Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM_ “Giáo dục pháp luật đạo đức trong Nhà trường hiện nay ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.55 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Giáo dục pháp luật - đạo đức trong Nhà trường hiện nay ”
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới
sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về
phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục
Mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong
đó sự suy thoái về đạo đức lối sống, dẫn tới quan liêu, tham nhũng, hách dịch,
cửa quyền đối với một bộ phận nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có biểu hiện
thiếu gương mẫu, chưa tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu vươn lên, thậm chí còn có
những hành vi thô bạo, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể
học sinh, vi phạm Luật Giáo dục, Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em và những giá
trị nhân văn tác động đến đại đa số cán bộ, giáo viên và học sinh như: có lối sống
thực dụng, quan liêu, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền; những tiêu cực trong thi
cử, bằng cấp, chạy chức chạy quyền, chạy theo thành tích, đối với cán bộ. Thêm
vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim
ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn,
tình yêu thương của học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến
thức về vấn đề này.
Đánh giá thực tế và thực trạng giáo dục, đào tạo hiện nay. Trường của bản
thân tôi công tác cũng không đứng ngoài thực trạng đó. Trong những năm qua, do
lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước còn nhiều lỏng lẽo dẫn đến nhiều cán
bộ vi phạm pháp luật, như cán bộ quản lý đánh bài bạc, giáo viên đánh nhau, chửi
mắng thô bạo, đánh học sinh…., nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm
1
tiền, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng
quán mọc lên với với đủ loại các trò chơi từ đánh xèng, bi A, games, chát…để
móc tiền học sinh, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, đánh xèng, bi A,


games, chát… trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số
học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trường ngày càng tăng.
Trong thời gian tới, chúng ta phải thực hiện những biện pháp gì để nâng
cao chất lượng giáo dục pháp luật – đạo đức trong các trường học, từ đó nâng cao
ý thức pháp luật của cán bộ, đạo đức học sinh góp phần giảm thiểu những vi
phạm pháp luật vi phạm đạo đức của cán bộ giáo viên và học sinh?
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, là người
làm công tác quản lý, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật - đạo đức
trong Nhà trường hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục pháp luật
cho cán bộ học sinh ở trường tiểu học nơi tôi công tác để đề xuất những biện
pháp quản lý giáo dục pháp luật – đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong các nhà trường.
2. Đối tượng nghiên cứu.
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh; bao gồm:
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và 46 giáo viên và 550 em học sinh, tai trường tôi
công tác, thời gian từ tháng 9 năm 2012
Các biện pháp của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp
luật – đạo đức cho cán bộ và học sinh của trường
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chất lượng giáo dục pháp luật – đạo
đức cho cán bộ và học sinh trường học thông qua ba nhóm đối tượng nghiên cứu
là: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh; bao gồm:
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và 46 giáo viên và 476 em học sinh, tai
trường tôi đang công tác, thời gian từ tháng 9 năm 2012
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên quan đến

đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra; Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục pháp
luật, đạo đức của nhà trường; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê,
xử lý số liệu.
5. Kết cấu của bản tiểu luận:
Gồm 3 phần: Phần mỡ đầu – Phần nội dung – Phần kết luận
+ Phần mỡ đầu: 1. Lý do chọn đề tài; 2. Đối tượng nghiên cứu ; 3. Phạm vi
nghiên cứu; 4. Phương pháp nghiên cứu; 5. Kết cấu của bản tiểu luận:
+ Phần nội dung: 1. Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật; 2. Thực trạng;
3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp
+ Kết luận và kiến nghị: 1. Kết luân; 2. kiến nghị
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật
1.1- Một số khái niệm pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều
chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó các quy tắc xử sự chung,
được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuyên truyền pháp luật là sự chuyển tải những thông tin về pháp luật tới
mọi thành viên trong xã hội nhằm đạt được một mục đích cụ thể của Nhà nước .
3
Phổ biến pháp luật là sự chuyển tải những thông tin cụ thể của pháp luật
tới một loại đối tượng nhất định nhằm đạt được một mục đích cụ thể của Nhà
nước.
Giáo dục pháp luật là sự chuyển tải những thông tin pháp luật theo mục
đích chung, nhằm mục đích nâng cao ý thức pháp luật, để từ đó hình thành lối

