm
+ Nội dung: mạch lạc (quan hệ giữa các
phần của văn bản), từ ngữ, chi tiết (tập
trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc).
HS đọc phần ghi nhớ SGK
10
II. Chủ đề : Sự gắn bó và tình cảm
yêu thương của người dân sông Thao
với rừng cọ quê hương mình.
III. Chủ đề trên được thể hiện
trong toàn văn bản :
- Nhan đề : Rừng cọ quê tôi
- Miêu tả rừng cọ : Rừng cọ
trùm lên nhà cửa, trường học …
- Cuộc sống của người dân : Rất
nhiều vật dụng và cả thực phẩm được
làm bằng cọ, đi đâu cũng nhớ về rừng
cọ …
d. Các từ ngữ, các câu tiêu biểu
thể hiện chủ đề : rừng cọ trập trùng,
thân cọ, lá cọ, búp cọ, Căn nhà tôi ở
núp dưới rừng cọ., Ngôi trường tôi học
cũng khuất trong rừng cọ.,Cuộc sống

quê tôi gắn bó với cây cọ., …
nhất của văn bản “ Rừng cọ q tơi “
- Hình thức GV cùng lớp xây dựng,
thảo luận theo câu hỏi sau văn bản
- GV tổng hợp bình điểm
- BT củng cố
* Trắc nghiệm : Chủ đề của văn bản
Tôi đi học nằm ở phần nào ?
I. Nhan đề của văn bản.
II. Quan hệ giữa các phần trong văn
bản.
III. Các từ ngữ, câu then chốt trong
văn bản
d. Cả ba yếu tố trên.
- GV chỉ định HS trả lời
- GV nhận xét
- HS thảo luận xây dựng BT
- HS trả lời
- HS nhận xét, bổ sung
- HS làm Bt trắc nghiệm
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học :
- Nắm vững nội dung kiến thức vừa tìm hiểu.
11
- Làm BT 2 & 3 SGK tr 14; BT3 SBT tr 7&8
2. Bài sắp học : “ Trong lòng mẹ”
- Đọc văn bản, tìm hiểu tác giả, vị trí đoạn trích
-Trả lời các câu hỏi tr. 20 SGK ( chú ý hình ảnh bà cơ trong cuộc đối thoại với bé Hồng )
VI.BỔ SUNG:
Ngày soạn :

Ngày dạy:
Tiết 5,6
TRONG LỊNG MẸ
(Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng )
I. MỤC TIÊU :
- Kiến thức : HS hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình
yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
- Kó năng : Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng : thấm đượm chất
trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
- Thái độ : Giáo dục lòng yêu kính, biết ơn cha mẹ, nguồn tình cảm, chỗ dựa tinh thần lớn lao của những người con.
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Soạn bài + Tìm hiểu thêm về hoàn cảnh của Nguyên Hồng.
- Học sinh : Trả lời các câu hỏi đọc – hiểu văn bản tr.20 SGK.
III. Kiểm tra :
- Đọc thuộc đoạn : “Hằng năm … hôm nay tôi đi học”.
- Phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” trong buổi khai trường đầu tiên.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
12
* Bài mới :
Giới thiệu bài : Tình mẫu tử, một tình cảm thiêng liêng của con người. Đoạn trích Trong lòng mẹ được học hôm nay
sẽ giúp các em hiểu rõ hơn điều đó và giúp các em biết thông cảm, yêu thương những người có hoàn cảnh bất hạnh.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Đọc và tìm hiểu chú thích, bố
cục :
1. Đọc

2. Tìm hiểu chú thích ( xem sgk)
3. Bố cục:
- Từ đầu … người ta hỏi đến chứ:
Cuộc đối thoại giữa người cô cay

độc và chú bé Hồng; ý nghó, cảm
xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
- Phần còn lại: cuộc gặp lại bất
ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng
cực điểm của chú bé Hồng.
II. Tìm hiểu văn bản :
* Hoạt động 1: PP đọc phân vai, phát
vấn
- Nêu vài nét về tác giả Nguyên Hồng
và tác phẩm “ Những ngày thơ ấu”
Bổ sung : Văn của Nguyên Hồng là
văn của một trái tim nhạy cảm, dễ bò
tổn thương, dễ rung động đến cực
điểm với nỗi đau và niềm hạnh phúc
bình dò của con người.
Gọi HS đọc văn bản và chú thích một
số từ khó
- Đây những từ dùng ở miền Bắc.
- Ở đây có sự chuyển loại của từ.
- GV? Văn bản thuộc phương thức
biểu đạt nào? Sử dụng ngôi kể nào?
- GV? Văn bản có thể chia bố cục làm
mấy phần? Nêu ý chính mỗi phần.
HS đọc chú thích () tr.18,19 SGK.
Cho 2HS lần lượt đọc 2 đoạn :
- Từ đầu → “người ta hỏi đến chứ?” : Cuộc
đối thoại giữa người cô và chú bé Hồng.
- Đoạn còn lại : Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ.
Chú ý các chú thích 2,3,9,16.
Và chú thích 5.

