Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tư nhân nhị nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.93 KB, 84 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT LÂM ĐỒNG
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY
ĐƠN VỊ THƯC TẬP: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NHỊ
NGUYÊN
GVHD: TRƯƠNG CÔNG HÀO
SVTH: NGUYỄN THỊ DUNG
LỚP: CĐKTB
KHÓA: 3
Đức Trọng, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Lâm Đồng, đặc biệt là các thầy cô khoa tài
chính – kế toán đã tạo điều kiện cho em thực tập ở khoa để có nhiều thời gian cho
chuyên đề tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy Trương Công Hào
đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm
được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



















Chữ ký của đại diện công ty
( Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















Chữ ký của giáo viên hướng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
PH N I: C S LÝ LU N V PHÂN T CH ÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI Ầ Ơ Ở Ậ Ề Í Đ
CH NH T I DOANH NGHI P.Í Ạ Ệ 1
1.1. KHÁI NI M VAI TRÒ, NHI M V C A VI C PHÂN T CH ÁNH GIÁ Ệ Ệ Ụ Ủ Ệ Í Đ
TÌNH HÌNH TÀI CH NH T I DOANH NGHI P.Í Ạ Ệ 1
1.1.1. Khái ni m:ệ 1
1.1.2. Vai trò: 1
1.1.3. Nhi m v :ệ ụ 2
1.1.4. M c đích:ụ 2
1.2. PH NG PHÁP PHÂN T CH TÌNH HÌNH TÀI CH NH T I CÔNG TY.ƯƠ Í Í Ạ .3
1.2.1. Các ph ng pháp phân tích tình hình t i chính:ươ à 3
1.2.2. ánh giá khái quát tình hình t i chínhĐ à 3
1.2.2.1. ánh giá s bi n ng c a t i s n v ngu n v n.Đ ự ế độ ủ à ả à ồ ố 4
1.2.2.2. Phân tích t i s n v ngu n v n:à ả à ồ ố 4
1.3. HAI BÁO CÁO TÀI CH NH C B N S D NG PHÂN T CH TÌNH Í Ơ Ả Ử Ụ ĐỂ Í
HÌNH TÀI CH NH DOANH NGHI P.Í Ệ 6
1.3.1. B ng cân đ i k toán.ả ố ế 6
1.3.1.1. c tr ng v ý ngh a c a b ng C KT trong vi c phân Đặ ư à ĩ ủ ả Đ ệ
tích tình hình t i chính doanh nghi p.à ệ 7
1.3.1.2 N i dung, k t c u, nguyên t c l p v ki m tra b ng ộ ế ấ ắ ậ à ể ả
C KT.Đ 8
1.3.1.3. Nh ng h n ch c a B ng cân i k toán.ữ ạ ế ủ ả đố ế 10

1.3.2. Báo cáo k t qu kinh doanh.ế ả 11
PH N II: PHÂN T CH TÌNH HÌNH TÀI CH NH T I DOANH NGHI P T Ầ Í Í Ạ Ệ Ư
NHÂN NH NGUYÊNỊ 14
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG C A DOANH NGHI P T NHÂN NH Ủ Ệ Ư Ị
NGUYÊN 14
2.1.1. Gi i thi u chung:ớ ệ 14
2.1.2. Các ng nh ngh kinh doanh c a công ty.à ề ủ 14
2.1.2.1.L nh v c kinh doanh:ĩ ự 14
2.1.2.2 M c tiêu phát tri n:ụ ể 14
2.1.2.3 Ho t ng chính c a công ty:ạ độ ủ 15
2.1.3. B ng k t qu ho t đ ng kinh doanh c a Công tyả ế ả ạ ộ ủ 15
2.1.4. c đi m s n xu t.Đặ ể ả ấ 16
2.1.4.1. c i m t ch c s n xu t kinh doanh.Đặ đ ể ổ ứ ả ấ 16
2.1.4.2. Quy trình s n xu t kinh doanh c a Doanh nghi p:ả ấ ủ ệ 16
2.1.5. B máy qu n lý c a doanh nghi p:ộ ả ủ ệ 17
2.1.5.1. Mô hình b máy qu n lý s n xu t kinh doanh c a Doanhộ ả ả ấ ủ
nghi p:ệ 17
2.1.5.2. Mô hình b máy k toán.ộ ế 18
2.1.5.3. B ng cân i k toán.ả đố ế 19
2.2. PHÂN T CH TÌNH HÌNH TÀI CH NH C A DOANH NGHI P T Í Í Ủ Ệ Ư
NHÂN D NGUYÊNỊ 21
2.2.1. N i dung v ph ng pháp phân tích b ng cân đ i kộ à ươ ả ố ế
toán v báo cáo k t qu kinh doanh. à ế ả 21
2.2.1.1. Nh ng nghiên c u c b n:ữ ứ ơ ả 21
2.2.1.2. N i dung phân tích tình hình t i chính doanh nghi p ộ à ệ
22
B NG PHÂN T CH C C U TÀI S N Ả Í Ơ Ấ Ả 25
2.2.2. Phân tích t ng quát tình hình t i chính c a doanhổ à ủ
nghi p(DN)ệ 41
2.2.1.1. Phân tích m i quan h cân i c a các kho n m c trongố ệ đố ủ ả ụ

