Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Sản xuất phèn, borac, đá mài và ngọc potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.29 KB, 28 trang )


SẢN XUẤT PHÈN,
BORAC,
ĐÁ MÀI VÀ NGỌC.
GV: Nguyễn Thị Ánh Hồng
GV: Nguyễn Thị Ánh Hồng
Nhóm thực hiện:
Nhóm thực hiện:
Trần Ngọc Sang_2092157
Trần Ngọc Sang_2092157
Nguyễn văn Thạnh_2092162
Nguyễn văn Thạnh_2092162
Nguyễn văn Thông_292164
Nguyễn văn Thông_292164
Nguyễn Trường_2092174
Nguyễn Trường_2092174
Nguyễn Trường Yêm_2092181
Nguyễn Trường Yêm_2092181



SẢN XUẤT PHÈN

Phèn
Phèn
là gì?
là gì?

Phèn
Phèn
gồm những loại nào?


gồm những loại nào?

Phèn
Phèn
được sản xuất bằng cách nào?
được sản xuất bằng cách nào?

SẢN XUẤT PHÈN

Phè
Phè
n
n
là những
là những
muối kép
muối kép
có cấu tạo tinh thể đồng hình (đa phần có 8 mặt) tạo
có cấu tạo tinh thể đồng hình (đa phần có 8 mặt) tạo
nên bởi các anion sunfat SO
nên bởi các anion sunfat SO
4
4
2-
2-
(cũng có thể là anion selenat SeO
(cũng có thể là anion selenat SeO
4
4
2-

2-
; anion
; anion
phức SeF
phức SeF
4
4
2-
2-
hoặc ZnCl
hoặc ZnCl
4
4
2-
2-
) và cation của hai kim loại(hoặc amoni) có hoá trị
) và cation của hai kim loại(hoặc amoni) có hoá trị
I và III.
I và III.

Công thức chung của
Công thức chung của
phèn
phèn


là M
là M
I
I

M
M
III
III
(SO
(SO
4
4
)
)
2
2
.12H
.12H
2
2
O hay
O hay
M
M
I
I
2
2
SO
SO
4
4
.M
.M

III
III
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
.24H
.24H
2
2
O ; M
O ; M
I
I
là kim loại hoá trị 1 như Na, K, Ce, Rb
là kim loại hoá trị 1 như Na, K, Ce, Rb
hoặc NH
hoặc NH
4
4
; M
; M
III
III

là ion kim loại hoá trị 3 như Al, Fe, Mn, V, Ti, Co, Ga, Rb,
là ion kim loại hoá trị 3 như Al, Fe, Mn, V, Ti, Co, Ga, Rb,
Cr.
Cr.

SẢN XUẤT PHÈN

Vd:
Vd:
phèn nhôm – kali
phèn nhôm – kali
K
K
2
2
SO
SO
4
4
.Al
.Al
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3

3
.24H
.24H
2
2
O,
O,
phèn crom-kali
phèn crom-kali


K
K
2
2
SO
SO
4
4
.
.
Cr
Cr
2
2
(SO
(SO
4
4
)

)
3
3
.24H
.24H
2
2
O
O
,
,
phèn sắt-amoni
phèn sắt-amoni
(NH
(NH
4
4
)
)
2
2
SO
SO
4
4
. Fe
. Fe
2
2
(SO

(SO
4
4
)
)
3
3
.24H
.24H
2
2
O…
O…

Ngoài ra
Ngoài ra
, người ta quen gọi các muối kim loại ngậm nước với công thức
, người ta quen gọi các muối kim loại ngậm nước với công thức
M
M
x
x
(SO
(SO
4
4
)
)
y
y

.nH
.nH
2
2
O là
O là
Phèn đơn
Phèn đơn
. vd: tinh thể
. vd: tinh thể
CuSO
CuSO
4
4
.5H
.5H
2
2
O
O


là phèn
là phèn
xanh,
xanh,
FeSO
FeSO
4
4

.7H
.7H
2
2
O
O
là phèn nâu.
là phèn nâu.

Phèn
Phèn
có rất nhiều loại nhưng phổ biến nhất là
có rất nhiều loại nhưng phổ biến nhất là
phèn sắt
phèn sắt


phèn nhôm
phèn nhôm
.
.