sống tuân thủ pháp luật đối với các thành viên trong xã hội .
1.2- Cơ sở chính trị về giáo dục pháp luật:
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đã ghi
nhận:"Coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật, giáo dục thể
chất và quốc phòng cho học sinh “.
Văn kiện Đại hội Đảng VIII (6/1996)đã ghi nhận: Tăng cường giáo dục
công dân Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mĩ, môi trường, dân số,
rèn luyện thể chất cho học sinh “
Hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ (khoá VIII, tháng 12/1996) đã nhấn mạnh:”
Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy
thoái đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân.”, “Xây dựng các môn khoa học kinh tế, quản lý, pháp luật phù hợp với điều
kiện nước ta và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ”
1.3- Cơ sở pháp lí về giáo dục pháp luật
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (đã sửa đổi theo Nghị quyết số: 51, Quốc
hội khoá X, (12/2001), Điều 35, Chương III ghi nhận:
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (sửa đổi năm 2013)
" Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân.”
Nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân mà đặt ra ở đây là: Công
dân VN phải có những kiến thức cần thiết về Nhà nước, pháp luật, góp phần hình
thành và phát triển thói quen tuân thủ pháp luật.
4
Công dân Việt Nam, khi ở độ tuổi học sinh phổ thông phải được giáo dục
một cách cơ bản những kiến thức về Nhà nước và pháp luật.

Quốc hội khoá X đã thông qua Nghị quyết số: 40/2000/NQ-QHX
(09/12/2000,)về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Ngày 14/3/2003 Bộ Tư pháp đã ra Thông tư số 01/2003/TT-BTP
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm
2003 đến năm 2007;
2.0 Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một hệ thống những quy tắc, những chuẩn mực mà qua đó con
người tự nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình vì hạnh phúc của cá nhân,
lợi ích của tập thể và cộng đồng.
2.1 Giáo dục đạo đức
2.1.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những
phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng
đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen
chấp hành các quy định của pháp luật.
2.1.2. Chức năng giáo dục đạo đức
Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, sống và làm việc theo
pháp luật, sống có kỷ cương, nền nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau.
2.1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh
- Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của xã hội,
rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ, ý thức
trong học sinh về đạo đức.
- Nội dung: Lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có tinh thần
cộng đồng và quốc tế, có tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây dựng và
bảo vệ môi trường
5
- Phương pháp: Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh
luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn; phương pháp tổ chức hoạt động thực
tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…; phương pháp kích thích tình cảm và
hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt…
2.1.4 Quản lý giáo dục đạo đức

2.1.4.1. Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức
Phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong năm học của ngành, trường, địa
phương; xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian,
sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường.
2.1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Giải thích mục tiêu, yêu cầu, của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận biện pháp
thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy
động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện, thời gian bắt
đầu, thời hạn kết thúc.
2.1.4.3.Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ
để bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và
phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.
2.1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức
Kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp, hoặc gián tiếp để giúp học
sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình, từ đó
hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với yêu cầu chung của xã hội.
2.2. Những đặc điểm cụ thể về rèn luyện đạo đức của học sinh ở trường THPT
Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài
giờ; có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức
giáo dục trong và ngoài nhà trường; tính lâu dài của quá trình hình thành, phát
triển nhân cách và các phẩm chất đạo đức của học sinh
2.3. Những tác động cơ bản tới việc rèn luyện đạo đức của HS ở trường THPT
2.4. Về tâm sinh lý học sinh
6
Là giai đoạn các em đang phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và tình cảm,
dễ bị kích động, lôi kéo Có nhu cầu giao tiếp rất lớn đặc biệt là sự giao tiếp với
bạn bè, từ đó mà hình thành lên các nhóm bạn cùng sở thích. Nếu không được
giáo dục dễ bị sai lệch.

2.5. Về phía gia đình
Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về giáo dục con cái; sự
quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy; sử dụng quyền uy của cha
mẹ một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân; có các
hoàn cảnh éo le hoặc hay bị sử dụng bằng vũ lực đã tác động không nhỏ đến sự
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
2.6. Về phía nhà trường
Một số CBQL, giáo viên và bạn bè thường có những định kiến, thiếu thiện cảm;
sử dụng các biện pháp hành chính thái quá; sự lạm dụng quyền lực của các thầy
cô giáo, nhà quản lý; sự thiếu gương mẫu trong mô phạm giáo dục; việc đánh giá
kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng; sự phối hợp
không đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.7. Về phía xã hội
Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác
động lối sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn, xem nhẹ lời khuyên của cha
mẹ, thầy cô dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức.
2. Thực trạng
a. Đặc điểm tình hình
Trương tiểu học tôi đang công tác nằm trên địa bàn phía đông của huyện cách
trung tâm huyện trên 15km, trường gồm có nhiều điểm dạy cách nhau từ 2km đến
trên 5km, có tất cả trên 20 lớp với trên 400 em học sinh. Người dân ở đây chủ
yếu là đồng bào dân tộc chiếm trên 50%, điều kiện kinh tế khó khăn, thu nhập ít,
dân trí thấp
Lãnh đạo nhà trường có 01 đồng chí Hiệu trưởng, 02 đồng chí Phó hiệu trưởng,
trên 50 cán bộ, giáo viên, 05 nhân viên
7
Tỷ lệ học sinh lên lớp và hoàn thành chương trình hàng năm đạt 90 - 98%. Tỷ lệ
học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm luôn được duy trì từ 89.0% đến
93.6 %. Tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm loại trung bình và yếu hàng năm từ 6,4%

