Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của giáo viên các môn tự nhiên bậc trung học phổ thông (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh bình phước)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
  




NGUYỄN VĂN NGHIÊM



ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA GIÁO VIÊN CÁC MÔN TỰ NHIÊN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

(Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình Phước)





LUẬN VĂN THẠC SĨ










Hà Nội – Năm 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
  



NGUYỄN VĂN NGHIÊM



ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA GIÁO VIÊN CÁC MÔN TỰ NHIÊN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

(Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình Phước)


Ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
()

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hương







Hà Nội – Năm 2013

- i -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Đánh giá những yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
của giáo viên các môn tự nhiên bậc trung học phổ thông (nghiên cứu trên
địa bàn tỉnh Bình Phước)” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân
tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên
cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong
luận văn đều được trích dẫn tường minh, đúng theo quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nghiêm

- ii -

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS. Nguyễn Thị Thu Hương đã

định hướng khoa học, hướng dẫn tận tình, chu đáo trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến:
Lãnh đạo sở GD-ĐT Bình Phước, lãnh đạo trường THPT chuyên Quang
Trung cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được
theo học chương trình sau đại học và thực hiện luận văn này.
Quý thầy cô giáo cùng các anh chị thuộc Viện đảm bảo chất lượng giáo
dục – ĐHQG Hà Nội và Trung tâm khảo thí và đánh giá chất lượng đào tạo –
ĐHQG TP.Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Lãnh đạo và các đồng nghiệp thuộc các trường THPT trong tỉnh Bình
Phước đã nhiệt tình hỗ trợ, hợp tác cùng tác giả trong quá trình thực hiện đề
tài.
Xin đặc biệt cảm ơn mẹ cha và những người thân trong gia đình đã luôn
giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này !


- iii -

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH vii
DANH MỤC PHỤ LỤC x
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3

3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu 4
4.2. Giới hạn khách thể và địa bàn nghiên cứu 4
5. Câu hỏi nghiên cứu 4
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
6.1. Khách thể nghiên cứu: 4
6.2. Đối tượng nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu và công cụ nghiên cứu 5
7.1. Phương pháp khảo cứu tài liệu 5
7. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6
7. 3. Công cụ sử dụng trong nghiên cứu 6
8. Cấu trúc của luận văn 7
Chương 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 8
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan ở trong nước 8

- iv -

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan ở ngoài nước 10
1.2. Sơ lược chính sách và tình hình ứng dụng CNTT trong giáo dục 13
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dạy học 15
1.3.1. Khái niệm và cấu trúc của hoạt động dạy học 15
1.3.2. Hoạt động dạy và hoạt động học 20
1.4. Chuẩn năng lực CNTT cho giáo viên 22
1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu của đề tài 24
1.6. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu 26
1.6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học 26
1.6.2. Mức độ ứng dụng CNTT 27
1.6.3. Các yếu tố được chọn trong nghiên cứu 27

Kết luận Chương 1 29
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu 31
2.2. Mẫu nghiên cứu 32
2.3. Quy trình nghiên cứu 34
2.4. Xây dựng công cụ đo lường 36
2.4.1. Xác định các chỉ báo 36
2.4.2. Xây dựng bảng hỏi 42
2. 5. Khảo sát thử và đánh giá công cụ đo lường 44
Kết luận chương 2 48
Chương 3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 49
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 49
3.2. Đánh giá thang đo 50
3.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 50
3.2.1.1. Thang đo “Mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học” 50

- v -

3.2.1.2. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH 51
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 53
3.2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo 60
3.2.3. Hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu 64
3.3. Kết quả khảo sát mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên
THPT tỉnh Bình Phước 65
3.3.1. Mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên Bình Phước
65
3.3.2. Kỹ năng sử dụng máy tính cơ bản 72
3.3.3. Sự hỗ trợ của BGH và đồng nghiệp 73
3.3.4. Thái độ của giáo viên đối với việc ứng dụng CNTT trong HĐDH

73
3.3.5. Điều kiện tiếp cận thiết bị cá nhân 74
3.3.6. Kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên dụng 75
3.3.7. Điều kiện tiếp cận thiết bị nhà trường 75
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến “Mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH
của giáo viên THPT tỉnh Bình Phước” 77
Kết luận chương 3 84
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ 86
1. Kết luận 86
2. Khuyến nghị: 87
3. Những điểm còn hạn chế và gợi ý nghiên cứu tiếp theo 89
Tài liệu tham khảo 90
Phụ lục 93



