Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN và một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc thu hút FDI của Nhật Bản.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.55 KB, 76 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
2
I- Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
2
1- Khái niệm
2
2- Đặc điểm của FDI
4
3- Ưu nhợc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
7
II- Các hình thức và xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
12
1- Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài
12
2- Xu hớng vận độn của đầu t trực tiếp nớc ngoài
13
III- Các nhân tố ảnh hởng đến việc thu hút FDI
21
1- Sự ổn định về Kinh tế chính trị xã hội và luật pháp đầu t
22
2- Sự mềm dẻo, hấp dẫn của các hệ thống chính sách khuyến khích đầu t trực tiếp
nớc ngoài 23
3- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
25
4- Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học công nghệ và hệ
thống doanh nghiệp trong nớc trên địa bàn
25
Luận Văn Tốt Nghiệp
5- Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án FDI đã


triển khai
26
Ch ơng II : Thực trạng đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc ASEAN
trong thời gian qua
28
I- Thực trạng đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc ASEAN trong thời gian
qua
28
1- Số lợng vốn đầu t
.....................................................................................................................................
28
2- Cơ cấu FDI của Nhật Bản theo ngành ở các nớc ASEAN
.....................................................................................................................................
35
II- Những chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN
.....................................................................................................................................
50
1- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Singpore
.....................................................................................................................................
50
2- Chính sách đầu t thu hút trực tiếp nớc ngoài của Malaixia
.....................................................................................................................................
52
3- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Idonexia
.....................................................................................................................................
53
4- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Philippin
.....................................................................................................................................
55
5- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Thái Lan

Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
.....................................................................................................................................
58
III- Đánh giá quá trình đầu t của Nhật Bản vào các nớc ASEAN và một số bài
học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
.....................................................................................................................................
59
1- Đánh giá quá trình đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc ASEAN
.....................................................................................................................................
53
2- Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
.....................................................................................................................................
63
Ch ơng III : Triển vọng và một số giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam
.....................................................................................................................................
68
I- Triển vọng của đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
.....................................................................................................................................
68
II- Một số giải pháp nhằm thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
.....................................................................................................................................
74
1- Về phía Chính phủ
.....................................................................................................................................
75
2- Phía doanh nghiệp

.....................................................................................................................................
84
Kết luận
.....................................................................................................................................
88
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa Kinh TÕ vµ Kinh Doanh Quèc TÕ
1
Lª V¨n Hinh – KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Lời Mở Đầu
Đầu t trực tiếp nớc ngoài luôn là một vấn đề nóng bỏng. Đối với Việt
Nam vấn đề này càng cần đợc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay giai đoạn mà Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đai hoá đất nớc. Chính vì vậy vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là rất cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, không phải tự nhiên các nhà đầu t n-
ớc ngoài đến đầu t tại Việt Nam, mà điều đó còn do rất nhiều động thái tác
động đến. Một mặt là do nhu cầu của nhà đầu t nớc ngoài, mặt khác, là do sự
hấp dẫn về môi trờng đầu t của nớc sở tại. Hiện nay vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài có vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam. Điều bức xúc đặt ra đối với
Việt Nam hiện nay là làm thế nào để thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài.
Quan tâm đến vấn đề này và đợc sự đồng ý của thầy giáo trực tiếp hớng dẫn
em đã quyết định chọn đề tài Đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc
ASEAN và một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc thu
hút FDI của Nhật Bản . Em muốn tìm hiểu nguyên nhân đầu t của Nhật Bản
vào các nớc ASEAN và những chính sách thu hút đầu t nớc ngoài của các nớc
ASEAN và từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc

thu hhút FDI nói chung và FDI của Nhật Bản nói riêng.
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Ch ơng II : Thực trạng đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc
ASEAN trong thời gian qua
Ch ơng III : Triển vọng và một số giải pháp thu hút FDI nói chung và
FDI của Nhật Bản nói riêng vào Việt Nam
Qua đây, em muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Th.s Bùi
Huy Nhợng, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế & Kinh doanh
quốc tế, toàn thể cán bộ nghiên cứu thuộc trung tâm nghiên cứu Nhật Bản đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên
Lê Văn Hinh
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa Kinh TÕ vµ Kinh Doanh Quèc TÕ
1
Lª V¨n Hinh – KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t : Đầu t nói chung là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu đợc các kết quả nhất định trong tơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó . Nguồn lực đó có thể là
vốn , tàI nguyên thiên nhiên , sức lao động ,trí tuệ Các kết quả thu đực có thể
là sự tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn) , tài sản vật chất ( nhà máy , đ-