đến 11.0%.
2.1. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho can bộ ở Trường tôi đang
công tác
Đa số cán bộ giáo viên đã nhận thức được thầy giáo là thần tượng, là tấm gương
sáng cho họ sinh noi theo là người giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người,
thông qua việc dạy chữ để dạy người và dùng nhân cách của mình để hướng dẫn
thế hệ trẻ. Nhưng thời gian gần đây, liên tiếp xảy ra một số vụ tiêu cực liên quan
đến nhân cách của nhà giáo. Nhiều bậc phụ huynh bỗng hoang mang, hình như
con em mình đang được giáo dục bởi chính những người thầy bị sa sút về đạo
đức vi phạm pháp luật như: về cán bộ quản lý quan liêu, tham nhũng, hách dịch,
cửa quyền; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy chức chạy quyền, chạy
theo thành tích:
Về giáo viên cắt xén thời gian tiết dạy, uống rượu, đánh bài, trù dập, dọa nạt,
đánh đập học sinh, không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông vv…
2.2. Nhận thức của CBQL và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh
Qua khảo sát cho thấy: Hầu hết CBQL và giáo viên nhà trường đều nhận thức
được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh khi cho ở mức
độ rất quan trọng với các nội dung: Giáo dục đạo đức để phát triển giáo dục toàn
diện cho học sinh (84.1%); Giáo dục đạo đức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân
cách cho học sinh (75.0%)…Tuy nhiên, vẫn còn có những CBQL và giáo viên
hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa của công tác này khi cho một số nội dung
là không quan trọng như: Giáo dục đạo đức để học sinh có ý thức bảo vệ môi
trường (11.4%);Giáo dục đạo đức để học sinh có ý thức giữ gìn của công (11.4%)
… do đó phần nào có ảnh hưởng tới quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh của nhà trường.
2.2.1 Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
8
Qua khảo sát: 100% phụ huynh đồng ý nội dung về Giáo dục đạo đức để
học sinh trở thành những con ngoan, trò giỏi; 82.4% phụ huynh đồng ý nội dung

về Giáo dục đạo đức là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh; 80.9% phụ
huynh đồng ý nội dung về Giáo dục đạo đức để tạo nên những đức tính và phẩm
chất tốt đẹp cho HS. Như vậy, phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là yếu tố thuận lợi cho trường trong
triển khai công tác giáo dục đạo đức học sinh.
2.2.2. Nhận thức của học sinh
Hầu hết học sinh cho rằng cần và rất cần các phẩm chất mà nội dung giáo
dục đạo đức mang lại: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và yêu chuộng hòa bình
(100%); Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, lao động cần cù, sáng tạo…(77.2%);
Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng (72.0%). Đây là yếu tố quan trọng để học
sinh chủ động, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục và rèn luyện đạo đức của
nhà trường.
Tuy nhiên cũng còn có một số không nhỏ cho là không cần các nội dung
giáo dục đạo đức ở trên. Qua đó cho thấy rằng cần phải tuyên truyền hơn nữa để
nâng cao nhận thức của học sinh về giáo dục, rèn luyện đạo đức.
2.2.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh ở Trường
2.2.2.1.Ý thức thực hiện nội quy của học sinh
Qua khảo sát CBQL, giáo viên và học sinh thấy ý thức thực hiện nội quy
của học sinh còn chưa tốt như: nghỉ học, trốn học, lười học bài cũ, gian lận trong
kiểm tra vi phạm ở mức cao. Các bài giảng của giáo viên chưa được hấp dẫn để
nhiều học sinh nói chuyện riêng trong giờ học. Nhiều hoc sinh vi phạm các điều
cấm như: hút thuốc, trộm cắp, đánh nhau, vi phạm luật giao thông. Đặc biệt là
thỉnh thoảng và thường xuyên vô lễ với giáo viên và người lớn tới (47.7%).
2.2.2.2. Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh
Nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm đạo đức là do: Thiếu sự quan
tâm của gia đình (90.9% và 81.2%); Bản thân HS không có sự rèn luyện tốt
(68.2% và 82.8%); Tác động tiêu cực của bạn bè (77.3% và 76.0%); Sự ảnh
hưởng của khoa học công nghệ: điện thoại, internet, games…(68.2 và 54.0)…
9
Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của CBQL để xem lại các biện pháp