- vi -

QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNTT Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐH Đại học
GD-ĐT Giáo dục đào tạo
HĐDH Hoạt động dạy học
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
PPGD Phương pháp giảng dạy
TB Trung bình
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của
Liên Hợp Quốc





- vii -

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH

Hình 1. 1. Mô hình khung lý thuyết nghiên cứu của đề tài 25
Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu 35
Hình 3. 1. Phân bổ mẫu khảo sát theo huyện, thị xã 49
Hình 3. 2. Mô hình nghiên cứu chính thức 64
Hình 3. 3. Tần suất các mức ứng dụng CNTT trong HĐDH 66
Hình 3. 4. Biểu đồ tần số mức độ ứng dụng CNTT theo địa bàn công tác 68
Hình 3. 5. Tần suất các mức sử dụng máy tính cơ bản 73
Hình 3. 6. Tần suất các mức đánh giá sự hỗ trợ của BGH và đồng nghiệp 73
Hình 3. 7. Tần suất các mức nhận định của giáo viên về vai trò tích cực của
việc ứng dụng CNTT trong HĐDH 74
Hình 3. 8. Tần suất các mức tiếp cận với thiết bị CNTT cá nhân 74
Hình 3. 9. Tần suất các mức kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên dụng 75
Hình 3. 10. Tần suất điều kiện tiếp cận thiết bị CNTT của nhà trường 76
Hình 3. 11. Biểu đồ trung bình mức độ các yếu tố trong nghiên cứu 76
Hình 3. 12. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa 80
Hình 3. 13. Mô hình hồi quy tuyến tính 82
Hình 3. 14. Biểu đồ mức độ tác động của các yếu tố 83
Bảng 2. 1. Số lượng giáo viên các môn tự nhiên ở 13 trường chọn mẫu


33
Bảng 2. 2. Số lượng giáo viên được chọn vào mẫu 34
Bảng 2. 3. Cấu trúc bảng hỏi 43
Bảng 2. 4. Thông tin mẫu khảo sát thử nghiệm 44
Bảng 2. 5. Hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo 48
Bảng 3. 1. Phân bổ mẫu theo vùng công tác và chuyên môn 49
Bảng 3. 2. Phân tích thống kê biến tổng 50
Bảng 3. 3. Phân tích thống kê biến tổng 52

- viii -

Bảng 3. 4. Chỉ số KMO và Kiểm định Bartlett 53
Bảng 3. 5. Kết quả EFA khái niệm mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH 53
Bảng 3. 6. Chỉ số KMO và kiểm định Bartlett 55
Bảng 3. 7. Kết quả EFA các yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH 56
Bảng 3. 8. Tương quan biến tổng các biến quan sát mức độ ứng dụng CNTT
trong HĐDH 60
Bảng 3. 9. Tương quan biến tổng các biến quan sát nhân tố 1 61
Bảng 3. 10. Tương quan biến tổng các biến quan sát nhân tố 2 61
Bảng 3. 11. Tương quan biến tổng các biến quan sát nhân tố 3 62
Bảng 3. 12. Tương quan biến tổng các biến quan sát nhân tố 4 62
Bảng 3. 13. Tương quan biến tổng các biến quan sát nhân tố 5 63
Bảng 3. 14. Tương quan biến tổng các biến quan sát nhân tố 6 63
Bảng 3. 15. Hệ số Cronbach’s Alpha các nhân tố 64
Bảng 3. 16. Thống kê mô tả thực trạng Mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH
65
Bảng 3. 17. Kiểm định so sánh trung bình Mức độ ứng dụng CNTT theo địa
bàn 67
Bảng 3. 18. Trung bình mức độ ứng dụng CNTT theo địa bàn công tác 68

Bảng 3. 19. Bảng chéo phân bổ tần số các mức ứng dụng CNTT giữa 2 nhóm
giáo viên 68
Bảng 3. 20. Thống kê mô tả trung bình mức độ ứng dụng CNTT của giáo viên
theo môn học 69
Bảng 3. 21. Kiểm nghiệm Homogeneity 69
Bảng 3. 22. Phân tích ANOVA một yếu tố 70
Bảng 3. 23. Phân tích Post Hoc… theo phương pháp Dunnett t-tests 70
Bảng 3. 24. Phân bổ tần suất mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH 71