ờng xá ) , tài sản trí tuệ ( trình độ văn hoá , chuyên môn, khoa học kỹ thuật
) và nguồn nhân lực có đủ điều để làm việc có năng suất trong nền sản xuất
xã hội. Trên giác độ nền kinh tế, đầy t là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại,
chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, tổ chức không phải là đầu t đối
với nền kinh tế. Thực chất của vấn đề này là nh thế nào? chúng ta cùng xem xét
một số tình huống sau: Một công ty bỏ ra 10 triệu USD để xây dựng thêm một
phân xởng sản xuất mới. Một sinh viên bỏ ra 10 triệu VND để học tiếp cao học,
một nhân viên bỏ ra 2000 USD để mua cổ phần của một công ty, một công nhân
bỏ ra 10 triệu VND. Tất cả các hoạt động bỏ tiền trên đây đều nhằm mục đích
chung là thu đợc một lợi ích nào đó trong tơng lai về tài chính, cơ sở vật chất, trí
tuệ , lớn hơn các chi phí bỏ ra. Vì vậy nếu xem trên giác độ từng cá nhân hoặc
đơn vị đã bỏ tiền ra thì các hoạt động trên đều đợc gọi là đầu t. Tuy nhiên nếu
xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt động trên
đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi là đầu t của nền kinh tế. Bởi vì
các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần không làm tăng tài sản cho nền
kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng tiền,
quyền sở hữu cổ phần từ ngời này sang ngời khác. Do đó chỉ làm tăng số tiền
thu về của ngời đầu t, những giá trị tăng thêm của ngời này là phần mất đi của
ngời khác, tài sản của nền kinh tế không thay đổi. Bên cạnh đó, các hoạt động
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
bỏ tiền xây dựng phân xởng, bỏ tiền học cao học làm tăng thêm tài sản vật chất
trí tuệ cho nền kinh tế do đó các hoạt dộng này đợc gọi là đàu t phát triển hay
đầu t trên giác độ nền kinh tế.
Đầu t quốc tế: đầu t quốc tế là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu t
đợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu t
quốc tế là một hình thức hoạt động cao nhất của các công ty khi thực hiện kinh

doanh quốc tế. Về mặt sở hữu, đầu t nớc ngoài là quyến sở hữu gián tiếp những
tài sản của công ty ở nớc khác. Về bản chất, đầu t quốc tế là những hình thức
xuất khẩu t bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình
thức luôn bổ xung hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng
của các công ty, tập đoàn nớc ngời hiện nay. Trong nhiều trờng hợp việc buôn
bán hàng hoá ở nớc sở tại là bớc đi tìm hiểu thị trờng, luật pháp để tiến hành đầu
t. Sau đó việc tiến hành thành lập các doanh nghiệp đầu t ở nớc sở tại là điều
kiện để xuất khẩu máy móc thiết bị vật t Hình thức đầu t quốc t thờng gắn
liền với các hoạt động của các công ty đa quốc gia ( Multinational Enteprises)
Khái niệmđầu t trực tiếp nớc ngoài: đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một
loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời
trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t và vân hành các kết quả đầu t nhằm thu hồi
đủ vốn đã bỏ ra.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựhg các cở sở ở
nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức đầu t mà
chủ sở hữu đầu t nớc ngoài đóng góp một phần vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất
hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối trọng mà họ bỏ
vốn ra. Trên thực tế, phần lớn FDI đợc thực hiện dới dạng thành lập cáccông ty
con hoặc công ty liên doanh trực thuộc các công ty đa quốc gia và nhà đầu t là
những tổ chức chóp bu của các công ty nay. Một điều đáng lu ý là ngày nay,
FDI còn đợc thực hiện bởi các công ty vừa và nhỏ, tuy nhiên các công ty đa
quốc gia vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình này. Do đó FDI có thể đợc định
nghĩa là sự mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty đa
quốc gia trên phạm vi quốc tế. Sự mở rộng đó bao gồm chuyển giao vốn, công
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
nghệ và các kỹ năng san xuất, bí quyết quản lý tới n ớc tiếp nhận đầu t để thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của dự án đầu t.