Một vài hình ảnh về phèn
Phèn nhôm

SẢN XUẤT PHÈN

PHÈN SẮT:
PHÈN SẮT:


là một muối kép của sắt (III) sunfat với muối sunfat
là một muối kép của sắt (III) sunfat với muối sunfat
của kim loại kiềm hay amoni, ví dụ: kali sắt sunfat
của kim loại kiềm hay amoni, ví dụ: kali sắt sunfat
K
K
2
2
SO
SO
4
4
.Fe
.Fe
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
.24H
.24H
2
2
O.
O.


Ở dạng tinh khiết,
Ở dạng tinh khiết,
phèn sắt
phèn sắt
là tinh thể không màu,
là tinh thể không màu,
nhưng thường có màu tím vì có vết mangan và tan
nhưng thường có màu tím vì có vết mangan và tan
trong nước.
trong nước.
Phèn sắt
Phèn sắt
thường được dùng làm thuốc thử
thường được dùng làm thuốc thử
trong các phòng thí nghiệm.
trong các phòng thí nghiệm.

SẢN XUẤT PHÈN



PHÈN NHÔM
PHÈN NHÔM
:
:
phèn nhôm đơn và phèn nhôm
phèn nhôm đơn và phèn nhôm
kép.
kép.


Phèn nhôm đơn:
Phèn nhôm đơn:

Công thức chung: Al
Công thức chung: Al
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
.nH
.nH
2
2
O, thường
O, thường
gặp Al
gặp Al
2
2
(SO
(SO
4
4

)
)
3
3
.18H
.18H
2
2
O chứa 15% Al
O chứa 15% Al
2
2
O
O
3
3
.
.
Phèn
Phèn
nhôm
nhôm


đơn
đơn





tinh thể kết tinh đơn tà, trong
tinh thể kết tinh đơn tà, trong
suốt, dễ tan trong nước và ít tan trong rượu.
suốt, dễ tan trong nước và ít tan trong rượu.

Phèn nhôm kép:
Phèn nhôm kép:

Khi sấy khô trong chân không ở
50
0
C bị mất bớt nước chuyển
thành hidrat Al
2
(SO
4
)
3
.16H
2
O và
khi đun nóng đến 340
0
C thì mất
trở thành muối khan.

SẢN XUẤT PHÈN

Phèn nhôm kali
Phèn nhôm kali

(phèn chua, phèn thường)
(phèn chua, phèn thường)
KAl(SO
KAl(SO
4
4
)
)
2
2
.12H
.12H
2
2
O: Tinh thể hình bát diện,
O: Tinh thể hình bát diện,
trong suốt, không màu,vị hơi chua và chát,
trong suốt, không màu,vị hơi chua và chát,
cảm giác se lưỡi; khối lượng riêng 1,75
cảm giác se lưỡi; khối lượng riêng 1,75
g/cm
g/cm
3
3
; t
; t
nc
nc
= 92
= 92

o
o
C; đun nóng đến 200
C; đun nóng đến 200
o
o
C thì
C thì
mất nước kết tinh, thành phèn khan ở dạng
mất nước kết tinh, thành phèn khan ở dạng
bột trắng (
bột trắng (
phèn phi
phèn phi
) ít tan trong nước.
) ít tan trong nước.

Phèn nhôm amoni
Phèn nhôm amoni
(NH
(NH
4
4
)
)
2
2
SO
SO
4

4
.Al
.Al
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
.24H
.24H
2
2
O:
O:
tinh thể màu trắng, khối lượng riêng 1,65 g/cm
tinh thể màu trắng, khối lượng riêng 1,65 g/cm
3
3
, t
, t
nc
nc
= 94,5
= 94,5
o

o
C. Dễ tan trong nước. Cũng dùng làm trong
C. Dễ tan trong nước. Cũng dùng làm trong
nước; là một thành phần của bột nở, bột chữa cháy;
nước; là một thành phần của bột nở, bột chữa cháy;
dùng trong mạ điện; trong y học, dùng làm thuốc lợi
dùng trong mạ điện; trong y học, dùng làm thuốc lợi
tiểu, gây nôn.
tiểu, gây nôn.