- ix -

Bảng 3. 25. Trung bình kỹ năng sử dụng máy tính cơ bản 73
Bảng 3. 26. Trung bình đánh giá sự hỗ trợ của BGH và đồng nghiệp 73
Bảng 3. 27. Trung bình thái độ của giáo viên 74
Bảng 3. 28. Trung bình điều kiện tiếp cận thiết bị CNTT cá nhân 74
Bảng 3. 29. Trung bình kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên dụng 75
Bảng 3. 30. Trung bình điều kiện tiếp cận thiết bị CNTT của nhà trường 76
Bảng 3. 31. Mức độ giải thích của mô hình 79
Bảng 3. 32. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội 79
Bảng 3. 33. Phân tích phương sai 80
Bảng 3. 34. Thông tin dự đoán và phần dư 81



- x -

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Các chỉ báo đo lường các khái niệm 93
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát thăm dò 97

Phụ lục 3. Kết quả kiểm định thang đo với dữ liệu khảo sát thử 101
Phụ lục 4. Phiếu khảo sát chính thức 104
Phụ lục 5. Thống kê mô tả từng biến quan sát 107
Phụ lục 6. Tần số trả lời theo từng biến quan sát 108
Phụ lục 7. Thống kê so sánh các khía cạnh đặc điểm cá nhân 122
Phụ lục 8. Thư ngỏ xin khảo sát giáo viên 127
Phụ lục 9. Thư cảm ơn các trường THPT 128



- 1 -

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin và công nghệ thông tin đã
được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong giáo dục, công
nghệ thông tin – truyền thông đã được đưa vào ứng dụng trong cả công tác quản
lý, giảng dạy và học tập; CNTT ngày nay vừa là một môn học, vừa là một công
cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập hiệu quả trong nhà trường.
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học
đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm
qua, nó cho thấy việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập là xu thế tất
yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT là một chủ đề lớn
được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và “dự đoán sẽ có
sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng
của CNTT”
[7]
. Trên thế giới, các chính sách mới về đổi mới giáo dục được xây
dựng dựa trên tiền đề và triển vọng của tích hợp CNTT một cách có hiệu quả
vào dạy học. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục cũng rất được

mong đợi. Các nhà giáo dục Việt Nam được khuyến khích ứng dụng CNTT
hợp lý ở tất cả các cấp học và các môn học
[21]
.
Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học.”
[33]
. Chỉ thị
29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ:
“Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm
thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương

- 2 -

tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Năm học 2008-2009 được chọn là “Năm
học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”
[16]
, tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong
giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo.
Chỉ thị 55/2008/CT-BGD-ĐT nhấn mạnh: “Triển khai áp dụng CNTT trong
dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT
ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều
kiện thiết bị tin học…”.
[16]

Hiện tại tỉnh Bình Phước có 22 trường THPT công lập (không kể các

trường chuyên biệt), 1904 giáo viên trong đó có 614 giáo viên dạy các môn tự
nhiên. Những năm học gần đây ngành giáo dục Bình Phước cũng đã tích cực
triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Gần đây
nhất, “Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Bình Phước đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020”
[28]
xác định đến năm 2015, “100% các trường THPT được trang
bị phòng máy tính đáp ứng nhu cầu dạy và học” và đến năm 2020 “e-learning
được triển khai rộng rãi trên địa bàn tỉnh”. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT
trong HĐDH của giáo viên ở mức độ nào, những yếu tố nào ảnh hưởng đến
mức độ ấy và làm thế nào để nâng cao mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học
cho giáo viên THPT đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào được tiến hành. Trước
thực trạng đó tác giả chọn đề tài “Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của giáo viên các
môn tự nhiên bậc trung học phổ thông (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình
Phước)” với mong muốn góp phần thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong HĐDH
của giáo viên THPT tỉnh Bình Phước.

- 3 -

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo
viên THPT đồng thời xác định mối tương quan giữa các yếu tố có ảnh hưởng
đến mức độ ứng dụng CNTT của giáo viên giảng dạy các môn khoa học tự
nhiên bậc THPT. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy:
i) Thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên giảng
dạy các môn khoa học tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
ii) Chỉ ra các yếu tố tác động và mức độ tác động của từng yếu tố đến mức
độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên giải dạy các môn khoa
học tự nhiên tỉnh Bình Phước.