giáo dục đạo đức của nhà trường.
2.2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng
Qua khảo sát thấy các yếu tố tác động đến rèn luyện đạo đức học sinh ở
mức độ quan trọng và rất quan trọng như: Sự động viên khích lệ của bạn bè
(99.2%); Khen thưởng, kỷ luật kịp thời (96.8%); Nội dung giáo dục phù hợp
(96.4%); Sự quan tâm thường xuyên của các thầy cô giáo ( 96.0%); Không bị
định kiến của xã hội ( 92.8%); Được gia đình thông hiểu, tạo điều kiện ( 91.2%);
và cuối cùng là được tự do trong mọi hoạt động (77.6%). Các nhà quản lý cần
xem xét cụ thể các yếu tố tác động ở trên để đưa ra các nội dung, hình thức, biện
pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức
qua khảo sát thấy: Thiếu sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa
phương (70.5%); Thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (68.2%); Tác
động tiêu cực của môi trường xã hội (54.5%); Phẩm chất, lối sống của thầy, cô,
cha mẹ, bạn bè…(54.5%)
Tuy nhiên những yếu tố như: Không có chuẩn đánh giá đạo đức học sinh
lại có tới 54.5% không đồng ý và 11.4% còn phân vân; yếu tố: Không khen
thưởng, trách phạt kịp thời là 40.9% không đồng ý và 13.6% còn phân vân.
2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
Qua khảo sát lấy ý kiến của CBQL và GV nhà trường cho thấy: 81.8% cho
rằng đã làm tốt việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức, chỉ có 18.2% cho rằng
việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức chưa tốt; 84.1% cho rằng việc xây dựng
kế hoạch cụ thể của năm học và từng học kỳ được làm tốt, chỉ có 15.9% cho là
làm chưa tốt.
2.2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Khảo sát CBQL và giáo viên thấy: Tất cả các nội dung công việc của công
tác giáo dục đạo đức đều được tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhưng chỉ ở mức trung
bình, chưa làm tốt. Việc tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức đối với phụ
huynh đã được nhà trường thực hiện nhưng chủ yếu là từ Ban Giám hiệu (95,7%)
10

và giáo viên chủ nhiệm lớp (85,7%) qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm, hết
học kỳ và cuối năm chứ không phải từ học sinh hay các phương tiện thông tin đại
chúng. Do đó những thông tin về giáo dục đạo đức của nhà trường chỉ mang tính
thời vụ, không thường xuyên và liên tục nên hiệu quả không được cao.
- Quản lý nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức
Kết quả khảo sát cho ta thấy: 50% GV và 58% HS đánh giá hình thức:
Giáo dục thông qua các giờ dạy văn hoá trên lớp có mức độ thường xuyên. Còn
lại các hình thức khác mức độ thường xuyên rất thấp, chủ yếu thi thoảng mới
thực hiện hoặc không thực hiện.
Như vậy nhà trường chưa thực sự quan tâm đến việc thực hiện các nội dung, hình
thức giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy vậy, học sinh thích và rất thích các nội
dung và hình thức giáo dục đạo đức của nhà trường như: Giáo dục thông qua hoạt
động tham quan, du lịch, cắm trại có 92.0%; Giáo dục thông qua hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí có 91.6%.
Tuy nhiên có những hình thức giáo dục có số ý kiến học sinh không thích tham
gia ở mức cao như: Giáo dục thông qua lao động,vệ sinh trường sở, Giáo dục
thông qua hoạt động chính trị xã hội nhân đạo (18%); Giáo dục thông qua các
buổi tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng (16.4%). Do đó các nhà quản lý
cần hết sức lưu ý để đưa ra những hình thức giáo dục phù hợp với sở thích của
các em để có kết quả giáo dục cao.
- Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức
Qua khảo sát chúng tôi thấy giáo viên nhà trường chưa thường xuyên sử dụng
các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh như: Kích thích tình cảm và
hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt, phê phán hành vi xấu, kỷ
luật,… (GV là 75.0%, HS là 57.6%); Tác động vào nhận thức tình cảm: đàm
thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn (GV là 63.6%, HS là
42.4%); và phương pháp về Tổ chức hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện,
tập thói quen…(GV là 50.0%, HS là 39.6%). Như vậy việc quản lý thực hiện
các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên nhà trường vẫn
chưa được thực hiện tốt.