b ng C KT.ả Đ 42
2.2.1.2. Phân tích s bi n ng c a các kho n m c trong b ng ự ế độ ủ ả ụ ả
C KT:Đ 44
2.2.3. Phân tích tình hình b o đ m ngu n v n, bi n đ ngả ả ồ ố ế ộ
ngu n v n v s d ng v n.ồ ố à ử ụ ố 50
2.2.4. Phân tích tình hình đ m b o ngu n v n l u đ ngả ả ồ ố ư ộ
cho ho t đ ng s n xu t kinh doanh DN.ạ ộ ả ấ ở 53
2.2.4.1. Phân tích ngu n v n l u ng thu n.ồ ố ư độ ầ 53
2.2.4.2. Phân tích tình hình d tr TSL .ự ữ Đ 55
2.2.4.3. Phân tích m c b o m VL cho vi c d tr .ứ độ ả đả Đ ệ ự ữ 56
2.2.5. Phân tích hi u qu s d ng v n c a DN.ệ ả ử ụ ố ủ 57
2.2.5.1. Phân tích hi u qu s d ng v n c nh (VC ).ệ ả ử ụ ố ố đị Đ 57
2.2.5.2. Phân tích hi u qu s d ng v n l u ng (VL ).ệ ả ử ụ ố ư độ Đ 60
PH N III: NH N XÉT VÀ KI N NGHẦ Ậ Ế Ị 62
3.1. ÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CH NH T I DN:Đ Í Ạ 63
3.2. NH NG KI N NGH VÀ XU T NH M T NG C NG CÔNG TÁC Ữ Ế Ị ĐỀ Ấ Ằ Ă ƯỜ
QU N TR T I DOANH NGHI P Ả Ị Ạ Ệ 64
3.2.1. Ki n ngh v công tác k toán:ế ị ề ế 64
3.2.2. Nh ng gi i pháp nh m t ng c ng công tác qu n trữ ả ằ ă ườ ả ị
t i chính t i Doanh nghi p.à ạ ệ 65
3.2.2.1. M t s gi i pháp chung m b o cho quá trình kinh ộ ố ả đả ả
doanh: 65
3.2.2.2. Ph ng h ng nâng cao hi u qu kinh doanh:ươ ướ ệ ả 67
3.2.2.3.M t s ki n ngh v i Nh n c: ộ ố ế ị ớ à ướ 70
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
CĐKT Cân đối kế toán
DN Doanh nghiệp
KQKD Kết quả kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
NVCSH Nguồn vốn chủ sỡ hữu
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
KT Kế toán
BHXH Bảo hiểm xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng biểu:
Tên bảng
Trang
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
15
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán.
19
Bảng 3: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
44
Bảng 4: Bảng phân tích cân đối 1.
45
Bảng 5: Bảng phân tích cân đối 2.
45
Bảng 6: Bảng phân tích cơ cấu tài sản.
46
Bảng 7: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.
50
Bảng 8: Bảng phân tích mức độ đảm bảo của nguồn vốn
53
Bảng 9: Bảng phân tích tình hình cung ứng và sử dụng nguồn vốn
trong kỳ.

54
Bảng 10: Bảng phân tích nguồn vốn lưu động thuần.
56
Bảng 11: Bảng phân tích tình hình dữ trử tài sản lưu đông.
57
Bảng 12: Bảng đánh giá mức độ bảo đảm VLĐ cho việc dự trữ.
59
Bảng 13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụngVCĐ.
60
Bảng 14: Bảng phân tích tôc độ luân chuyển VLĐ.
63
2. Danh mục sơ đồ:
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
17
Sơ đồ 2: Mô hình bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
18
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
19
LỜI MỞ ĐẦU
Cũng như tất cả các quốc gia trên thế giới phát triển nền kinh tế là mũ nhọn
của đất nước. Công cụ chủ yếu được dùng đó là tài chính. Vàđể cung cấp những
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh và kinh tế của các nhà quản lí
doanh nghiệp và các nhà sử dụng thông tin tài chính ở bên ngoài, hệ thống báo cáo
tài chính đã ra đời. Dựa vào các nguồn thông tin nhận được trong các Báo cáo tài
chính, người sử dụng sẽ nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp và làm cơ sở
cho việc ra quyết định của mình.
Các Báo cáo tài chính gồm Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh Báo cáo tài chính, mỗi loại cung