- Tự sự.
- Ngôi thứ nhất.
HS nêu bố cục
- Bố mất, mẹ đi kiếm sống xa, phải ở với
13
1.Nhân vật người cô :
Đó là người đàn bà độc ác,
lạnh lùng, thâm hiểm. Hình ảnh
này mang ý nghóa tố cáo những
hạng người tàn nhẫn đến khô héo
cả tình cảm ruột thòt trong xã hội
thực dân nửa phong kiến lúc bấy
giờ.
2. Tình yêu thương mẹ mãnh liệt
của chú bé Hồng :
I. Ý nghó, cảm xúc của chú bé
trong cuộc đối thoại với người cô :
Trước những lời lẽ mang ý nghóa
cay độc, thái độ giả dối của người
cô, chú bé rất đau đớn, phẩn uất
căm tức đến cực điểm ( giá những
cổ tục … kì nát vụn mới thôi),
nhưng chú đã có những phản ứng
thông minh, biết kìm nén đau xót
để không bò những rắp tâm tanh
bẩn xâm phạm đến tình yêu thương
và lòng kính mến mẹ của mình.
II. Cảm giác sung sướng cực
điểm khi được ở trong lòng mẹ :
Chú bé Hồng bồng bềnh trôi

* Hoạt động 2: PP gợi tìm, thảo luận
- GV? Chú bé Hồng có hoàn cảnh
sống như thế nào?
- GV? Trong cuộc trò chuyện với chú
bé người cô có những biểu hiện bề
ngoài như thế nào? Có dụng ý gì?
- GV? Em hãy nêu nhận xét của mình
về người cô.
Trong cuộc đối thoại với người cô,
chú bé có những phản ứng và trạng
thái tình cảm như thế nào?
- GV? Nêu cảm nhận của em về thái
độ của chú bé.
- GV? Khi thấy mẹ trên xe kéo, chú
bé có cử chỉ và ý nghó gì? Cách so
sánh ở đây có ý nghóa gì?
- GV? Tại sao chú bé lại khóc nức nở
những người họ hàng cay nghiệt.
- Những biểu hiện và dụng ý của người cô :
cười hỏi, cười rất kòch, giọng thật ngọt, tươi
cười kể … → chỉ nhằm mỉa mai, châm chọc,
nhục mạ chú bé
nghiêm nghò, ngậm ngùi thương xót … →
cách thay đổi thái độ để tiếp tục nhục mạ
xúc phạm chú bé
- Người cô thật độc ác, thâm hiểm.
- Trạng thái tình cảm và phản ứng của chú
bé :
Mới đầu : chú bé “cúi đầu không đáp” rồi
sau đó “cười và đáp lại” → một phản ứng

thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và
lòng tin yêu mẹ.
Sau đó : khoé mắt chú đã cay cay, rồi nước
mắt ròng ròng nhưng vẫn biểu hiện bằng thái
độ cười dài trong tiếng khóc trong ý nghó giá
những cổ tục … mới thôi → chú bé biết kìm nén
nỗi căm uất đến cực điểm của mình.
- Chú bé hiểu rõ sự giả dối của người cô và
xác đònh được thái độ cần có của mình.
- Chú bé đuổi theo và lo sợ đó chỉ là “ảo ảnh
… giữa sa mạc” → sự khát khao tình mẹ và
nỗi thất vọng cực độ nếu là nhầm
14
trong cảm giác vui sướng rạo rực,
không còn mảy may nghó ngợi gì
đến những lời cay độc của ngưòi
cô, những tủi cực mà chú đã phải
chòu đựng. Tất cả đều bò chìm đi
trong dòng cảm xúc tuyệt vời bên
mẹ.
III. Tổng kết :
Ghi nhớ tr.21 SGK.
khi được ngồi trong lòng mẹ?
- GV? Những cảm giác của chú bé khi
được ở trong lòng mẹ? Chú mong ước
gì? Và nghó ngợi gì?
* Hoạt động 3:
- Những điều nào trong đoạn trích
giúp ta thấy văn Nguyên Hồng giàu
chất trữ tình?