Từ đó nghiên cứu sẽ đề xuất một số gợi ý đối với Sở GD-ĐT, các trường
THPT và giáo viên THPT, nhằm nâng cao mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Với mục tiêu đã nêu trên, nghiên cứu có thể mang lại những ý nghĩa thực
tiễn như:
- Với các cấp quản lý giáo dục: Từ bộ dữ liệu thu thập được và việc xác
định những yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo
viên, nghiên cứu sẽ đề xuất những gợi ý nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT
trong dạy học một cách có hiệu quả nhất. Các cấp quản lý giáo dục có thể coi
đây là một trong những luận cứ khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển ứng
dụng CNTT trong dạy học phục vụ mục đích nâng cao chất lượng giáo dục.
- Với các trường THPT: Đề xuất của nghiên cứu là luận cứ khoa học để
các trường THPT đầu tư phát triển nguồn lực phục vụ việc ứng dụng CNTT
trong HĐDH của nhà trường.

- 4 -

- Với giáo viên THPT: Kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ giúp các giáo
viên THPT nhận thức rõ được vai trò của việc ứng dụng CNTT trong HĐDH
và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này, từ đó chủ động khắc phục những
khó khăn và có kế hoạch phát triển chuyên môn của mình cũng như hỗ trợ đồng
nghiệp.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng để mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH của giáo viên giảng dạy các môn khoa học tự nhiên bậc THPT.
4.2. Giới hạn khách thể và địa bàn nghiên cứu
Giới hạn về khách thể nghiên cứu của đề tài là giáo viên các môn Toán,

Vật lý, Hóa học, Sinh học thuộc các trường THPT công lập (hiện tại chưa có
trường dân lập) trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo mẫu chọn trong nghiên cứu
này.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1) Giáo viên giảng dạy các môn khoa học tự nhiên bậc THPT ứng
dụng CNTT trong HĐDH như thế nào?
2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH của giáo viên giảng dạy các môn khoa học tự nhiên bậc THPT?
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu:
- Khách thể: Giáo viên các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh thuộc các trường
THPT công lập trên địa bàn tình Bình Phước.

- 5 -

- Tổng thể: Toàn thể giáo viên các môn tự nhiên bậc THPT trên địa bàn
tỉnh Bình Phước. Bình Phước có 22 trường THPT công lập (hiện chưa
có trường ngoài công lập) với tổng số 614 giáo viên dạy các môn tự nhiên
(không kể giáo viên môn Tin học)
[24]
.
- Mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn
mẫu Phân tầng ngẫu nhiên không theo tỷ lệ
[29]
. Mẫu giáo viên được chọn
từ 13 trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong đó có 6 trường
thuộc khu vực thị xã và 7 trường không thuộc thị xã. Như vậy mẫu được
lấy trên tất cả các huyện thị trong toàn tỉnh Bình Phước.
- Cỡ mẫu: Với tổng thể 614 giáo viên, sai số mẫu là 5% và độ tin cậy là
95% thì cỡ mẫu sẽ là 237 giáo viên

[41]
. Cộng thêm 10% dự phòng ta có
cỡ mẫu điều tra là 261 giáo viên.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
- Mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên THPT.
- Các yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo
viên THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu và công cụ nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
7.1. Phương pháp khảo cứu tài liệu
Mục tiêu của nghiên cứu tài liệu nhằm xác định những cơ sở lí luận có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu các tài liệu lí luận, sách, báo, tạp
chí, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chủ trương của Đảng,
Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo… có liên quan đến việc ứng dụng CNTT

- 6 -

trong HĐDH, phương pháp học tập, phương pháp giảng dạy… nhằm hệ thống
hóa để làm cơ sở lí luận cho nghiên cứu.
7. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin về việc ứng
dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên, mức độ, những yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến quá trình ứng dụng CNTT trong HĐDH cũng như những khó khăn
giáo viên gặp phải trong quá trình ứng dụng CNTT trong HĐDH.
Bảng hỏi được phát cho giáo viên các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh đang
công tác trên các trường được chọn trên địa bàn tình Bình Phước gồm 06 trường
trên địa bàn 03 thị xã và 07 trường trên địa bàn thuộc 07 huyện còn lại của tỉnh
Bình Phước.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia
về lĩnh vực ứng dụng CNTT trong giáo dục, giáo viên các môn tự nhiên về các
tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên THPT
đồng thời quan đó phát hiện những lỗi ngữ nghĩa của câu hỏi và cấu trúc bảng
hỏi để điều chỉnh. Phỏng vấn sâu các chuyên gia cũng là một trong những căn
cứ để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH
của giáo viên các môn tự nhiên bậc THPT.
7. 3. Công cụ sử dụng trong nghiên cứu
Các công cụ được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
- Công cụ thu thập thông tin: Ngoài nguồn sách, tạp chí tiếp cận được từ
các thư viện và nhà sách tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu ProQues và Google
Scholar để tìm kiếm các nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu phục vụ