cấp những thông tin tổng hợp về một khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này bổ sung cho nhau và cùng
làm sáng tỏ bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Trong các báo cáo tài chính đó,
Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng, nó đưa ra bức tranh tài chính tổng
quát tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Tuy nhiên, Bảng cân đối kế toán
cũng có những hạn chế vốn có của nó, những hạn chế thuộc về bản chất được quy
định bởi những nguyên tắc, quy tắc hạch toán nên không thể khắc phục được. Vì
vậy, để tránh đưa ra các quyết định sai lầm, những người sử dụng thông tin của Báo
cáo tài chính cần được trang bị những công cụ phân tích thích hợp. Phân tích Báo
cáo tài chính sẽ giúp cho nhà phân tích nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính
doanh nghiệp và khắc phục được những hạn chế trên.
Phân tích Báo cáo tài chính thông qua các công cụ và kĩ thuật phân tích giúp
các nhà phân tích kiểm tra Báo cáo tài chính, qua đó có thể đánh giá được những
thành tích và tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính được những rủi
ro và tiềm năng trong tương lai. Phân tích Báo cáo tài chính có thể mang lại những
thông tin có giá trị về xu thế và mối quan hệ, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
qua đó phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các nhà quản trị của doanh nghiệp, phân tích Báo cáo tài chính đóng vai trò
quan trọng,đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi công việc ghi chép, xử lí thông tin
kế toán đơn thuần đã được máy vi tính đảm nhận thì công việc kế toán được thực
hiện chủ yếu là phân tích các thông tin kế toán có ích để phục vụ cho việc ra quyết
định tài chính của chủ doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp đối với việc ra quyết định của những nhà quản lí, với mong muốn
được nghiên cứu sâu hơn về vấn đề phức tạp và khó khăn này và để vận dụng
những hiểu biết, kiến thức đã thu thập được trong nhà trường và thực tế thực tập tại
một doanh nghiệp sản xuất cụ thể, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính tại Doanh Nghiệp tư nhân Nhị Nguyên” cho chuyên đề của mình.
Luận văn ngoài Lời mở đầu và kết luận bao gồm ba nội dung chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại Doanh nghiệp.

Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại Doanh nghiệp tư nhân Nhị Nguyên
Phần III: Phương hướng nâng cao công tác quản trị tài chính tại Doanh nghiệp
tư nhân Nhị Nguyên.
Do trình độ lý luận và thực tiên còn nhiều hạn chế nên bài viết này không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo cùng các cô chú trong công ty.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1. KHÁI NIỆM VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích đánh giá tình hình tài chính là hoạt động nghiên cứu căn cứ vào các
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp và tình hình thực tế của doanh nghiệp đó.
Xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác
động đến tình hình tài chính thích hợp và có hiệu quả hơn.
Phân tích hoạt động tài chính là quá trình nhận thức nhằm đánh giá những gì
đã được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm
khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt còn yếu kém. Phân tích hoạt động tài
chính còn là biện pháp để phòng ngừa các rủi ro về mặt tài chính.
Tóm lại, cần phải làm cho các con số biết nói để qua đó chúng ta có thể hiểu
rõ hơn thực trạng khả năng và phương pháp quản lý tài chính ở công ty.
1.1.2. Vai trò:
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó cùng với các công cụ kỹ thuật khác giúp cho nhà
kinh tế, nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin chính xác về tình
hình tài chính tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do mỗi thông tin có ý nghĩa khác nhau nên đối tượng sử dụng
cũng khác nhau:
Đối với nhà quản trị: phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ
tình hình tài chính của công ty mình. Từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, các

quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi tức cổ phần mà
họ nhận được hàng năm và giá trị thị trường, của cổ phiếu (hay giá trị của doanh
nghiệp). Qua phân tích tài chính họ sẽ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm
năng phát triển của công ty.
Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ là công ty có khả năng trả
được nợ vay hay không? Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và mức sinh lợi
của công ty.
- 1 -
Đối với các cơ quan nhà nước ( cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan chủ
quản): Thông qua việc phân tích tài chính, các cơ quan này thấy được thực trạng tài
chính của từng doanh nghiệp cụ thể. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ xem xét và đưa
ra mức thuế mà công ty phải nộp, còn các cơ quan chủ quản tài chính sẽ có biện
pháp hiệu quả hơn.
1.1.3. Nhiệm vụ:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn cố định. Bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên dùng
khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn sau
cho có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành
tốt các qui định của pháp luật.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ, giúp cho doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính. Xác
định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính.
Nhiệm vụ chủ yếu của phân tích tài chính và đánh giá tình hình sử dụng vốn,
nguồn vốn cố định như: xem xét mức độ, đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh, đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, mức độ chấp hành các
chế độ chính sách của nhà nước, hiệu quả của việc sử dụng vốn, xác định nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng đến các nhân tố. Từ đó, phát huy khả năng tìm tàng, mặt
mạnh, mặt yếu của công ty. Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp tích cực nhằm nâng

cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.4. Mục đích:
Cung cấp đầy đủ, các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà
cho vay và những người sử dụng thông tin đánh giá khả năng và tính chắc chắn của
sự lưu chuyển các dòng tiền, tình hình sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để họ có những quyết định đúng đắn khi quản lý, đầu
tư, cho vay, …
Cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, các sự kiện và
tình hình biến động của các nguồn vốn và các khoản nợ có của doanh nghiệp.
- 2 -
Giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh
lợi, tiềm năng phát triển, hiệu quả kinh doanh cũng như các mặt tồn tại, yếu kém, để
từ đó đưa ra biện pháp thích hợp giải quyết và lập kế hoạch trong tương lai.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.
1.2.1. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính:
a. Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp chủ yếu dùng hoạt động kinh tế. Nó đòi hỏi các chỉ tiêu
phải có cùng điều kiện cùng nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán
và nội dung phản ánh, cùng đơn vị đo lường, cùng qui mô, cùng thời gian tương
ứng, cùng điều kiện kinh doanh, … Tính chất so sánh được để xem xét đánh giá và
rút ra kết luận về các hiện tượng quá trình hoạt động kinh tế. Gồm các phương pháp
so sánh như sau:
- Phương pháp so sánh tuyệt đối
- Phương pháp so sánh tương đối
b. Phương pháp thay thế liên hoàn:
- Là phương pháp xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu ảnh hưởng một nhân tố nào đó
phải giả định các nhân tố khác không thay đổi, các nhân tố ảnh hưởng chỉ tiêu phân
tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích

bằng một công thức toán học. Trong đó các nhân tố được sắp xếp theo một trình tự
từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
c. Phương pháp số chênh lệch (so sánh hàng ngang):
- Là phương pháp dùng trực tiếp số chênh lệch của các nhân tố để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.
d. Phương pháp hiệu số phần trăm (cơ cấu):
- Là phương pháp dùng số chênh lệch về tỷ lệ phần trăm hình thành của các
nhân tố trước và sau nhân với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
1.2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Là xem xét, đánh giá sự biến động về tình hình tài chính (tài sản và nguồn
vốn) của doanh nhằm cung cấp một cách đầy đủ tình hình tài chính trong kỳ kinh
- 3 -
doanh. Đồng thời, giúp doanh nghiệp thấy được khả quan, dự đoán xu hướng phát
triển trong tương lai và có các biện pháp tích cực nhằm nâmg cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn.
- Tài sản và nguồn vốn là hai mặt không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và luôn luôn đi song song với nhau. Phần tài sản được
hình thành từ nguồn vốn hay nói cách khác là doanh nghiệp dùng nguồn vốn để
mua tài sản, cụ thể như sau:
a. Đánh gia sự biến động của tài sản
- Để hình thành nên một doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh điều
kiện đầu tiên cần có là tài sản. Vì thế, doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ để
thực hiện các khoản đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật
liệu, trả công, trả lãi suất, nộp thuế nhà nước, mua sắm thiết bị, mở rộng doanh
nghiệp nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Đánh giá sự biến động tài sản là so sánh tổng số tài sản giữa các năm, đồng
thời so sánh giá trị cũng như tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản giữa các
năm để đánh giá sự biến động về qui mô của doanh nghiệp và những nguyên nhân

ban đầu ảnh hưởng đến tình hình này.
b. Đánh giá sự biến động của nguồn vốn
- Là so sánh tổng nguồn vốn và các bộ phận cấu thành nguồn vốn giữa các
năm để đánh giá mức độ huy động vốn, đáp ứng cho sản xuất kinh doanh và những
nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình này. Từ đó thấy được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích tài sản và nguồn vốn:
a. Phân tích kết cấu tài sản:
- Vốn là toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
số tài sản này được phân chia theo tính chất, nội dung, kết cấu vốn kinh doanh.
Phân tích kết cấu tài sản là dánh giá sự biến động của các bộphận cấu thành tài sản
vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình sử dụng vốn, việc phân bổ các loại
vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất có hợp lý không. Từ đó đề ra biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- 4 -
- Khi phân tích về chỉ tiêu này ta cần dựa vào tỷ trọng của tài sản lưu động và
tài sản cố định chiếm trong tổng vốn, tình hình tăng giảm của chúng để có kết luận
chính xác.
Loại tài sản
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
- Tỷ suất đầu tư thể hiện tình hình đâu tư tài sản của doanh nghiệp tương ứng
với từng thời kỳ khác nhau.
- Xu hướng của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định tăng lên cả
về số lượng tương đối lẫn tuyệt đối. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc kỹ khi quyết định
đầu tư mua sắm thiết bị, tránh trường hợp mua về mà không sử dụng hoặc sử dung
thiếu hiệu quả, tài sản được chia làm 2 loại:
- Tài sản lưu động: là tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian nhất
định thường là dưới 1 năm. Sự tăng giảm của tài sản lưu động có thể xác định giản
đơn dựa vào tỷ lệ định mức vốn lưu động theo doanh số bán.