2. Đặc điểm của FDI
Hiện nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm sau:
2.1. FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t nớc ngoài
Xét về xu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lợng
trong nền kinh tế thế giới , gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia
vào sự phân công lao động theo chiều sâu và tạo thành cơ sở hoạt động của các
công tyãuyên qốc gia và các doanh nghiệp quốc tế.
2.2. FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nớc đang phát triển
Đầu t lẫn nhau giữa các nớc công nghiệp phát triển tăng mạnh trong vài thập kỷ
lại đây, đặc biệt là nửa cuối những năm 1980 là một trong những đặc điểm
quan trọng nhất của cá quan hệ kinh tế quốc tế kể từ sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai.
Có nhiều lý do giả thích mức độ đầu t cao giửa các nớc công nghiệp phát triển
với nhau, nhng có thể thấy hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, môi trờng đầu
t ở các nớc phát triển có độ tơng hợp cao. Môi trờng này hiểu theo nghĩa rộng
bao gồm cả môi trờng công nghệ và môi trờng pháp lý. Thứ hai, xu hớng khu
vực hoá đã thúc đẩy các nớc này xâm nhập thị trờng của nhau. Dĩ nhiên đây
không phải lý do trực tiếp vì trong khi khu vực hoá vối chủ nghĩa bảo hộ chặt
chẽ chỉ là một xu hớng thì mức độ mổ cửa hiện nay không cản trở điều đó.
Cũng với hai lý do chính đó, ta có thể giải thích đực xu hớng tăng lên của
FDI ở các nớc công nghiệp mới ( NICs), các nớc ASEAN và Trung Quốc. Quá
trình tự do hoá nền kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trờng ở các nớc này cũng
nh khu vực Đông Âu và Liên Xô đã tạo nên những khoảng trống mới cho đầu t.
Mặt khác, các nhà đầu t lớn nhất có xu hớng củng cố khu vực lân cận của
mình. Lấy ví dụ đầu t nớc ngoài của Nhật Bản. Vào đầu những năm 1980, Nhật
Bản đầu t mỗi năm khoảng 1,2 tỷ USD cho toàn bộ khu vực châu á. Đến năm
1990 con số này tăng gấp 6 lần.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40

Luận Văn Tốt Nghiệp
Nh vậy, xu hớng tự do hoá và mở cửa nền kinh tế các nớc đang phát triển
trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng chảy FDI.
Năm 1990, các nớc đang phát triển nhận đợc 19% số vốn FDI, năm 1991 là
25% và năm 1992 khoảng 30%. Trong những năm gần đây tỷ lệ này vẫn có xu
hớng tăng lên.
2.3.Cơ cấu và phơng thức FDI trở nên đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây, cơ cấu và phơng thức đầu t nớc ngoài trở nên đa
dạng hơn so với trớc đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trờng kinh tế th-
ơng mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nớc công nghiệp phát triển có những
thay đổi sau:
- Vai trò và tỷ trọng của đầu vào các ngành có hàm lợng công nghệ cao tăng
lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt nh
điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hoá chất và chế tạo máy. Trong khi đó, trong
nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động, FDI giảm
tuyệt đối hoặc không đầu t . Các công ty xuyên quốc gia của Mỹ đã đóng cửa
các chi nhánh của mình ở Tây Âu và Canada trong các ngành dệt,da, sản xuất
các đồ dùng và thực phẩm .Các nguồn vốn thu hồi này đợc chuyển về Mỹ và sử
dụng để cải tạo và hiện đại hoá các cơ sở sản xuất trong nớc.
- Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống khi FDI vào các
ngành dịch vụ tăng lên. Điều này liên quan đến tỷ trọng khu vực dịch vụ trong
GDP của các nớc OECD tăng lên và hàm lơngj dịch vụ trong công nghiệp chế
tạo cao. Một số lĩnh vực đợc u tiên là các dịch vụ thơng mại, bảo hiểm, các dịch
vụ tài chính và giải trí. Tỷ lệ các nguồn FDI vào dịch vụ tăng rất mạnh từ thập
kỷ 80: năm 1985, FDIvào dịch vụ tại Mỹ chiếm tỷ trọng 44% ( so với 32% năm
1950), vào Nhật Bản là 52%( so với 20% năm 1965) và cộng hoà Liên bang Đức
là47%(so với 10% năm 1966).
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế

1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Một vấn đề đáng lu ý trong phơng thức tiến hành FDI trong thời gian gần đây
là vai trò tăng lên của các công ty vừa và nhỏ. Chẳng hạn số dự án FDI của các
công ty vừa và nhỏ của Nhật Bản tăng mạnh từ 318 dự án năm 1985 lên 994 dự
án năm 1990, chiếm 58% số dự án ( so với 13% năm 1985). Đa số các công ty
này thuộc mạng lới các công ty xuyên quốc gia, tiến hành đầu t theo yêu cầu
của công ty mẹ.
2.4. Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với ODA, thơng mại, và chuyển
giao công nghệ.
FDI và thơng mại có liên quan chặt chẽ với nhau. Thông thờng, một
chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc nhằm vào mục đích tăng tiềm
năng xuất khẩu cuả một nớc .Mặt khác ,các công ty nớc ngoài đợc lựa chọn
ngành và địa điểm đầu t cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế. Sự thay đổi kết cấu ngành đầu t , nh phân tích ở
trên, đã chứng minh điều này. Ngay cả đối với Nhật Bản, nớc đã từng hớng đầu
t nớc ngoài vào những ngành khai thác để cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp trong nớc thì những năm gần đây cũng đã chuyển sang các ngành
nhằm vào xuất khẩu là chủ yếu.
FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của chuyển giao công nghệ. Xu hớng
hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau.
Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lu chuyển vốn và kỹ thuật trên
phạm vi quốc tế. Nhiều nớc đã đạt đợc thành công trong việc hấp thụ các yếu tố
bên ngoài để phat triển kinh tế trong nớc là nhờ đến điều này.
Sự gắn bó giữa FDI và các nguồn viện trợ và vay nợ khác cũng là một
đặc điểm nổi bật của sự lu chuyển các nguồn vốn và công nghệ trên phạm vi
quốc tế trong những năm gần đây .Hơn nữa, xu hớng này sẽ ngày càng trở nên
mạnh hơn. Lý do là trớc đây, các nguồn viện trợ và cho vay thờng nhằm vào
mục đích quân sự và chíng trị, do đó hiệu quả của nó đối với thúc đấỵ phát

triển kinh tế của các nớc nhận và nớc cho rất thâps .Ơ các nớc chậm phát triển
nhất hiện nay viện trợ và cho vay chiếm đến 90% các nguồng vốn từ bên
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
ngoài.Viện trợ và cho vay trong nhiều trờng hợp dẫn đến sự phụ thuộc một
chiều hơn là giúp cho các nớc nhận có đợc sự phát triển tự thân và tham gia có
hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.Vì vậy, các nguồn vốn này đã đợc các
chính phủ, các tổ chức quốc tế đặt trong mối quan hệ với các nguồn vốn t nhân
nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng .
3.Ưu nhợc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
3.1.Đối với nớc đi đầu t.
Mối quan tâm đến tác động của FDI đối với bản thân nớc đi đầu t là rất
lớn. Phần lớn các công ty đi đầu t thuộc các nớc phát triển mà tỷ suất lợi nhuận
đầu t ở trong nớc có xu hớng ngày càng giảm, kèm theo hiện tợng thừa tơng đối
t bản. Khi đầu t ra nớc ngoài họ tận dụng đợc lợi thế và chi phí sản xuất thấp
của nớc nhận đầu t (Do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại
chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu của nớc nhận đầu t , nhờ đó nâng cao hiệu quả
của vốn đầu t.
Đầu t trực tiếp cho phép các công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
mới đợc tạo ra. Đầu t trực tiếp giúp các công ty tạo dựng đợc thỉ trờng cung cấp
nguyên vật liệu dồi dào với giá rẻ.
Đầu t trực tiếp cho phép chủ đầu t bành trớng sức mạnh về kinh tế, tăng
cờng ảnh hơng của mình trên thị trờng thế giới.
Đầu t trực tiếp làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của nớc đi đầu t ,từ các
khoản lợi nhuận, tiền bản quyền và các khoản khác do các chi nhánh của các
công ty đa quốc gia từ nớc ngoài chuyển về. Nhiều trờng hợp đầu t trực tiếp là
phơng tiện không những để kích thích sự phát triển kinh tế ,mà còn để phục vụ