SẢN XUẤT PHÈN

Phèn chua
Phèn chua
có nhiệt hòa tan âm, độ tan trong nước kém hơn
có nhiệt hòa tan âm, độ tan trong nước kém hơn
từng muối sunfat riêng, nó tan không đáng kể ở nhiệt độ
từng muối sunfat riêng, nó tan không đáng kể ở nhiệt độ
thấp nhưng tăng nhanh khi nhiệt độ tăng:
thấp nhưng tăng nhanh khi nhiệt độ tăng:
Nhiệt độ(
Nhiệt độ(
0
0
C) 0 15 30 60
C) 0 15 30 60
Độ tan(g) 2.95 5.04 8.4 24.8
Độ tan(g) 2.95 5.04 8.4 24.8
Phèn chua
Phèn chua

được dùng đánh
được dùng đánh
trong nước; làm chất cầm màu trong nhuộm vải; chất
trong nước; làm chất cầm màu trong nhuộm vải; chất
kết dính trong ngành sản xuất giấy; làm thuốc thử
kết dính trong ngành sản xuất giấy; làm thuốc thử
trong các phòng thí nghiệm, dùng làm thuốc cầm máu
trong các phòng thí nghiệm, dùng làm thuốc cầm máu
bề mặt, lau rửa bộ phận cơ thể ra nhiều mồ hôi, rửa
bề mặt, lau rửa bộ phận cơ thể ra nhiều mồ hôi, rửa
niêm mạc miệng, họng; làm thuốc rắc kẽ chân.
niêm mạc miệng, họng; làm thuốc rắc kẽ chân.

SẢN XUẤT PHÈN

Phương pháp sản xuất:
Phương pháp sản xuất:
Nguyên liệu
chứa Fe, Al
Hợp chất
Fe(III),Al(III)
sunfat
PHÈN ĐƠN
+ H
2
SO
4
Kết tinh
Hỗn hợp muối
Sunfat Fe(III), Al(III)

Và muối sunfat
kim loại kiềm hoặc amoni
PHÈN KÉP
Kết tinh
muối
sunfat
kim
loại
kiềm
hoặc
amoni

SẢN XUẤT PHÈN

Sản xuất phèn sắt:
Sản xuất phèn sắt:

Từ acid sunfuric và vật liệu chứa sắt(pyrit, hematit, manhetit,…) ta điều chế thành muối sắt(III), rồi cho
Từ acid sunfuric và vật liệu chứa sắt(pyrit, hematit, manhetit,…) ta điều chế thành muối sắt(III), rồi cho
thêm muối sunfat của kim loại kiềm hoặc amoni và kết tinh dung dịch ta sẽ thu được phèn sắt,
thêm muối sunfat của kim loại kiềm hoặc amoni và kết tinh dung dịch ta sẽ thu được phèn sắt,
ví dụ:
ví dụ:


Fe
Fe
2
2
O

O
3
3
+ 3H
+ 3H
2
2
SO
SO
4
4
= Fe
= Fe
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+ 3H
+ 3H
2
2
O
O



2Fe(OH)
2Fe(OH)
3
3
+ 3H
+ 3H
2
2
SO
SO
4
4
= Fe
= Fe
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+ 6H
+ 6H
2
2
O

O


K
K
2
2
SO
SO
4
4
+ Fe
+ Fe
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+24H
+24H
2
2
O = K
O = K
2

2
SO
SO
4
4
.Fe
.Fe
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
.24H
.24H
2
2
O
O


Phèn sắt kali
Phèn sắt kali


(NH

(NH
4
4
)
)
2
2
SO
SO
4
4
+ Fe
+ Fe
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+ 24H
+ 24H
2
2
O = (NH
O = (NH
4

4
)
)
2
2
SO
SO
4
4
.Fe
.Fe
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3 .
3 .
24H
24H
2
2
O
O


phèn sắt amoni

phèn sắt amoni

SẢN XUẤT PHÈN

Phèn nhôm:
Phèn nhôm:

Trước tiên, ta sản xuất nhôm sunfat từ axit sunfuric và một vật liệu chứa nhôm như đất sét, cao
Trước tiên, ta sản xuất nhôm sunfat từ axit sunfuric và một vật liệu chứa nhôm như đất sét, cao
lanh, quặng bôxit, nhôm hydroxit,… sau đó kết tinh dung dịch ta thu được
lanh, quặng bôxit, nhôm hydroxit,… sau đó kết tinh dung dịch ta thu được
phèn đơn.
phèn đơn.