- Em hiểu thế nào là hồi kí?
- Những gì giúp ta khẳng đònh được
Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ
và nhi đồng?
- Nhận xét chung về nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích.
- Chú bé khóc vì dỗi hờn và vì quá hạnh
phúc, quá mãn nguyện.
- Chú bé cảm nhận được vẻ tươi đẹp ở
mẹ,cảm nhận được sự ấm áp, nhận được
hương thơm từ mẹ, mong được bé lại để được
mẹ chăm sóc và không còn nghó ngợi gì nữa.
- Chất trữ tình có thể thấy qua tình huống và
nội dung câu chuyện, qua dòng cảm xúc
phong phú của chú bé Hồng, qua cách viết
kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ
cảm xúc, cách sử dụng hình ảnh thể hiện
tâm trạng, cách so sánh gây ấn tượng, lời
văn say mê khác thường.
- Kể lại những chuyện, những điều chính
mình trải qua hoặc chứng kiến.
- Nguyên Hồng viết nhiều về phụ nữ và nhi
đồng, dành cho họ tấm lòng chan chứa yêu
thương và thái độ nâng niu, trân trọng.
HS đọc Ghi nhớ tr.21 SGK.
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học : 2. Bài sắp học : “ Trường từ vựng”
- Học thuộc ghi nhớ. - Tìm hiểu bài theo hướng dẫn ở phần I tr.21 SGK “ Trường từ
vựng là gì”?
- Phân tích tâm trạng của chú bé Hồng. VI. BỔ SUNG:

15
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết 7 – Tiếng Việt
TRƯỜNG TỪ VỰNG
I. MỤC TIÊU :
- Kiến thức : HS hiểu được thế nào là trường từ vựng, biết xác lập các trường từ vựng đơn giản.
- Kó năng : Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã học như đồng
nghóa, trái nghóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá … giúp ích cho việc học văn và làm văn.
- Thái độ : Chú ý cách dùng từ khi nói và viết.
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Soạn bài , bảng phụ.
- Học sinh : Tìm nét chung về nghóa của một số từ trong một đoạn văn.
III. Kiểm tra :
- Thế nào là từ ngữ nghóa rộng, từ ngữ nghóa hẹp? Cho ví dụ.
- KT bài tập 6 tr.5 SBT.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
* Bài mới :
Giới thiệu bài : Từ vựng là một hệ thống bao gồm nhiều tiểu hệ thống. Một tiểu hệ thống lại chia thành nhiều hệ
thống nhỏ hơn. Mỗi tiểu hệ thống, mỗi hệ thống nhỏ trong một tiểu hệ thống đều làm thành một trường từ vựng. Thế nào
là trường từ vựng? Hôm nay, ta cùng nhau tìm hiểu vấn đề này.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Thế nào là trường từ vựng?
1. Khái niệm: Trường từ vựng là tập
* Hoạt động 1: PP vấn đáp, quy nạp
Gọi HS đọc đoạn văn SGK / 21 Học sinh đọc đoạn văn
16
hợp của những từ có ít nhất một nét
chung về nghĩa
Vd:

Bộ phận
của mắt
Trường từ vựng “mắt” Hoạt
động của mắt
Đặc điểm
của mắt


2. Lưu ý :
a. Một trường từ vựng có thể bao
gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
b. Một trường từ vựng có thể bao
gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
c. Một từ có thể thuộc nhiều trường
từ vựng khác nhau.
d. Người ta thường dùng cách chuyển
trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ
- GV? Các từ in đậm dùng để chỉ đối
tượng là người hay sự vật? Tại sao
em biết được điều đó?
- GV? Tìm nét chung về nghóa của
các từ : mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu,
cánh tay, miệng trong đoạn trích “
Mẹ tôi …thơm tho lạ thường” ( Những
ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)
- GV? Nếu tập hợp các từ in đậm ấy
thành một nhóm từ thì chúng ta có
một trường từ vựng. Vậy theo em
trường từ vựng là gì?
- GV chỉ định, chốt ghi bảng