11
2.2.3.3. Kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức
Qua khảo sát thấy: Có 63.4% cho rằng việc Xây dựng được chuẩn kiểm tra đánh
giá là tốt; 54.5% cho rằng Nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra đánh giá cụ
thể là tốt và Thông báo công khai và xử lý kết quả kiểm tra đánh giá có 46.7%
cho là tốt. Không có ý kiến nào cho là không thực hiện.
2.2.2.4. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục đạo đức
Ý kiến cho vai trò rất quan trọng của lực lượng giáo dục đạo đức trong nhà
trường đó là giáo viên chủ nhiệm(100%), cán bộ quản lý (95.5%), giáo viên bộ
môn và Đoàn thanh niên là (90.9%), bạn bè thân (89.1%) và tập thể lớp (88.6%).
Như vậy có thể thấy là vai trò của các thầy cô giáo, CBQL và bạn bè, tập thể học
sinh là những lực lượng rất quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh.
2.2.2.5. Thực trạng sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục
đạo đức HS
Qua khảo sát cho thấy: GVCN thường xuyên phối hợp với tập thể lớp
(81.8%), CBQL với GVCN (50.0%). Còn lại hầu hết đều ở mức độ thỉnh thoảng
phối hợp. Như vậy có thể thấy nhà trường chưa có cơ chế phối hợp giáo dục giữa
các lực lượng để giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở
trường noi tôi công tác
2.3.1. Thuận lợi
Trường đóng và tuyển sinh ở địa bàn miền núi, gia đình các em học sinh hầu hết
là gia đình thuần nông chân chất chưa chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế thị
trường nên học sinh ít bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội; có các văn bản của Bộ và
Sở hướng dẫn cụ thể về đánh giá, xếp loại học sinh, hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ năm học; tập thể hội đồng sư phạm nhà trường đồng tâm chung sức trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh; cán bộ UBND các xã trong vùng tuyển sinh
của trường và phụ huynh học sinh đều ủng hộ và giúp sức nhà trường trong các
hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh.
2.3.2. Khó khăn

12
Trình độ dân trí thấp, nhận thức còn nhiều hạn chế nên nhiều phụ huynh chưa
biết giáo dục con; cơ chế thị trường thâm nhập, làm ảnh hưởng đến suy nghĩ, tạo
nên những hành vi vi phạm của học sinh; cán bộ quản lý chưa thực sự tập trung
vào công tác giáo dục đạo đức mà chủ yếu tập trung vào giáo dục văn hoá để đạt
các chỉ tiêu thi đua hàng năm; một số giáo viên chưa thực sự nhận thức và thấy
được vài trò của giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tồn tại
Nhìn chung, công tác quản lý giáo pháp luật cũng như giáo dục đạo đức của
trường còn những tồn tại như: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật, đạo
đức chưa cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình mà thường xây dựng chung
với kế hoạch chuyên môn; nội dung các hoạt động giáo dục đạo đức thực hiện ở
mức độ trung bình; các phương pháp giáo dục pháp luật, đạo đức chưa được tốt,
học sinh chưa thấy được tác dụng hiệu quả của các phương pháp trong việc rèn
luyện bản thân; vai trò các lực lượng giáo dục chưa có sự phối hợp nhịp nhàng,
thống nhất và đồng bộ; việc kiểm tra đánh giá nhiều lúc còn chiếu lệ, qua loa,
chưa mang tính động viên, khuyến khích, răn đe kịp thời; GVCN chưa xây dựng
được kế hoạch cụ thể hàng tuần phù hợp với đặc thù riêng của lớp, ít quan tâm
và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm; ý thức thực hiện nội quy của học
sinh chưa cao, nhiều em thường xuyên vi phạm. Như vậy có thể đánh giá chung
việc quản lý giáo dục đạo đức của trường chung toi chỉ ở mức trung bình.
+. Nguyên nhân thực trạng
+. Nguyên nhân khách quan
Do các cấp lãnh đạo và xã hội coi việc giáo dục ở các trường là kết quả học tập
văn hoá nhiều hơn là chất lượng về đạo đức; do ảnh hưởng của gia đình và môi
trường xã hội; do phần lớn GVCN mới ra trường nên thiếu kinh nghiệm trong
thực hiện biện pháp giáo dục; do giáo viên phải làm thêm nghề phụ hoặc, ít quan
tâm và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm.
+. Nguyên nhân chủ quan
Cán bộ quản lý còn xem nhẹ việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức; công