- 7 -

phương pháp khảo cứu tài liệu. Sử dụng máy ghi âm và sổ ghi chép phục vụ
phương pháp phỏng vấn sâu và bảng hỏi được xây dựng bởi nghiên cứu này
phục vụ phương pháp điều tra xã hội học.
- Công cụ xử lý thông tin: Tác giả sử dụng phần mềm MS Excel và SPSS
18 để mã hóa, nhập liệu và phân tích thống kê.
- Công cụ trình bày luận văn: Tác giả sử dụng phần mềm MS Word để
trình bày luận văn, phần mềm Endnote X6 để trích dẫn tài liệu tham khảo.
8. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần.
Phần mở đầu nêu tóm tắt nội dung cơ bản của luận văn. Phần nội dung
nghiên cứu gồm 3 chương; chương 1 trình bày về cơ sở lý luận và tổng quan
nghiên cứu vấn đề, chương 2 trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong luận văn và xây dựng bộ công cụ nghiên cứu để thu thập số liệu,
chương 3 trình bày kết quả khảo sát và phân tích số liệu. Tiếp theo là phần kết

luận và khuyến nghị, cuối cùng là danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.

- 8 -

Chương 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong phần này tác giả tiến hành khảo cứu và tóm tắt một số bài báo, bài
viết và một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài để có cái nhìn tổng thể về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan ở trong nước
Cùng với vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, vấn
đề ứng dụng CNTT trong HĐDH ở Việt Nam đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm trong suốt những năm qua. Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị như
Ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục hướng đến một nền giáo dục điện tử
của Quách Tuấn Ngọc (2009)
[19]
, Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực của
Jef Peeraer và Trần Nữ Mai Thy (2011)
[20]
, E-Learning và ứng dụng trong dạy
học của Lê Huy Hoàng (2011)
[9]
, Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tài liệu chương trình Parner in learning của Microsoft (2008)
[15]
… Những công
trình này chủ yếu nói về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo
dục, trong đó có việc ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên, đồng thời
đưa ra các giải pháp cũng như hướng dẫn kỹ thuật ứng dụng CNTT trong giáo

dục.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu kể trên có thể kể đến một số lượng
lớn các bài báo khoa học, các khóa luận, luận văn, nghiên cứu về đề tài ứng
dụng CNTT trong giáo dục xong hầu hết cũng đều đề cập đến vai trò của ứng
dụng CNTT trong giáo dục hoặc phương pháp ứng dụng CNTT vào môn học
cụ thể nào đó. Đặc biệt, hầu hết các công trình đều hướng đến đối tượng giảng
dạy ở bậc cao đẳng, đại học.

- 9 -

Nguyễn Văn Hòa (2010)
[8]
đã tìm ra sự tác động của các yếu tố về thâm
niên công tác và thông tin đào tạo đến năng lực ứng dụng CNTT trong HĐDH
của giảng viên trường ĐH Sư phạm – ĐH Huế đồng thời cũng đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng
viên. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là chỉ giới hạn trong khuôn khổ Trường
ĐH Sư phạm Huế, các kết quả nghiên cứu của luận văn được khảo sát trên mẫu
chưa đủ lớn để có thể trở thành những đánh giá mang tính khái quát. Mặc dù
còn có những hạn chế nhưng nghiên cứu cũng đã đề xuất được mô hình các yếu
tố tác động đến năng lực ứng dụng CNTT trong HĐDH của giảng viên trường
ĐH Sư Phạm - ĐH Huế.
Jef Peeraer và Trần Nữ Mai Thy (2011)
[21]
nghiên cứu “Ứng dụng Công
nghệ thông tin trong giáo dục Việt Nam: Từ chính sách tới thực tế” đã khẳng
định: “CNTT luôn được đề cao trong cuông cuộc đổi mới giáo dục như và một
môn học cũng như là một công cụ quan trọng để đổi mới phương pháp dạy
học”. Nghiên cứu đã cho thấy các nhà hoạch định chính sách đã rất quan tâm
đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và “học tập điện tử (e-