2Al(OH)
2Al(OH)
3
3
+ 3H
+ 3H
2
2
SO
SO
4
4
= Al
= Al
2

2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+ 6H
+ 6H
2
2
O
O


Al
Al
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+ 18H

+ 18H
2
2
O = Al
O = Al
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
.18H
.18H
2
2
O
O

Nếu ta cho thêm muối kali sunfat vào dung dịch, rồi kết tinh ta sẽ thu được
Nếu ta cho thêm muối kali sunfat vào dung dịch, rồi kết tinh ta sẽ thu được
phèn chua
phèn chua
:
:



Al
Al
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+ K
+ K
2
2
SO
SO
4
4
+ 24H
+ 24H
2
2
O = Al
O = Al
2
2
(SO
(SO

4
4
)
)
3
3
.K
.K
2
2
SO
SO
4
4
.24H
.24H
2
2
O
O

Nếu thêm muối amoni sunfat vào dung dịch rồi kết tinh ta được phèn
Nếu thêm muối amoni sunfat vào dung dịch rồi kết tinh ta được phèn
nhôm amoni
nhôm amoni
:
:


Al

Al
2
2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
+ (NH
+ (NH
4
4
)
)
2
2
SO
SO
4
4
+24H
+24H
2
2
O=Al
O=Al
2

2
(SO
(SO
4
4
)
)
3
3
.(NH
.(NH
4
4
)
)
2
2
SO
SO
4
4
.24H
.24H
2
2
O
O

BORAC


Danh pháp: tetraborat natri đềcahidrat hay
Danh pháp: tetraborat natri đềcahidrat hay
borac đềcahiđrat.
borac đềcahiđrat.

Tên dân gian: Hàn the
Tên dân gian: Hàn the

Công thức phân tử: Na
Công thức phân tử: Na
2
2
O
O
4
4
B
B
7
7
.10H
.10H
2
2
O
O

BORAC

Borac

Borac
là một muối borat quan trọng nhất, là chất tinh thể thuộc hệ
là một muối borat quan trọng nhất, là chất tinh thể thuộc hệ
tà phương trong suốt, không màu. Khi để trong
tà phương trong suốt, không màu. Khi để trong
không khí khô bị vụn ra ở trên bề mặt vì bị mất bớt nước kết tinh. Borac ít tan trong nước lạnh nhưng tan nhiều
không khí khô bị vụn ra ở trên bề mặt vì bị mất bớt nước kết tinh. Borac ít tan trong nước lạnh nhưng tan nhiều
trong nước nóng nên rất dễ kết tinh lại từ dung dịch.
trong nước nóng nên rất dễ kết tinh lại từ dung dịch.

Khi tan trong nước, borac bị thủy phân:
Khi tan trong nước, borac bị thủy phân:
Na
Na
2
2
B
B
4
4
O
O
7
7
+ 7H
+ 7H
2
2
O = H
O = H

3
3
BO
BO
3
3
+ 2NaOH
+ 2NaOH

nên dung dịch của borac có phản ứng kiềm mạnh và có thể chuẩn độ được bằng acid HCl với chất chỉ thị màu là
nên dung dịch của borac có phản ứng kiềm mạnh và có thể chuẩn độ được bằng acid HCl với chất chỉ thị màu là
metyl da cam. Do đó người ta thường dùng borac tinh khiết để làm chất đầu trong khi chuẩn độ acid và để pha
metyl da cam. Do đó người ta thường dùng borac tinh khiết để làm chất đầu trong khi chuẩn độ acid và để pha
những dung dịch
những dung dịch


đệm. Dung dịch borac có khả năng hấp thụ mạnh khí CO
đệm. Dung dịch borac có khả năng hấp thụ mạnh khí CO
2
2
(1 phân tử CO
(1 phân tử CO
2
2
trên 1 phân tử borac)
trên 1 phân tử borac)
và khi đun nóng khí CO
và khi đun nóng khí CO
2

2
lại được giải phóng.
lại được giải phóng.