tác giáo dục đạo đức chưa được tuyên truyền rộng rãi trong tập thể giáo viên;
13
sự phối hợp của GVCN với phụ huynh và các lực lượng giáo dục trong trường
chưa tốt; hoạt động của Đoàn TN trong giáo dục đạo đức chưa thật sự toàn
diện và hiệu quả; thực hiện xã hội hoá giáo dục đạo đức nhà trường làm chưa
tốt; việc đánh giá, khen thưởng còn nhiều hạn chế…
3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp
a. Phương hướng, mục tiêu
Giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật là một quá trình phức tạp của một
chuỗi những tác động bên ngoài lên cấu trúc tâm lý của cá nhân nhằm định
hướng đến hình thành mục đích, sự định hướng giá trị, những nét đặc trưng về
phẩm chất, ý chí, năng lực, tính cách của con người. Do vậy, giáo dục pháp luật
cùng với giáo dục đạo đức đảm bảo sự điều chỉnh từ bên ngoài đối với hành vi
của con người. Bởi vì lòng tin sẽ chuyển thành mục đích, định hướng giá trị và
thành hành động. Như vậy, sự thống nhất của giáo dục pháp luật và giáo dục đạo
đức được thể hiện cuối cùng ở hành vi hợp pháp.
Nhận thức sâu sắc sự thống nhất này có ý nghĩa trực tiếp to lớn đến việc
tăng cường giáo dục pháp luật và đạo đức cho cán bộ, học sinh. Bởi vì, sự tác
động tổ hợp của hai dạng giáo dục sẽ được tăng cường. Tính toán sự tác động tổ
hợp này khi lập kế hoạch, khi tổ chức thực hiện chắc chắn sẽ là biện pháp phối
hợp hữu hiệu nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là hình thành hành vi hợp pháp.
Do đó trong thực tiễn khi tiến hành giáo dục pháp luật, đạo đức, ngành Giáo dục,
nhà trường và từng giáo viên phải kiếm tìm các biện pháp phù hợp để giáo dục
pháp luật và giáo dục đạo đức với tư cách là các biện pháp bổ sung hữu cơ cho
nhau nhằm đảm bảo tăng cường sự tác động lên tình cảm, hình thành hành vi hợp
pháp, đạo đức ở con người.Thực tiễn đã chỉ ra rằng, giáo dục đạo đức không thể
thay thế giáo dục pháp luật, cũng như giáo dục pháp luật không thể thay thế giáo
dục đạo đức, vì mỗi loại hình giáo dục có mục đích, nội dung, hình thức và
phương pháp riêng. Bên cạnh đó tùy từng lứa tuổi mà chúng ta có những nội
dung giáo dục đạo đức và pháp luật phù hợp để mỗi loại nhình phát huy được vai

trò của mình trong việc giáo dục nhân cách của con người Việt Nam.
14
b. Các giải pháp
Một là: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên trong nhà trường
trong công tác giáo dục pháp luật .
Trách nhiệm của mọi giáo viên là phải đưa nội dung giáo dục pháp luật
lồng ghép trong các bài giảng của mình
Phải tạo được sự nhất trí cao và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong
trường đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh.
Hai là: Xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo,
* Đổi mới công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên: Thực hiện công tác tuyển
dụng các sinh viên tốt nghiệp từ nhiều Trường đào tạo ở nhiều địa phương khác
nhau.
* Trường cần thực hiện nghiêm túc việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, giáo
viên theo Pháp luật.
Ba là: Sử dụng nhiều biện pháp, hình thức thích hợp để các em không chỉ
là đối tượng giáo dục mà còn phải là lực lượng tham gia vào công tác giáo dục
giáo dục pháp luật một cách tự giác.
Nhà trường tạo điều kiện để các em tham gia vào các hoạt động bảo vệ
pháp luật ở địa phương. Lúc đó, các em không chỉ là đối tượng được giáo dục,
mà còn là chủ thể để giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Bốn là : Cán bộ quản lý các trường gương mẫu chấp hành Hiến pháp và
pháp luật, tự nghiên cứu các văn bản quản lý giáo dục và đào tạo, tổ chức chỉ đạo
công tác lưu trữ, công tác hệ thống hoá các văn bản quản lý;
+. Cán bộ quản lý nhà trường gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp
luật, thường xuyên tự nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản quản lý nhà trường
+. Tổ chức chỉ đạo công tác hệ thống hoá, công tác lưu trữ các văn bản
quản lý nhà nước về giáo dục, loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực pháp luật.
Năm là : Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