cho các mục tiêu khác của nớc thực hiện đầu t.
Đầu t trực tiếp biến các nớc thực hiện đầu t từ địa vị là nớc xuất khẩu
thành địa vị là nớc nhập khẩu đối với một số hàng hoá nhất định.
Tuy những ảnh hởng tiêu cực của dòng FDI ra nớc ngoài đối với các chủ đầu t
là cha đợc khảng định một cách chắc chắn, nhng những ảnh hởng tiêu cực đối
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
với việc làm và thu nhập của ngời lao động trong nớc, việc suy giảm dòng vốn
tiết kiệm trong dài hạn, cũng nh làm mất đi tính cạnh tranh của hành hoá sản
xuất của các nớc đầu t trên thị trờng quốc tế cũng là những vấn đề cần đợc xem
xét và phân tích hiện nay.
3.2.Đối với nớc nhận đầu t.
a. Ưu điểm:
Đối với các nớc tiếp nhận đầu t, đặc biệt là các nớc đang phát triển, FDI
là yếu tố quan trọng làm tăng cờng vốn đầu t trong nớc trong điều kiện tỷ lệ tiết
kiệm nội địa thấp, thiếu ngoại tệ và quá trình tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
chậm, không đáng kể so với nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế.
Cùng với việc cung cấp vốn thông qua hoạt động đầu t trực tiếp, các
công ty đã chuyển giao công nghệ và các tài sản vô hình khác từ nớc mình hoặc
các nớc khác sang nớc tiếp nhận đầu t. Phần lớn những ảnh hởng tích cực của
FDI đối với các nớc đang phát triển diễn ra thông qua hoạt động này. Sự
chuyển giao này làm nâng cao năng suất lao động bằng cách nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực và kết quả cuối cùng là thu nhập bình quân đầu ngời
sẽ cao hơn ở nớc tiếp nhận đầu t. Những tác động này có thể là trực tiếp hoặc
gián tiếp .
- Tác động trực tiếp: Thông qua việc chủ đầu t chuyển giao công nghệ và các
tài sản vô hình khác cho các nhà sản xuất, cung cấp và phân phối địa phơng mà
chủ đầu t có quan hệ kinh doanh. Hoặc có thể do các doanh nghiệp do chủ đầu

t hoạt động có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh địa phơng.
- Tác động gián tiếp( còn đợc gọi là hiệu ứng lan toả): Thông qua việc các
công ty có vốn đầu t nớc ngoài tạo nên một môi trờng cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các công ty trong nội bộ khu vực. Môi trờng cạnh tranh buộc các công ty trong
khu vực phải hoạt động có hiệu quả hơn, do đó năng suất lao động của tất cả các
công ty sẽ tăng lên. Ngoài ra, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài còn góp phần làm tăng kinh nghiệm quản lý, năng lực
marketing cho công nhân viên n ớc nhận đầu t, đội ngũ lao động đợc đào tạo
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
rèn luyện về nhiều mặt. Họ có thể làm việc một cách hiệu quả với bất kỳ nơi
nào với vốn kỹ năng và kiến thức đã đợc đào tạo và tích luỹ. Tác động tích cực
trên còn đợc gọi là lợi ích bên ngoài.
FDI góp phần bổ sung đáng kể vào nguồn thu ngân sách của chính phủ
các nớc đang phát triển thông qua thuế từ các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài.
FDI còn có thể mang lại lợi ích trong việc khuyến khích đầu t trong n-
ớc. Nếu vốn FDI đợc dùng để phát triển cơ sở hạ tầng thì có thể trực tiếp
khuyến khích đầu t hơn nữa.Thậm chí nếu FDI đợc chú trọng đặc biệt cho
một ngành nào đó thì nó có thể khuyến khích đầu t bằng việc giảm chi phí
hoặc tạo cầu cho các ngành khác.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài làm cho các tiềm năng phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc có điều kiện để khai thác, điều đó có tác động mạnh mẽ đến
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu
sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ đợc thay đổi theo chiều hớng ngày
càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, phù
hợp với xu thế chung của thời đại , của các nớc trong khu vực.
Tiếp nhận đầu t trực tiếp, nớc chủ nhà không phải lo trả nợ, thông qua