- Tài sản cố định: là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp. Sản lượng và giá trị tài sản cố định phản ánh năng lực sản
xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Sự gia tăng hằng năm về
các loại tài sản cố định là một đòi hỏi khách quan để duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh và là nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phân bổ tài sản cố định của doanh
nghiệp.
b. Phân tích kết cấu của nguồn vốn
- Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp.
- Phân tích kết cấu nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các loại nguồn
vốn về số cuối kỳ và số đầu năm. Đồng thời, cũng là so sánh tổng nguồn vốn và
từng nguồn vốn của các năm để nắm bắt được tình hình biến động về nguồn vốn,
tình hình sử dụng các loại vốn. Từ đó, đánh giá được khả năng tự tài trợ, tính tự chủ
về tài chính, tính chủ động trong kinh doanh. Mặt khác, có thể thấy được thực trạng
tài chính của nguồn vốn.
- 5 -
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = x100%
Tổng nguồn vốn
- Tỷ suất tự tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính càng
cao và mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Nguồn vốn thể hiện dưới hai
hình thức:
Hình thức thứ nhất: Nợ phải trả.
- khoản nợ phải trả giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong khi nguồn vốn
của doanh ngiệp tăng lên. Lúc này, khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
là cao. Ngược lại, khi khoản nợ phải trả của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao (trên
50%) trong tổng nguồn vốn thì khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là
thấp.
- Trong trường hợp quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng. Tổng nguồn
vốn tăng lên nhưng tốc độ tăng của khoản nợ phải trả nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng

nguồn vốn thì đánh giá là hợp lý.
HÌnh thức thứ 2: Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá là
tích cực vì nó cho thấy tình hình tài chính của công ty biến động theo xu hướng tốt.
Nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy từ nội bộ tăng thông qua
việc sử dụng vốn từ lợi nhuận vào quỹ phát triển kinh doanh.
- Ngược lại, nếu nguồn vốn chủ sở hữu giảm do nguồn vốn tự bổ sung giảm,
vốn liên doanh giảm, vốn ngân sách giảm, … thì được đánh giá là tiêu cực vì nó
biểu hiện không tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tình hình
tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ gặp khó khăn.
1.3. HAI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠ BẢN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán.
Có những tài liệu khác nhau để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
chúng bao gồm các báo cáo tài chính (BCTC) được công bố rộng rãi, các tài liệu bổ
xung của bộ phận quản lý và các tài liệu khác như: Môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, các chính sách tài chính hiện
hành nghĩa là mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài
- 6 -
chính. Tuy nhiên, trong các tài liệu đó, thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc
biệt cần thiết. Các thông tin kế toán phản ánh trong các BCTC là nguồn thông tin có
sẵn, được công bố rộng rãi, sát thực và đầy đủ. Làm một bộ phận của BCTC, bảng
CĐKT luôn là đối tượng được quan tâm, là tài liệu quan trọng và phổ biến để phân
tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.1. Đặc trưng và ý nghĩa của bảng CĐKT trong việc phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
a) Đặc trưng của BCĐKT
- Bảng CĐKT cơ ba đặc trưng cơ bản. Những đặc trưng này được hình thành
từ những quy định về nội dung và kết cấu hết sức khoa học và hợp lý. Chúng bao
gồm:

- Các chỉ tiêu trên bảng CĐKT được biểu hiện bằng giá trị (tiền) nên có thể
tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình
thái( cả vật chất và tiền tệ).
- Bảng CĐKT được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn). Về mặt
lượng, tổng số tài sản luôn cân bằng với tổng số nguồn.
- Bảng CĐKT phản ánh tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời điểm đó
thường là ngày cuối cùng của quý, năm. Tuy nhiên, do tính chất là báo cáo so sánh
nên căn cứ vào số liệu ở hai thời điểm cuối kì và đầu năm sẽ thấy được sự thay đổi
của vốn và nguồn vốn trong kì báo cáo.
b) Ý nghĩa của bảng CĐKT trong việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Do những đặc trưng cơ bản, riêng có, bảng CĐKT khái quát hoá toàn bộ tài
sản và nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp vào thời điểm cuối kì. Nhìn vào hai
dòng cuối cùng của phần tài sản và nguồn vốn, người đọc có thể thấy được quy mô
tài sản của doanh nghiệp và các nguồn vốn tài trợ cho các tài sản đó.
Do được sắp xếp khoa học theo các khoản mục và mục chi tiết, người đọc có
thể dễ dàng nắm bắt được các con số tổng hợp, các con số chi tiết của từng loại tài
sản và nguồn vốn, qua đó có thể tiến hành phân tích dọc để có thể thấy sự biến
động về cơ cấu của chúng. Việc sắp xếp, phân loại hết sức lôgíc này cũng giúp
- 7 -
người phân tích tài chính giảm thời gian và công sức phân loại thông tin trước khi
tiến hành phân tích.
Ngoài ra, do mang tính chất là báo cáo so sánh, bảng CĐKT luôn có số liệu
của đầu năm và cuối kỳ. Việc cung cấp số liệu của hai kì liên tiếp tạo điều kiện
choviệc so sánh, đối chiếu để dễ nhận thấy sự biến đổi qua thời gian, qua đó sự
đoán dược xu hướng phát triển trong tương lai.
Cuối cùng, bảng CĐKT được sắp xếp theo thứ tự khả năng chuyển đổi thành
tiền của tài sản, từ nguồn vốn tài trợ tạm thời đến thường xuyên giúp cho người
phân tích nhanh chóng thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Nói tóm lại, bảng CĐKT là một báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tài chính tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để nghiên cứu, phân
tích toàn diện tình hình tài chính, kết quả và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
Nó cũng cung cấp những thông tin, mối quan hệ cơ bản giữa các yếu tố, quá trình
giúp cho việc đề xuất phương hướng và biện pháp quản lý hiệu quả. Chính nhờ sự
khái quát hoá của bảng CĐKT và dựa vào các thông tin được phân theo bản chất
kinh tế, tài chính, pháp lý, nhà phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ có
thể phân tích nhanh chóng và hiệu quả hơn.
1.3.1.2 Nội dung, kết cấu, nguyên tắc lập và kiểm tra bảng CĐKT.
a) Nội dung:
Bảng CĐKT là báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Như vậy, nó có nội
dung gồm hai phần tài sản và nguồn vốn cân bằng nhau theo công thức:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay ta có thể viết:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu (CSH)
b) Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán :
Cơ sở số liệu để lập bảng CĐKT là các số liệu ở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế
toán chi tiết và số liệu ở bảng CĐKT cuối năm trước. Nguyên tắc quy định như sau:
+ Trước khi lập bảng CĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan, thực hiện
- 8 -
việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán trước khi khóa sổ.
Sau đó tiến hành đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số
dư các tài khoản.
+ Khi lập bảng cân đối kế toán, những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản
phản ánh tài sản có số dư bên Nợ thì căn cứ vào số dư Nợ để ghi. Những chỉ tiêu
liên quan đến những tài khoản phản ánh nguồn vốn có số dư Có thì căn cứ vào số

dư Có của tài khoản để ghi.
+ Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi tiết của
các tài khoản phải thu, phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư nợ thì ghi ở phần tài sản,
nếu dư có thì ở phần nguồn vốn.
+ Một số chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh hay tài khoản dự
phòng như tài khoản 214, 129, 229,139, 159…Các tài khoản này luôn có số dư có
nhưng khi lên bảng CĐKT phải ghi ở phần tài sản theo số âm. Các tài khoản phản
ánh nguồn vốn như tài khoản 412, 413, 421…nếu có số dư bên nợ thì vẫn ghi ở
phần nguồn vốn và ghi theo số âm.
c) Kiểm tra bảng CĐKT
Kiểm tra bảng CĐKT là yêu cầu bắt buộc với công tác hạch toán và quản lý
doanh nghiệp. Thực chất của công việc kiểm tra là thẩm định tính chính xác của số
liệu trong bảng CĐKT thông qua kiểm tra nguồn số liệu và kĩ thuật lập bảng. Việc
thực hiện công việc này hoàn toàn không dễ dàng. Vì vậy, để hỗ trợ, một hệ thống
các phương pháp kiểm tra đã ra đời, cho phép người sử dụng, tuỳ từng trường hợp
cụ thể, có thể vận dụng linh hoạt, lựa chọn hay kết hợp nhiều phương pháp để đạt
được mục đích của mình. Tuy nhiên, dù có áp dụng phương pháp nào đi nữa thì
công việc kiểm tra cũng được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra khái quát.
Việc kiểm tra khái quát được tiến hành theo nhận thức cảm quan hoặc kiểm tra
lôgíc các số liệu trong bảng CĐKT và một số tài liệu có liên quan.
Thông qua kiểm tra lôgíc người ta phân tích sự biến động của các khoản mục
có liên quan với nhau trên bảng CĐKT. (Khoản phải thu giảm tương ứng với lượng
tiền tăng, khoản vay dài hạn tăng tương ứng với TSCĐ tăng )
- 9 -
Việc kiểm tra khái quát cho phép người phân tích nắm bắt được những mâu
thuẫn, những dấu hiệu sai phạm trọng yếu có thể tồn tại qua đó có định hướng
khoanh vùng kiểm tra, tiết kiệm được thời gian và công sức.
Bước 2: Kiểm tra kĩ thuật lập bảng:
Sau khi nắm bắt được những sai sót trên bảng CĐKT, người ta cần tiến hành