và các văn bản pháp luật về giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng dạy và học
15
+. Nâng cao chất lượng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật;
+. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả công tác, ý
thức chấp hành pháp luật của từng bộ phận, từng cá nhân ;
+. Nâng cao chất lượng dạy và học môn Đạo đức.
Sáu là. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng đối với nhà trường
trong công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo dục đạo đức cho học sinh
Bảy là. Cán bộ quản lý nhà trường tổ chức tốt việc xây dựng và thực
hiện các văn bản nội bộ (nội quy, quy định, thể lệ) của nhà trường).
Tám là. Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà trường của Hiệu trưởng, kết
hợp chặt chẽ việc phát huy quyền tự chủ với thực hiện dân chủ nhằm nâng cao
chất lượng công tác giáo dục pháp luật, nâng cao hiệu lực thực hiện các văn
bản pháp luật về giáo dục và đào tạo.
Chín là : Phối hợp các hoạt động của chính quyền với các tổ chức chính trị - xã
hội nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật, nâng cao hiệu lực
thực hiện các văn bản pháp luật.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn chúng tôi rút ra một số kết luận chủ
yếu sau đây:
Chúng ta đã biết, cả pháp luật và đạo đức đều góp phần bảo vệ các giá trị
chân chính, đều liên quan đến hành vi đến lợi ích của con người và xã hội. Pháp
luật tham gia điều chỉnh quan hệ xã hội bằng những quy phạm, điều khoản quy
định các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Các quy phạm pháp luật quy định chi tiết
các hành vi được phép và hành vi bị cấm đoán. Đồng thời, chúng còn xác định cụ
thể cách cư xử lẫn những hình phạt sẽ áp dụng nếu chủ thể vi phạm. Ngoài ra,
pháp luật còn thực hiện điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và xã hội bằng sự
bắt buộc, cưỡng chế từ bên ngoài. Trong khi đó, đạo đức lại điều chỉnh các mối

16
quan hệ bằng dư luận xã hội, bằng sự giác ngộ và sự thôi thúc từ bên trong. Sự
khác biệt nhưng lại thống nhất này là cơ sở để pháp luật và đạo đức bổ sung và
hỗ trợ nhau. Do vậy có thể nói pháp luật không những là công cụ để quản lý nhà
nước, mà còn là môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển ý thức đạo
đức. Bên cạnh đó đạo đức là gốc của pháp luật cho nên việc con người thực hiện
tốt các quy phạm, các chuẩn mực đạo đức cũng là một bước để thực thi tốt pháp
luật.
Tuy nhiên đạo đức và pháp luật có những đặc điểm và tính chất khác nhau trong
quá trình điều chỉnh hành vi của con người: Đạo đức và pháp luật khác nhau về
phương thức điều chỉnh hành vi con ngườ; Đạo đức thì tình cảm mềm dẻo, pháp
luật thì bắt buộc và cứng rắn; Đạo đức mang tính chung, định hướng. Pháp luật
thì cụ thể và rõ ràng; Đạo đức đạt được kết quả là một quá trình. Pháp luật đạt
được kết quả ngay tức thì; Đạo đức là kết quả tự thân, bền vững. Pháp luật là kết
quả tác động từ bên ngoài, chưa bền vững.
Như vậy, giữa đạo đức và pháp luật có mối quan hệ qua lại, tác động tương hỗ
lẫn nhau. Chúng thống nhất với nhau ở đối tượng và mục tiêu là con người. Trái
lại chúng khác nhau ở phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Để nâng
cao vai trò và phát triển ý thức đạo đức, ngoài các biện pháp tích cực khác, thì
không thể thiếu vai trò của pháp luật và ý thức pháp quyền. Pháp luật càng chặt
chẽ, càng đầy đủ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao,
khả năng điều chỉnh và giáo dục của đạo đức càng được mở rộng và ảnh hưởng
một cách toàn diện, tích cực đến mọi hành vi, mọi mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với xã hội.
Đạo đức và pháp luật thống nhất với nhau ở mục tiêu của nó là điều chỉnh hành
vi của con người để đảm bảo hoạt động bình thường của xã hội. Một người vi
phạm đạo đức thường là vi phạm pháp luật và ngược lại vi phạm pháp luật cũng
là vi phạm đạo đức. Đạo đức và pháp luật không tự nhiên mà có. Để con người
có được ý thức đạo đức và ý thức pháp luật đều là kết quả giáo dục lâu dài. Giáo
dục cho con người có đạo đức cũng là giáo dục cho con người biết tôn trọng pháp