- GV gọi HS cho VD
* Bài tập nhanh:
Cho các từ: cao, thấp, lùn, lòng
khòng, lêu nghêu, gày, béo, xác ve, bò
thòt,… Nếu dùng nhóm từ trên để
miêu tả người thì trường từ vựng của
nhóm từ là gì?
* Hoạt động 2: Các lưu ý
GV cho HS lưu ý những điều có trong
SGK
Gv lấy VD minh hoạ
- Phân biệt trường từ vựng với cấp độ
- Chỉ đối tượng là con người. Vì các từ ấy
nằm trong một câu văn cụ thể, có ý nghóa
xác đònh.
- Chỉ bộ phận cơ thể con người.
- HS thảo luận trả lời
- HS ghi bài
- HS cho VD
HS đọc các diều lưu ý .
- Trường từ vựng : tập hợp từ có nét chung
về nghóI.
- Cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ : phân
biệt phạm vi nghóa của từ ngữ.
17
thuật của ngôn từ.
II. Luyện tập :
1. Người ruột thòt : thầy, mẹ, cậu, mợ,
cô, anh, em.
2. a. Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.

b. Dụng cụ để đựng.
c. Hoạt động của chân.
d. Trạng thái tâm lí.
e. Tính cách.
g. Dụng cụ để viết.
3. Trường từ vựng thái độ.
4. – Khứu giác : mũi, thơm, điếc, thính.
- Thính giác : tai, nghe, điếc, rõ, thính.

khái quát của nghóa từ ngữ.
* Hoạt động 3:
Cho HS giải các bài tập 2 – 4 SGK /
23
GV lần lược nhận xét
GV sửa và cho HS ghi đáp án
HS làm bài tập theo sự hướng dẫn của GV

V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Bài vừa học :
- Học ghi nhớ.
- Hoàn thành các BT còn lại SGK tr23,24 .
2. Bài sắp học : “ Bố cục của văn bản”
- Trả lời các câu hỏi phần I & II tr.25 SGK.
VI.BỔ SUNG:
Em hãy lập các trường từ vựng nhỏ về con người. Chẳng hạn như:
- Bộ phận của người:
- Giới của người:
- Tuổi tác của người:
- Chức vụ của người:
- Phẩm chất , trí tuệ của người:

18
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết 8 – Tập làm văn BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU :
- Kiến thức : HS nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp nội dung trong phần thân bài.
- Kó năng : Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọIII.
19
- Thái độ : Ý thức việc sắp xếp ý cho văn bản khi nói và viết.
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Soạn bài.
- Học sinh : Trả lời các câu hỏi phần I & II tr.25 SGK.
III.KIỂM TRA :
- Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để bảo đảm tính thống nhất đó?
- Làm BT1 tr.13 SGK.
IV.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
* Bài mới :
Giới thiệu bài : Việc sắp xếp ý trong văn bản có ảnh hưởng đến việc tiếp thu của người đọc, người nghe. Cần sắp xếp
sao cho việc trình bày rõ ràng nhất thì người đọc, người nghe mới dễ tiếp thu. Hôm nay, qua bài Bố cục của văn bản sẽ
giúp ta nắm được cách sắp xếp ý trong văn bản.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Bố cục của văn bản :
Ý 1 & 2 ghi nhớ tr.25SGK.
* Hoạt động 1:
Tìm hiểu văn bản :
Người thầy đạo cao đức trọng
1. Văn bản có thể chia làm mấy phần?
Chỉ ra các phần đó.
2. Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần
trong văn bản trên.

3. Phân tích mối quan hệ giữa các phần
trong văn bản trên.
4. Cho biết một cách khái quát : Bố cục
của văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ
của từng phần là gì? Các phần của văn
HSđọc văn bản
- 3 phần : Đoạn 1 : “ Ông Chu Văn An …
danh lợi”.
Đoạn 2 : “ Học trò … vào thăm”.
Đoạn 3 : Đoạn còn lại.
Nhiệm vụ:- Đoạn 1 : Giới thiệu về Chu Văn
An.
Đoạn 2 : Kể về tài năng và đạo đức của
ông.
Đoạn 3 : Tình cảm của mọi người.
- Thể hiện được nội dung chủ đề :
Ca ngợi thầy giáo Chu Văn An.
- Nêu ý 1 & 2 của ghi nhớ.
20
II . Cách bố trí, sắp xếp nội dung
phần thân bài :
Ý 3 ghi nhớ tr.25 SGK.
III. Luyện tập :
1. I.Trình bày theo thứ tự không
gian : nhìn xa → đến gần→ đến
tận nơi → đi xa dần.
bản quan hệ với nhau như thế nào?
* Hoạt động 2:
1. Phần thân bài văn bản “Tôi đi học”
của Thanh Tònh kể về những sự kiện