kiểm tra kĩ thuật lập bảng nhằm xem xét khả năng xảy ra sai phạm trong quá trình
chuyển sổ. Việc kiểm tra được tiến hành thông qua sự so sánh, đối chiếu các số liệu
của các chỉ tiêu phản ánh trong bảng CĐKT với số dư các tài khoản, tiểu khoản
tương ứng được ghi trong sổ cái hoặc sổ chi tiết. Về nguyên tắc, các số liệu so sánh
này phải khớp đúng. Nếu các số liệu đối chiếu đã hoàn toàn khớp đúng, người ta
phải xem xét khả năng nguồn số liệu cung cấp cho hạch toán đã không chính xác.
Bước 3: Kiểm tra tính chính xác của nguồn số liệu.
Kiểm tra tính chính xác của nguồn số liệu là một công việc rất phức tạp.Thực
chất của việc kiểm tra này là kiểm tra công tác kế toán- tức là dựa vào các tài liệu,
chứng từ, sổ sách và báo biểu kế toán để tiến hành đối chiếu kiểm tra từ việc ghi
chép, tính toán số liệu đến việc thực hiện các chế độ thể lệ và phương pháp kế toán
có phù hợp với tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị hay không.
Sau khi kiểm tra tính chính xác của nguồn số liệu, người kiểm tra sẽ đưa ra nhận xét
cuối cùng về tính chính xác và đúng đắn của các số liệu trên bảng cân đối kế toán.
Không chỉ đảm bảo tính trung thực của bảng cân đối kế toán, việc kiểm tra còn là cơ sở
vững chắc cho việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trong kỳ và phương
hướng nhiệm vụ cho kỳ tới. Vì vậy, kiểm tra bảng cân đối kế toán là một bước chuẩn bị
không thể thiếu trước khi tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.3. Những hạn chế của Bảng cân đối kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm lớn khiến cho bảng cân đối kế toán trở thành một
trong hai tài liệu đáng tin cậy cho những nhà phân tích tài chính (Bảng CĐKT và
báo cáo KQKD) thì tự bản thân bảng CĐKT cũng có những hạn chế lớn. Nhưng
hạn chế này bắt nguồn ngay trong quá trình hạch toán ghi chép do những nguyên
tắc hạch toán kế toán khắt khe gây nên. Vì vậy, những hạn chế này không thể khắc
phục được. Tuy nhiên, việc nhận biết những hạn chế đó lại cần thiết cho những nhà
phân tích giúp họ có hướng khắc phục, giảm thiểu những ảnh hưởng của chúng đến
kết quả phân tích của mình.
- 10 -
Thứ nhất, bảng CĐKT không phản ánh giá trị hiện hành hay giá trị thị trường
thích hợp vì nhân viên kế toán phải tuân thủ nguyên tắc chi phí lịch sử trong việc

đánh giá và báo cáo Tài sản và Nguồn vốn.
Thứ hai, Bảng CĐKT bỏ sót nhiều mục có giá trị về tài chính đối với doanh
nghiệp như giá trị nguồn nhân lực cùng vơí khả năng quản lý, những nhân tố rất
quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế tri thức ngày nay.
Thêm vào đó, những sự đánh giá và giải quyết có tính chất nghiệp vụ rập
khuôn thường được sử dụng trong quá trình chuẩn bị lập bảng CĐKT cũng có thể
làm giảm tính hữu ích của các báo cáo.
Do vậy, để có thể phân tích có hiệu quả, nhà phân tích phải biết vận dụng
những phương pháp phân tích thích hợp và có những biện pháp xử lý các hạn chế,
thiếu sót của bảng CĐKT trong quá trình phân tích.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ giá trị về sản phẩm, dịch
vụ mà đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần chi phí tương xứng để tạo nên kết
quả đó. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh
chịu tác động bởi nhiều nhân tố.
- Căn cứ vào bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng phân tích báo
cáo kinh doanh để từ đó tiến hành phân tích sự biến động tăng giảm của các khoản
mục doanh thu, lợi nhuận. Đồng thời, xem xét mối quan hệ cũng như so sánh tốc độ
tăng giảm của các khoản mục để có kết luận chính xác về kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
a. Phân tích tình hình doanh thu:
- Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được
do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra ngoài của doanh
nghiệp. Ngoài ra, còn có các khoản ghi giảm trừ vào tổng doanh thu như: chiết
khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, … được thể hiện khái quát
qua công thức sau:
Doanh thu thuần = tổng doanh thu – các khoản giảm trừ doanh thu
- Phân tích doanh thu hòa vốn: doanh thu hòa vốn là tại đó tổng doanh thu bằng
tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh,, có nghĩa doanh nghiệp phải đạt được
- 11 -