BORAC

Khi đun nóng, trước tiên borac nóng chảy trong nước kết tinh, đến 350 – 400
Khi đun nóng, trước tiên borac nóng chảy trong nước kết tinh, đến 350 – 400
o
o
C thì mất nước biến
C thì mất nước biến
thành muối khan và đến 741
thành muối khan và đến 741
o
o
C muối khan nóng chảy biến thành một khối có dạng thủy tinh.
C muối khan nóng chảy biến thành một khối có dạng thủy tinh.

Giống như acid boric, borac khan nóng chảy có khả năng hòa tan oxit kim loại tạo thành muối borat ở
Giống như acid boric, borac khan nóng chảy có khả năng hòa tan oxit kim loại tạo thành muối borat ở
dạng thủy tinh và thường có màu đặc trưng. Ví dụ:
dạng thủy tinh và thường có màu đặc trưng. Ví dụ:


Na
Na
2

2
B
B
4
4
O
O
7
7
+ CoO = 2NaBO
+ CoO = 2NaBO
2
2
.Co(BO
.Co(BO
2
2
)
)
2
2
(màu xanh chàm)
(màu xanh chàm)


3Na
3Na
2
2
B

B
4
4
O
O
7
7
+ Cr
+ Cr
2
2
O
O
3
3
= 6NaBO
= 6NaBO
2
2
.2Cr(BO
.2Cr(BO
2
2
)
)
3
3
(
(
màu lục)

màu lục)



Borac có khả năng phản ứng với acid tạo
Borac có khả năng phản ứng với acid tạo
axit boric:
axit boric:

Na
Na
2
2
B
B
4
4
O
O
7
7
+ H
+ H
2
2
SO
SO
4
4
= Na

= Na
2
2
SO
SO
4
4
+ H
+ H
2
2
B
B
4
4
O
O
7
7

H
H
2
2
B
B
4
4
O
O

7
7
+ 5H
+ 5H
2
2
O = 4H
O = 4H
3
3
BO
BO
3
3
( acid boric)
( acid boric)

BORAC

Ngược lại
Ngược lại
, khi trung hòa acid boric bằng kiềm dư tạo thành borac, kết tinh dung dịch ta thu
, khi trung hòa acid boric bằng kiềm dư tạo thành borac, kết tinh dung dịch ta thu
được borac:
được borac:

3H
3H
3
3

BO
BO
3
3
+ 3NaOH = (NaBO
+ 3NaOH = (NaBO
2
2
)
)
3
3
+ 6H
+ 6H
2
2
O
O



4H
4H
3
3
BO
BO
3
3
+

+


2NaOH = Na
2NaOH = Na
2
2
B
B
4
4
O
O
7
7
+ 7H
+ 7H
2
2
O
O

Trong hóa phân tích, người ta dựa vào màu đặc trưng đó để nhận ra một số kim loại như Cr, Co,
Trong hóa phân tích, người ta dựa vào màu đặc trưng đó để nhận ra một số kim loại như Cr, Co,
Ni, Cu… nhờ khả năng hòa tan oxit kim loại nên borac dùng để chế thủy tinh quang học, men
Ni, Cu… nhờ khả năng hòa tan oxit kim loại nên borac dùng để chế thủy tinh quang học, men
đồ sứ và đồ sắt và dùng để đánh sạch kim loại trước khi hàn. Một số lượng lớn borac còn dùng
đồ sứ và đồ sắt và dùng để đánh sạch kim loại trước khi hàn. Một số lượng lớn borac còn dùng
để chế bột giặt.
để chế bột giặt.


ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

Đá mài
Đá mài
: là một loại dụng cụ cắt gọt bằng hạt mài, được chế tạo từ hạt mài, chất kết dính
: là một loại dụng cụ cắt gọt bằng hạt mài, được chế tạo từ hạt mài, chất kết dính
và chất phụ gia tạo lỗ xốp. Các hạt mài có chức năng như các lưỡi cắt, còn chất kết dính
và chất phụ gia tạo lỗ xốp. Các hạt mài có chức năng như các lưỡi cắt, còn chất kết dính
có chức năng tạo dáng cho đá.
có chức năng tạo dáng cho đá.