nào? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo
thứ tự nào?
2. Văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên
Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm
trạng của cậu bé Hồng. Hãy chỉ ra
những diễn biến tâm trạng của cậu bé
trong phần thân bài.
3. Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh
… em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự
nào? Hãy kể một số trình tự mà em biết.
4. Phần thân bài của văn bản Người thầy
đạo cao đức trọng nêu các sự việc để thể
hiện chủ đề “Người thầy đạo cao đức
trọng”. Hãy cho biết cách sắp xếp các sự
việc ấy.
5. Từ các bài tập trên và bằng những
hiểu biết của mình , hãy cho biết cách
sắp xếp nội dung phần thân bài của văn
bản.
* Hoạt động 3:
- Những sự kiện trong buổi tựu trường đầu
tiên. Những sự kiện ấy được sắp xếp theo
thứ tự thời gian : trên đường đi, ở sân
trường, khi vào lớp + liên tưởng đối lập giữa
trước buổi tựu trường và trong buổi tựu
trường.
- Diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng :
o Tình thương mẹ và thái độ căm ghét
cực độ những cổ tục khi trò chuyện với
người cô.

o Niềm vui sướng cực độ khi ở trong lòng
mẹ.
- Có thể theo thứ tự không gian (tả phong
cảnh), hoặc từ chỉnh thể đến bộ phận (tả
người, vật, con vật), hoặc tình cảm, cảm xúc
(tả người).
- Được sắp xếp theo thứ tự :
o Các sự việc nói về tài.
o Các sự việc nói về đạo đứIII.
21
II.Trình bày theo thứ tự thời
gian từ chiều cho đến tối.
III. Hai luận cứ được sắp xếp
theo tầm quan trọng của chúng đối
với luận điểm cần chứng minh.
2. Các ý được sắp xếp theo thứ tự :
o Căm tức những cổ tụIII.
o Vui sướng khi được ở trong
lòng mẹ.
3. Nên sắp xếp theo thứ tự :
I. Giải thích : Nghóa đen của câu
tục ngữ.
Nghóa bóng của
câu tục ngữ.
II. Chứng minh tính đúng đắn
của câu tục ngữ.
Ghi lại nội dung phần hoạt động
của học sinh.
GV hướng dẫn HS làm bài tập - Nêu ý 3 ghi nhớ tr.25 SGK.
HS làm tập theo sự hướng dẫn của GV

V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học :
- Học ghi nhớ.
- Làm BT3 tr. 13,14 SBT.
2. Bài sắp học : “Tức nước vỡ bờ”
- Trả lời các câu hỏi 1,2,3,4,5 tr.32,33 SGK
VI. BỔ SUNG:
22
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết 9 – Văn
TỨC NƯỚC VỠ BỜ
(Trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
I. MỤC TIÊU :
- Kiến thức : Qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảnh đau thương
của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy; cảm nhận được cái quy luật của hiện thực : có áp bức có đấu tranh; thấy
được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân.
- Kó năng : Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của tác giả, rèn kó năng phân tích diễn biến
tâm lí nhân vật.
- Thái độ : Giáo dục tinh thần căm ghét kẻ tàn ác, vô lương tâm chà đạp, hành hạ con người; đồng thời giáo dục tình
cảm yêu mến, kính trọng những người dám đứng lên chống áp bức, bất công.
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Soạn bài + Ghi bảng phụ.
23
- Học sinh : Trả lời các câu hỏi 1,2,3,4,5 tr.32,33 SGK.
III. Kiểm tra :
Nêu vài nét về tác giả Nguyên Hồng, về tác phẩm Những ngày thơ ấu.
Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng được thể hiện như thế nào?
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
* Bài mới :

Giới thiệu bài : Trong thời kì thực dân nửa phong kiến, cuộc sống của những người nông dân cùng khổ bò đoạ đày đến
tận cùng và họ có những phản kháng bột phát theo kiểu Tức nước vỡ bờ. Hôm nay, ta sẽ tìm hiểu một kiểu phản ứng ấy qua
đoạn trích Tức nước vỡ bờ trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Đọc và tìm hiểu chú thích :