doanh thu tối thiểu được trang trải cho các chi phí phát sinh. Xác định theo công
thức sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm:
S
o
= Q
o
xP
2. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm:

s
V
F

=
1
S
o
Trong đó:
So: Doanh thu hòa vốn
Qo: Sản lượng hòa vốn
P: Đơn giá bán
V: Tổng biến phí
s: Doanh số bán hàng trong năm
- Chỉ tiêu doanh thu hòa vốn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa
ra các quyết định sản xuất:
+ Nếu doanh thu thực hiện trong kỳ thấp hơn doanh thu hòa vốn thì doanh nghiệp bị
lỗ
+ Nếu doanh thu thực hiện trong kỳ thấp cao hơn doanh thu hòa vốn thì doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Doanh thu thực hiện càng lớn hơn doanh thu hòa vốn bao

nhiêu thì lợi nhuận doanh nghiệp đạt được càng tăng bấy nhiêu.
b. Phân tích tình hình lợi nhuận:
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận bao gồm 2 bộ phận:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh donh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác (hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, …)
- Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận = DTT – (GVHB + CPBH + CPQL)
- 12 -
Trong đó:
DTT: Doanh thu thuần
GVHB: Giá vốn hàng bán
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp

- 13 -
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NHỊ NGUYÊN
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NHỊ NGUYÊN.
2.1.1. Giới thiệu chung:
+ Doanh nghiệp tư nhân Nhị Nguyên là Doanh nghiệp tư nhân chuyên về
mảng bán và sửa chữa ô tô lớn nhất ở huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng, được thành
lập từ năm 2010 đến nay đã được 4 năm hoạt động, Doanh nghiệp đã phục vụ hầu
hết nhu cầu của người dân trong và ngoài huyện về lĩnh vực hoạt động của mình.
+ Được thành lập ngày 26/01/2010 Doanh nghiệp tư nhân Nhị Nguyên hiện
nay là Đại lý bán buôn bán lẻ các phụ tùng ô tô, xe máy, bán và sửa chửa các loiạ ô
tô với tổng số vốn đầu tư là 70tỷ đồng, có hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị
hiện đại, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động trong huyện nói riêng và trong
tỉnh nói chung. Trông đó đội ngũ kĩ sư : 15 người và công nhân bậc cao (từ bậc 5/7
trở lên):36 người

+ Địa chỉ: 548,Quốc lộ 20, Khu phố 8, Thị trấn Liên Nghĩa, Huyện Đức
Trọng, Tỉnh Lâm Đồng.
+ Điện Thoại: 063.3647.466
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty.
2.1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh:
+ Cung cấp phụ tùng cho các loại ô tô, xe máy.
+ Kinh doanh các buôn bán ô tô, xe máy.
+ Sửa chửa, bảo dưỡng các máy móc thiết bị liên quan đến ô tô, xe máy.
2.1.2.2 Mục tiêu phát triển:
+ Luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu
của khách hàng.
+ Thực hin đúng, đầy đủ phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng
khách đi”. Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết với khách
hàng.
- 14 -
+ Bằng mọi phương tiện tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân
viên hiểu rõ chất lượng là sự sống còn của công ty, lao động có chất lượng là nghĩa
vụ đồng thời là quyền lợi sát sừơn của mỗi người
+ Thường xuyên cải tiến sản phẩm thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới
công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên đáp ứng mọi yêu cầu
phát triển của công ty.
2.1.2.3 Hoạt động chính của công ty:
Với lực lượng kĩ sư và nhiều công nhân lành nghề, Doanh nghiệp tư nhân
Nhị Nguyên có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn và trực tiếp thực hiện thiết kế
công nghệ và chế tạo sản phẩm liên quan đến ô tô, xe máy. Doanh nghiệp tư nhân
Nhị Nguyên đã cung cấp phụ tùng thay thế, chế tạo và lắp đặt thiết bị máy móc gồm
các mặt hàng như : Lốp, mâm xe, yếm xe, xăm xe, gạt mưa, lọc nhớt, máy bơm xịt,
máy hút bụi, còi, dây áp lực, đèn led, lọc gió, lọc nhớt….
2.1.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây

được biểu hiện tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
(Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013)
Chỉ tiêu MS
Thuyết
minh
Kỳ này Kỳ trước
Luỹ kế từ đầu
năm
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 VI.25 117.872.908.728 126.360.193.723 117.872.908.728
2. Các khoản giảm trừ
(03=05+06+07)
03 964.151.239 3.368.943 964.151.239
+ Chiết khấu thương
mại
04 964.151.239 3.368.943 964.151.239
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp
07

3. DT thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(10=01-03)
10 116.908.757.489 126.356.824.780 116.908.757.489
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 117.164.482.072 125.570.195.493 117.164.482.072

5. Lợi nhận gộp về bán 20 (255.724.583) 786.629.287 (255.724.583)
- 15 -

×