Đặc trưng cơ bản:
Đặc trưng cơ bản:

Vật liệu hạt mài: gồm 2 loại nhân tạo hoặc tự nhiên.
Vật liệu hạt mài: gồm 2 loại nhân tạo hoặc tự nhiên.

Vật liệu tự nhiên: thạch anh, đá granit, oxit nhôm, corundon và kim cương.
Vật liệu tự nhiên: thạch anh, đá granit, oxit nhôm, corundon và kim cương.

Vật liệu nhân tạo: corundon điện, cacbit silic, cacbit bo, kim cương nhân tạo.
Vật liệu nhân tạo: corundon điện, cacbit silic, cacbit bo, kim cương nhân tạo.

ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

Kim cương
Kim cương


Kim cương tự nhiên
Kim cương tự nhiên
: là một dạng thù hình của C, có
: là một dạng thù hình của C, có
cấu trúc tinh thể trong suốt, không màu, không dẫn
cấu trúc tinh thể trong suốt, không màu, không dẫn
điện, dẫn nhiệt kém. Trong tinh thể kim cương, mỗi
điện, dẫn nhiệt kém. Trong tinh thể kim cương, mỗi
nguyên tử C liên kết với 4 nguyên tử C lân cận tạo
nguyên tử C liên kết với 4 nguyên tử C lân cận tạo
thành khối tứ diện đều được liên kết bằng lk CHT.
thành khối tứ diện đều được liên kết bằng lk CHT.
Mỗi nguyên tử C nằm ở đỉnh lại liên kết với 4 nguyên
Mỗi nguyên tử C nằm ở đỉnh lại liên kết với 4 nguyên
tử C khác dẫn đến tính cứng nhất của kim cương.
tử C khác dẫn đến tính cứng nhất của kim cương.

Kim cương nhân tạo
Kim cương nhân tạo
: được tổng hợp từ các vật liệu
: được tổng hợp từ các vật liệu
chứa C với một số chất xt, vật liệu cơ bản thường là
chứa C với một số chất xt, vật liệu cơ bản thường là
graphit, chất xt thường dung là kim
graphit, chất xt thường dung là kim


loại(Cr,Ni,Fe,Co,
loại(Cr,Ni,Fe,Co,

…).
…).

Corundon điện
Corundon điện
: thành phần gồm oxit nhôm và một số
: thành phần gồm oxit nhôm và một số
tạp chất khác. Hàm lượng oxit nhôm dao động từ 93%
tạp chất khác. Hàm lượng oxit nhôm dao động từ 93%
tới 96% (corundon điện thường), và 97% tới 99%
tới 96% (corundon điện thường), và 97% tới 99%
(corundon điện trắng và corundon điện hợp kim).
(corundon điện trắng và corundon điện hợp kim).

corundon điện thường
corundon điện thường
được thiêu kết từ bốcxit và các
được thiêu kết từ bốcxit và các
biến thể của nó.
biến thể của nó.

corundon điện trắng
corundon điện trắng
được thiêu kết từ oxit nhôm và
được thiêu kết từ oxit nhôm và
các biến thể của nó.
các biến thể của nó.

corundon điện hợp kim
corundon điện hợp kim

được thiêu kết từ oxit nhôm và
được thiêu kết từ oxit nhôm và
một số tạp chất phụ gia khác.
một số tạp chất phụ gia khác.

ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

Cacbit bo
Cacbit bo
: là hợp chất của bo với cacbon,có
: là hợp chất của bo với cacbon,có
khả năng cắt cao, chịu mài mòn và trơ về mặt
khả năng cắt cao, chịu mài mòn và trơ về mặt
hóa học. Cacbit bo được sản xuất có hàm
hóa học. Cacbit bo được sản xuất có hàm
lượng 87%-94%.
lượng 87%-94%.

Nitritbo lập thể
Nitritbo lập thể
là loại vật liệu siêu cứng,có
là loại vật liệu siêu cứng,có
chứa 56,4% nitơ, có khả năng cắt và chịu mài
chứa 56,4% nitơ, có khả năng cắt và chịu mài
mòn cao, chịu nhiêt cao( tới 1200
mòn cao, chịu nhiêt cao( tới 1200
0
0
C).
C).