hợp tác với chủ đầu t, nớc chủ nhà có điều kiện xâm nhập vào thị trờng thế
giới. Các công ty thuộc các nớc đang phát triển khó hoặc ít có cơ hội xâm
nhập vào thị trờng quốc tế, với sự liên doanh với các công ty đa quốc gia,
các công ty thuộc các nớc đang phát triển sẽ vơn tới các thị trờng nớc ngoài.
Có thể nói đây là cách thức nhanh và có hiệu quả nhất giúp các công ty đó
đến với thị trờng nớc ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế.
Nếu đầu t sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, nớc nhận đầu t có đợc hàng
hoá cần thiết với giá cả thấp hơn giá nhập từ nớc ngoài nhờ tiết kiệm đợc chi
phí vận chuyển và những lợi thế về lao động, nguồn nguyên liệu trong nớc.
Đầu t trực tiếp đợc sử dụng một cách có hiệu quả trong việc phát triẻn
các khu địa lý, khu công nghiệp hoặc ngành công nghiệp cụ thể thông qua
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
việc xây dựng và giới thiệu dự án gọi đầu t vói những u đãi, khuyến khích
các công ty nớc ngoài đầu t vào các ngành, vùng mà họ muốn phát triển.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo công ăn việc làm cho nớc nhận đầu t
.Trong thực tế, FDI còn có tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo
tâm lý đội ngũ ngời lao động của các nớc tiếp nhận đầu t.
b. Nh ợc điểm:
Việc quản lý vốn đầu t trực tiếp của nớc chủ nhà có nhiều khó khăn do
các chủ đầu t có kinh nghiệm né tránh sự quản lý của nớc chủ nhà. Trong
khi đó nớc chủ nhà lại cha có nhiều kinh nghiệm, còn có nhiều sơ hở trong
quản lý hoạt động các cơ sở có vốn đầu t nớc ngoài.
Lợi dụng sự yếu kém, thiếu kihn nghiệm trong quản lý và trong pháp luật
của nớc sở tại, tình trạng trốn thuế, gian lận, vi phạm những quy định về bảo
vệ sinh thái môi trờng và nhữnh lợi ích khác của nớc chủ nhà thờng xảy ra.
Trong số các nhà đầu t, có những trờng hợp vào không có mục đích là
thu lợi nhuận mà với mục đích tình báo, gây rối trật tự an ninh chính trị. Các

công ty đa quốc gia đầu t trực tiếp có thể sử dụng nh một công cụ để can
thiệp vào các hoạt động chính trị, kinh tế ngoại giao của nớc sở tại.
Quá trình chuyển giao công nghệ trong đầu t trực tiếp còn nhiều hạn
chế và tiêu cực, không thực hiện đúng quy định nh chuyển giao các công cụ
lạc hậu, ô nhiễm môi trờng, giá chuyển giao cao Đồng thời nó đặt n ớc
nhận đầu t phụ thuộc nhiều vào dòng vận động của công nghệ mới và công
nghệ đợc cập nhật. Đối với các nớc kém phát triển, các công nghệ mà họ
nhận đơc từ các công ty đa quốc gia nhìn chung là các công nghệ ở giai
đoạn cuối của sự vận động. Vì vậy giá trị của công nghệ nhận đợc đó thờng
không cao và nó đặt các nớc kém phát triển vào tình trạng phụ thuộc nhiều
hơn vào công nghệ của nớc tiên tiến. Điều này đợc giải thích bởi lý thuyết
chu kỳ sống của sản phẩm và chu kỳ sống của sản phẩm mở rộng.
Sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia có thể gây ra hiện tợng chảy máu
chất xám do việc thu hút các nhà khoa học của nớc nhận đầu t vào các
trung tâm nghiên cứu. Việc các công ty đa quốc gia trả lơng cho các nhân
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
viên của họ cao hơn các công ty nội địa đã taọ ra dòng di chuyển lao động
có chuyên môn , tay nghề cao từ các công ty nội địa đến các công ty quốc
gia .Đồng thời các công ty đa quốc gia cũng thờng là nhân tố làm rối loạn
quá trình hoạch định chính sách kế hoạch phát triển kinh tế. Sự hoạt động
của các công ty này gây ra những thay đổi trong cách thức kinh doanh, nếp
sống, sở thích tiêu dùng ảnh h ởng tới giá trị tinh thần của dân c nớc sở
tại. Dòng FDI vào các nớc đang phát triển có thể tác động làm giảm tỷ lệ
tiết kiệm và đầu t nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị trờng của
các công ty đa quốc gia và khả năng của các công ty này trong việc sử dụng
quyền lực đó nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nớc ngoài .Bằng các ph-
ơng pháp cạnh tranh khác nhau, các công ty đa quốc gia có thể làm phá sản