Learning) và xây dựng, sử dụng bài giảng điện tử được hướng tới như là kết
quả cuối cùng của ứng dụng CNTT trong giáo dục”.
Một nghiên cứu khác của Jef Peeraer và Peter Van Petegem (2010)
[40]

khảo sát các yếu tố ảnh hướng tới ứng dụng CNTT trong ngành sư phạm Việt
Nam, một nước đang đang ở giai đoạn đầu của ứng dụng CNTT. Phương pháp
phân tích hồi quy đa khám phá (Exploratory multiple regression analysis) được
sử dụng để đề cập tới tầm quan trọng của các yếu tố đối với giáo viên và tầm
quạn trọng của các trường sư phạm đối với ứng dụng CNTT trong dạy học.
Nghiên cứu khẳng định việc sử dụng các chương trình ứng dụng CNTT còn
hạn chế, chủ yếu để thay cho phương pháp dạy học cũ. Các yếu tố tác động đến
việc ứng dụng CNTT trong dạy học thực hành gồm: cơ hội tiếp cận với máy

- 10 -

tính, cường độ sử dụng máy tính, kỹ năng ICT, sự tự tin về ICT, và đặc điểm
cá nhân (gồm thái độ với ICT và quan niệm về việc học tập ở học sinh). Nghiên
cứu cũng đưa ra một số gợi ý về cách ứng dụng hiệu quả CNTT vào ngành sư
phạm Việt Nam.
Đào Thái Lai cùng nhóm tác giả (2011)
[12]
đã tiến hành đánh giá “Mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giảng viên các trường ĐH”
theo mức độ thường xuyên sử dụng thông qua các tiêu chí như: trình chiếu
Power Point, khai thác thông tin trên mạng internet vào dạy học, thiết kế bài
giảng điện tử, quản lí hồ sơ giảng dạy bằng máy tính, sử dụng phần mềm dạy
học, thi trực tuyến, dạy học qua mạng, làm phim video, và sử dụng máy tính hỗ
trợ thí nghiệm.
Khảo cứu những nghiên cứu kể trên giúp tác giả khái quát được bức tranh

toàn cảnh về việc ứng dụng CNTT trong HĐDH trong nước. Các nghiên cứu
cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cũng như mức độ ứng dụng
CNTT trong HĐDH của giáo viên, là nguồn tham khảo hữu ích cho tác giả
trong việc xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu này. Cũng qua khảo cứu
này tác giả phát hiện việc nghiên cứu sâu về đề tài ứng dụng CNTT trong
HĐDH là cần thiết và đặc biệt tác giả cũng nhận thấy chưa có nghiên cứu nào
về đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH ở bậc THPT.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan ở ngoài nước
Luận án tiến sĩ của Mohammed I. Isleem (2003)
[38]
, đại học Ohio (Hoa
kỳ), đã nghiên cứu sâu về mối tương quan của các yếu tố cơ bản với mức độ
ứng dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên ngành công nghệ giáo dục
(technology education teachers). Nghiên cứu đã chỉ ra được mối tương quan
thuận của các yếu tố được lựa chọn với mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH
tuy nhiên chỉ dừng lại ở khách thể nghiên cứu là giáo viên ngành công nghệ

- 11 -

giáo dục trong phạm vi bang Ohio, Hoa Kỳ. Trong nghiên cứu của mình,
Mohammed đã xác định được các yếu cơ bản có tương quan đến mức độ ứng
dụng CNTT trong HĐDH của giáo viên cùng với bộ công cụ đo lường gồm 63
biến quan sát đã trở thành gợi ý hữu ích cho tác giả luận văn này trong việc xác
định khung lý thuyết cũng như xây dựng công cụ đo lường cho đề tài luận văn.
“Teacher ICT skill”
[35]
, một nghiên cứu của Sở giáo dục Tây Úc (Western
Australia) đã tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ kiến thức, kỹ năng của
giáo viên trên địa bàn Western Australia trong lĩnh vực ứng dụng CNTT và
truyền thông phục vụ dạy học. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lực sử dụng