Cacbit silic
Cacbit silic
: hợp chất silic và cacbon nhận
: hợp chất silic và cacbon nhận
được từ than cốc và thạch anh khi nung nóng
được từ than cốc và thạch anh khi nung nóng
tới 2000-2100
tới 2000-2100
0
0
C trong lò điện, đây là vật liệu
C trong lò điện, đây là vật liệu
mài quý,có màu xanh đậm,ống ánh. Dựa vào
mài quý,có màu xanh đậm,ống ánh. Dựa vào
hàm lượng của silic nguyên chất người ta
hàm lượng của silic nguyên chất người ta
phân thành 2 loại là
phân thành 2 loại là
Cacbit silic xanh(6C) và
Cacbit silic xanh(6C) và
Cacbit silic đen(5C).
Cacbit silic đen(5C).

ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

Chất kết dính
Chất kết dính
: là chất liên kết các hạt mài riêng thành một khối tạo ra hình dáng đá mài.
: là chất liên kết các hạt mài riêng thành một khối tạo ra hình dáng đá mài.


Trong công nghiệp, thông dụng nhất là
Trong công nghiệp, thông dụng nhất là
keramic, bakelic
keramic, bakelic


vuncanit.
vuncanit.

Keramic
Keramic
: thành phần có chứa oxit nhôm chịu lửa, fenspat, thạch anh, magie…đá mài có chất này sẽ
: thành phần có chứa oxit nhôm chịu lửa, fenspat, thạch anh, magie…đá mài có chất này sẽ
có độ xốp lớn do đó ít bị phết phoi khi mài, khả năng cắt cao, chống thấm ướt tốt.
có độ xốp lớn do đó ít bị phết phoi khi mài, khả năng cắt cao, chống thấm ướt tốt.

Bakelit
Bakelit
: thành phần chính là bakelic lỏng hoặc bột(hắc ín, nhựa nhân tạo). Đá mài có chất này sẽ
: thành phần chính là bakelic lỏng hoặc bột(hắc ín, nhựa nhân tạo). Đá mài có chất này sẽ
có độ bền cao nhưng mau mòn. Bakelit có phản ứng với kiềm do đó nếu cần bôi trơn làm mát khi
có độ bền cao nhưng mau mòn. Bakelit có phản ứng với kiềm do đó nếu cần bôi trơn làm mát khi
mài nên sử dung dịch tưới nguội không chứa kiềm hoặc hàm lượng kiềm phải thấp hơn 1,5%.
mài nên sử dung dịch tưới nguội không chứa kiềm hoặc hàm lượng kiềm phải thấp hơn 1,5%.

ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

Vuncanit
Vuncanit

: thành phần chính là cao su nhân tạo và một số chất phụ gia khác. Đá mài loại này sẽ có
: thành phần chính là cao su nhân tạo và một số chất phụ gia khác. Đá mài loại này sẽ có
độ đàn hồi cao hơn so với đá mài loại bakelit. Tuy nhiên, nhiệt độ làm việc thấp hơn, ở 150
độ đàn hồi cao hơn so với đá mài loại bakelit. Tuy nhiên, nhiệt độ làm việc thấp hơn, ở 150
0
0
C bắt
C bắt
đầu bị mềm và cháy.
đầu bị mềm và cháy.

Ngoài ra
Ngoài ra
, người ta còn sử dụng các chất kết dính hợp kim. Chất kết dính có chứa bo(52%) và titan
, người ta còn sử dụng các chất kết dính hợp kim. Chất kết dính có chứa bo(52%) và titan
cho phép tạo đá mài làm việc với tốc độ 60 m/s. các chất kết dính có chứa thêm oxit bo, oxit liti,
cho phép tạo đá mài làm việc với tốc độ 60 m/s. các chất kết dính có chứa thêm oxit bo, oxit liti,
bari…sẽ làm tăng tính cơ học của đá mài.
bari…sẽ làm tăng tính cơ học của đá mài.



Lỗ xốp
Lỗ xốp
là những kẻ hở nhỏ của đá mài có thể chứa phoi và dung dịch tưới nguội
là những kẻ hở nhỏ của đá mài có thể chứa phoi và dung dịch tưới nguội
.
.