II. Tìm hiểu văn bản :
1. Nhân vật cai lệ :
Đây là một tên tay sai
chuyên nghiệp, tính cách
hung bạo dã thú. Hắn là hiện
thân sinh động của trật tự
thực dân phong kiến đương
thời.
* Hoạt động 1:
Gọi HS đọIII. Các em chú ý khi đọc phải
chính xác có sắc thái biểu cảm, nhất là khi
đọc ngôn ngữ đối thoại.
Gọi HS đọc một số từ khó.
- Nêu những ý chính HS cần nhớ về tác
giả,tác phẩm.
- Đây là những từ thường dùng trong thời
thuộc Pháp.
* Hoạt động 2:
- Văn bản thuộc phương thức biểu đạt nào?
Kể theo ngôi kể nào? Nhân vật chính là ai?
Nhân vật phụ là ai?
- Đối với vợ chồng chò Dậu, tên cai lệ có
những lời lẽ, hành động như thế nào?
HS đọc phân vai

HS đọc chú thích ().
Tóm tắt tác phẩm.
.
Chú ý các chú thích 3,4,6.
- Tự sự; ngôi kể thứ ba; chò Dậu là nhân vật
chính; các nhân vật phụ là cai lệ, người nhà lí
trưởng, anh Dậu.
- Lời lẽ và hành động của tên cai lệ : sầm sập
tiến vào, gõ đầu roi song xuống đất, thét, trợn
ngược hai mắt, quát giọng hầm hè, giật thừng
đònh trói anh Dậu, đánh tát chò Dậu …
- Hình ảnh tên cai lệ hung bạo được khắc
hoạhết sức sống động, nổi bật, có giá trò điển
24

2.Nhân vật chò Dậu :
Chò Dậu mộc mạc, hiền
dòu, sống khiêm nhường, biết
nhẫn nhòn chòu đựng, nhưng
hoàn toàn không yếu đuối, chỉ
biết sợ hãi, mà trái lại, vẫn có
một sức sống mạnh mẽ, một
tinh thần phản kháng tiềm
tàng; khi bò đẩy tới đường
cùng, chò đã vùng dậy chống
trả quyết liệt, thể hiện một
thái độ bất khuất.
- Nêu nhận xét về tính cách của hắn và về sự
miêu tả của tác giả?
- Khi bọn tay sai xông vào nhà chò Dậu, tình

thế của chò như thế nào?
- Chò Dậu đã đối phó như thế nào? Sự thay
đổi thái độ của chò có được miêu tả chân
thực, hợp lí không?
- Em có nhận xét gì về tính cách của chò?
- Em hiểu thế nào về nhan đề Tức nước vỡ bờ
đặt cho đoạn trích? Đặt tên như vậy có thoả
đáng không? Vì sao?
GV: Nguyễn Tuân đã nói rằng : Ngô Tất Tố,
với Tắt đèn đã “xui người nông dân nổi
loạn”.
Hãy chứng minh nhận xét của nhà nghiên
cứu phê bình văn học Vũ Ngọc Phan : “Cái
đoạn chò Dậu đánh với tên cai lệ là một đoạn
hình.
- Anh Dậu đang ốm nặng, chò Dậu cần bảo vệ.
(tình thế thật nguy ngập)
- Diễn biến tâm lí của chò Dậu :
+ Ban đầu, cố khơi gợi sự từ tâm của “ông
cai”, chò van xin tha thiết, chò gọi hắn là ông
và xưng là cháu.
+ Khi bò đánh, tức quá chò liều mạng cự lại :
Thoạt đầu chò cự bằng lí lẽ và xưng là tôi và
gọi hắn là ông. Không đấu lí được, chò ra tay
đấu lực, đồng thời xưng là bà và gọi hắn là
mày.
- Chò Dậu hiền lành nhưng mạnh mẽ.
- Sức chòu đựng của con người có hạn. Khi quá
giận, người ta không còn chòu nhòn nhục được
nữI. Nội dung đoạn trích đã làm toát lên hiện

thực có áp bức có đấu tranh, làm toát lên
chân lí : Con đường sống của quần chúng bò áp
bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự
giải phóng, không có con đường nào kháIII.
- Các chi tiết chứng minh :
+ Cách đối phó của chò Dậu hợp lí.
+ Hình ảnh nhân vật được miêu tả rõ nét :
tên cai lệ tàn ác, đểu giả, đê tiện; chò Dậu vừa
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×