CNTT, nguồn lực của nhà trường về CNTT, thái độ và động lực của giáo viên,
chính sách và sự quan tâm của lãnh đạo là những yếu tố chủ yếu tác động đến
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra
các yếu tố tác động đến năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên.
Nghiên cứu của Naser Jamil Al-Zaidiyeen, Leong Lai Mei và Fong Soon
Fook (2010)
[34]
, đã khảo sát trên 650 giáo viên ở Jordan và khẳng định có mối
tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa thái độ của giáo viên đối với việc
ứng dụng CNTT và mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của họ.
Một nghiên cứu của Schacter (1999)
[42]
đã chứng minh tác động tích cực
của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bằng việc phân tích hơn 700 nghiên
cứu về tác động của công nghệ giáo dục đến thành quả học tập của học sinh và
kết luận rằng học sinh được tiếp cận với công nghệ phục vụ giảng dạy và học
tập đều có tác động tích cực đối với thành quả học tập.
Sara Hennessy, David Harrison, và Leonard Wamakote (2010)
[37]
chỉ ra
rằng, ngoài các yếu tố bên ngoài thì kỹ năng và mức độ tự tin về trình độ công
nghệ, nghiệp vụ sư phạm trong sử dụng công nghệ, vai trò của giáo viên là
những yếu tố quan trọng có tác động đến “lớp học có ứng dụng CNTT”

- 12 -

(Classroom Use of ICT) trong một nghiên cứu tại Châu Phi. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, đối với giáo viên cũng như giảng viên sư phạm, việc ứng dụng
CNTT trong dạy và học, sử dụng phương pháp sư phạm hiện đại, là điều cần
thiết.

Cher Ping Lim, Ching Sing Chai, Daniel Churchill (2010)
[39]
chỉ ra rằng
“Những phương tiện đánh giá từ các bài kiểm tra trình độ được chuẩn hóa đến
hồ sơ bài dạy điện tử đã được sử dụng để đánh giá trình độ tích hợp CNTT phục
vụ cho giảng dạy của các giáo sinh. Việc đánh giá dựa trên bốn phương diện:
khả năng sử dụng CNTT, thái độ và niềm tin đối với việc sử dụng CNTT, lý
luận sư phạm và việc sử CNTT trong thực tế”. Và nhận định: “Mặc dù đã có
nhiều bằng chứng cho thấy CNTT có tiềm năng lớn trong việc cải thiện chất
lượng dạy và học cũng như việc tiếp cận CNTT ngày càng dễ dàng hơn, đa số
giáo viên trên thế giới ngày nay vẫn chưa sử dụng công nghệ thành thạo hay
thường xuyên để có thể khai thác tiềm năng của nó.”.
Nhấn mạnh yếu tố nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học,
Craig Barrett (2012)
[11]
khẳng định: “Tất cả thiết bị công nghệ đang có trong
trường học ngày nay sẽ chẳng có giá trị gì nếu giáo viên không biết sử dụng
chúng một cách có hiệu quả. Chính các giáo viên mới đem lại sự kỳ diệu, chứ
không phải là chiếc máy vi tính”.
Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước cũng cho thấy việc nghiên cứu
về ứng dụng CNTT trong HĐDH được đặc biệt quan tâm. Dựa trên các nghiên
cứu đã khảo cứu tác giả rút ra được nhiều nội dung quan trọng để kế thừa như
việc đánh giá tầm quan trọng và tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT
trong HĐDH, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT trong
dạy học, vai trò của tố nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học…
Dựa trên nghiên cứu của Isleem (2003)
[38]
, Jef Peeraer và Peter Van Petegem
[40]



- 13 -

và một số nghiên cứu khác tác giả lựa chọn và bổ sung các tiêu chí để xây dựng
bảng hỏi phù hợp với thực tế Việt Nam nhằm phục vụ nghiên cứu này.
1.2. Sơ lược chính sách và tình hình ứng dụng CNTT trong giáo dục
Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học là một hướng đi mang tính
chiến lược trong quá trình cải cách giáo dục ở Việt Nam. CNTT đã đóng góp
các công cụ, các phương thức và các giải pháp hữu hiệu hỗ trợ đắc lực cho việc
thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp. Xét một cách toàn diện, CNTT
vừa là công cụ hỗ trợ vừa là nội dung và cũng là phương pháp nhằm đạt được
các mục tiêu giáo dục trong quá trình dạy học.
Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học.”
[33]
. Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông
đang tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo
dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ Việt Nam
[23]

đã nêu rõ: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
và học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020,
100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình,

sách giáo khoa điện tử.
Hướng dẫn nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013 của Bộ GD-ĐT
[6]
yêu
cầu triển khai Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính

×