ĐÁ MÀI VÀ NGỌC


ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

Ngọc
Ngọc
:
:
dùng để chỉ những vật liệu cứng, rắn gặp trong tự nhiên thấy trong tự nhiên có màu sắc đẹp và bắt mắt.
dùng để chỉ những vật liệu cứng, rắn gặp trong tự nhiên thấy trong tự nhiên có màu sắc đẹp và bắt mắt.
Ngọc
Ngọc
bao
bao
gồm các loại khoáng vật, tinh thể đá, nham thạch hay các vật liệu tự nhiên khác có nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ trong
gồm các loại khoáng vật, tinh thể đá, nham thạch hay các vật liệu tự nhiên khác có nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ trong
thiên nhiên.
thiên nhiên.
Ngọc
Ngọc
bao gồm ngọc thiên nhiên và ngọc nhân tạo.
bao gồm ngọc thiên nhiên và ngọc nhân tạo.

Ngọc thiên nhiên: hình thành do các quá trình thành hoạt đọng địa chất như kim cương, hồng ngọc, lam bảo ngọc, lục
Ngọc thiên nhiên: hình thành do các quá trình thành hoạt đọng địa chất như kim cương, hồng ngọc, lam bảo ngọc, lục
bảo ngọc,…
bảo ngọc,…

Ngọc nhân tạo: do con người làm ra bằng cách nấu nóng chảy nhôm oxit rồi cho thêm tạp chất thích hợp sau đó kết
Ngọc nhân tạo: do con người làm ra bằng cách nấu nóng chảy nhôm oxit rồi cho thêm tạp chất thích hợp sau đó kết
tinh thành tinh thể. Ví dụ: rubi và xaphia nhân tạo, kim cương kỹ thuật, hột xoàn Mỹ,…

tinh thành tinh thể. Ví dụ: rubi và xaphia nhân tạo, kim cương kỹ thuật, hột xoàn Mỹ,…

Trong thực tế ta thường gặp nhất là
Trong thực tế ta thường gặp nhất là


ngọc
ngọc


ở khoáng vật corunđum.
ở khoáng vật corunđum.

Corunđum là dạng thù hình
Corunđum là dạng thù hình
α
α
-Al
-Al
2
2
O
O
3
3
trong thiên nhiên chứa khoảng 90%Al
trong thiên nhiên chứa khoảng 90%Al
2
2
O

O
3
3
và thường lẫn tạp chất nên có màu sắc
và thường lẫn tạp chất nên có màu sắc
khác nhau, ví dụ như hồng ngọc có màu đỏ( chứa Cr
khác nhau, ví dụ như hồng ngọc có màu đỏ( chứa Cr
3+
3+
), xaphia màu xanh(chứa Fe
), xaphia màu xanh(chứa Fe
2+
2+
),…
),…



ĐÁ MÀI VÀ NGỌC

Corudum có nhiệt độ nóng chảy rất cao, rất cứng nên được dùng làm đá mài, chân kính đồng hồ,…
Corudum có nhiệt độ nóng chảy rất cao, rất cứng nên được dùng làm đá mài, chân kính đồng hồ,…
dạng bột gọi là bột nhám dùng để đánh sạch bề mặt kim loại.
dạng bột gọi là bột nhám dùng để đánh sạch bề mặt kim loại.

Corundum rất trơ về mặt hóa học, không tan trong nước, acid và kiềm.
Corundum rất trơ về mặt hóa học, không tan trong nước, acid và kiềm.

Nhưng khi đun nóng đến 1000
Nhưng khi đun nóng đến 1000

0
0
C nó phản ứng mạnh với NaOH nóng chảy, với Na
C nó phản ứng mạnh với NaOH nóng chảy, với Na
2
2
CO
CO
3
3
,
,
NaHSO
NaHSO
4
4
,K
,K
2
2
S
S
2
2
O
O
7
7



α
α
-Al
-Al
2
2
O
O
3
3
+ H
+ H
2
2
O = Không phản ứng
O = Không phản ứng


α
α
-Al
-Al
2
2
O
O
3
3
+ HCl = Không phản ứng
+ HCl = Không phản ứng

×