luật, kỷ cương phép nước. Giáo dục pháp luật cho còn người cũng là để bảo vệ
17
giá trị đạo đức và nâng cao đạo đức con người. Vì vậy, giáo dục đạo đức tạo nên
những tiền đề cần thiết để hình thành ở công dân sự tôn trọng sâu sắc đối với
pháp luật. Ngược lại, giáo dục pháp luật lại tạo ra khả năng thiết lập trong đời
sống thực tiễn thường ngày những nguyên tắc của đạo đức, củng cố các nghĩa vụ
đạo đức, thiết lập quan hệ bảo vệ hạnh phúc gia đình, bồi dưỡng thế hệ trẻ, kích
thích sự giúp đỡ đồng chí, tính lương thiện, thật thà và không dung thứ với các
biểu hiện chống đối xã hội.
Có thể thấy một số mặt nhất quán trong giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức
tác động đến cán bộ, học sinh: Tác động đến lòng tin đối với sự cần thiết tuân
theo những nguyên tắc cơ bản của đạo đức; Tác động vào lòng tin đối với giá trị
xã hội của pháp luật; Tác động vào lòng tin đối với những quy phạm đơn giản về
đạo đức và pháp luật trong đời sống thực tế hàng ngày đều hướng đến hoàn thiện
trong mối quan hệ lẫn nhau giữa con người
Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo dục
đạo đức cho học sinh trường tôi đang công tác: Đại đa số cán bộ và học sinh nhà
trường có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp
luật, đạo đức. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận cán bộ, học sinh chưa nhận thức
đúng về vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luât, đạo đức, do đó
còn thờ ơ xem thường kỷ cương nề nếp nhà trường dẫn tới vi phạm pháp luật đối
với cán bộ. Vi phạm nội quy, quy chế như: nghỉ học, trốn giờ, đánh nhau, quay
cóp, hút thuốc, đối vói họ sinh …CBQL, giáo viên nhà trường đã có nhận thức
khá cao về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật, đạo đức
trong nhà trường, đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm giáo dục cán bộ, học
sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý
hoạt động giáo dục pháp luật, đạo đức của nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế
và bất cập chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiến nghị
2.1.Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo

Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo hoạt động giáo dục pháp luật, đạo đức cho
người học toàn xã hội, chịu trách nhiệm xây dựng, thống nhất kế hoạch, mục
18
tiêu, nội dung chương trình phù hợp với đặc điểm người học, trình độ giáo dục,
điều kiện vùng miền để ngăn ngừa và phòng chống các hiện tượng trái với chuẩn
mực của xã hội.
2.2. Đối với Phòng - Sở Giáo dục & Đào tạo
- Chỉ đạo các trường cụ thể hoá kế hoạch giáo dục đạo đức truyền thống từng
năm học. Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về giáo dục pháp
luật, đạo đức để các trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác
quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra – kiêm tra toàn diện mọi hoạt động
2.3. Đối với nhà trường
- Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của chi bộ Đảng, phát huy tính
dân chủ, phê và tự phê cao trong chi bộ. Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể,
các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường đối với công tác giáo dục pháp luật
cho cán bộ, đạo đức học sinh
- Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để giáo dục,
nhằm thu hút người học tham gia học tập rèn luyện một cách tích cực.
- Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục pháp luật, đạo đức cho
cán bộ, học sinh phải đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình,
nhắc nhở kịp thời./.
Trong thời gian nghiên cứu và viết đề tài không tránh được sự thiếu sót.
Vậy bản thân tôi rất mong được sự chia sẻ của ban giám khảo. Tội xin chân
thành cảm ơn!
, Ngày 09 tháng 4 năm 2013
Người viết đề tài


19

Đánh giá của Hội đồng chấm đề tài trường trường TH
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
20
MỤC LỤC
Nội dung cụ thể
Trang
Phần A
1 - 2
2. Đối tượng nghiên cứu.
2

3. Phạm vi nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Kết cấu của bản tiểu luận:
3
Phần B:
Nội dung đề tài
1. Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật
3 - 7
2. Thực trạng
7 - 14
3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp
14 - 16
Phần C:
Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận
16 - 18
2. Kiến nghị 18 - 19
21

×