các doanh nghiệp trong nớc nhằm chiếm lĩnh thị phần của họ.
Dòng FDI vào các nớc đang phát triển thờng có xu hớng làm tăng sự
phát triển vốn đã không đồng đều giữa các ngành, các vùng và các khu vực
kinh tế, làm tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Đầu t trực tiếp là nguồn vốn quan trọng đối với các nớc đang phát triển,
tuy nhiên lợng vốn đổ vào thi trờng nớc nhận đầu t cha chắc đã lớn hơn lợng
vốn đổ ra do việc các công ty đa quốc gia mang các khoản lợi nhuận ra khỏi
nớc sở tại. Do đó lợi ích kinh tế do đầu t nớc ngoài trực tiếp tạo ra cũng là
vấn đề cần gây nên nhiều tranh luận.
Hai loại tác động tiêu cực và tích cực luôn song song tồn tại trong quá
trình đầu t và tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tuy nhiên, tuỳ từng thời
điểm, từng điều kiện của các quốc gia mà có thể tác động này hay tác động
khác chiếm u thế hơn. Mỗi quốc gia cần phải xác định rõ các điều kiện của
nớc mình, từ đó xem xét các tác động nhằm hạn chế các tiêu cực và để quá
trình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nớc mình đợc hiệu quả hơn.
II.Các hình thức và xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu t nớc ngoài ngày 09 tháng 6 năm 2000 thì đầu
t trực tiếp nớc ngoài đợc định nghĩa là "việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt
Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t theo
quy định của Luật này.
Luật quy định các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam dới các
hình thức sau:
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh.

Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Ngoài ra, còn có các phơng thức tổ chức đầu t khác nh khu chế xuất,
khu công nghiệp, hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT), hợp
đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng-chuyển
giao (BT).
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai bên hay nhiều
bên (các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh để tiến hành hoạt động đầu t tạiViệt Nam mà không thành lập pháp
nhân. Các hợp đồng thơng mại và hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng
hoá nh giao nguyên liệu lấy sản phẩm, mua thiết bị trả chậm bằng sản phẩm
không thuộc hình thức đầu t này.
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí kết
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
giữa Chính phủ nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc
ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác
với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà
đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh làm hình thành
một pháp nhân mới. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự chịu trách

nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
2.Xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài .
2.1.Xu hớng tự do hoá đầu t và sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô vốn đầu t :
Những năm gần đây, hoạt động đầu t phát triển mạnh mẽ trên thế giới và đã đợc
tự do háo trên tất cả các mặt. Xu hớng thể hiện trên ba bình diện : quốc gia ,khu
vực và quốc tế. Các quốc gia thì giảm dần những hạn chế về các hình thức đầu
t, lĩnh vực đầu t, luật pháp liên quan tới đầu t, về vấn đề góp vốn, chuyển giao
công nghệ đồng thời các chính sách khuyến khích đầu t nh khuyến khích về
thuế quan, nhân công đ ợc ban hành. Bên cạnh đó, trên thế giới hình thành các
khu vực đầu t, liên minh kinh tế, các hiệp định đầu t đa phơng và song phơng
liên tục ra đời, vốn đầu t đợc trải rộng trên toàn thế giới.
Xu hớng tự do hoá đầu t và quá trình quốc tế hoá đã làm cho lợng vốn đầu
t gia tăng mạnh mẽ trên toàn thế giới. Số vốn lu chuyển quốc tế trong những
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
năm gần đây tăng mạnh khoảng 20-30%/năm. Những năm 70, vốn đầu t trực
tiếp trên toàn thế giới trung bình hàng năm khoảng 25 tỷ USD, đến thời kỳ 1980
1985, đã tăng lêngấp hai lần, đạt mức khoảng 50 tỷ USD.Từ năm 1985
1990, tỷ lệ gia tăng danh nghĩa của dòng FDI hàng năm là 34%, vợt xa mức
tăng 13% hàng năm của tổng số hàng xuất khẩu trên thế giới .Số vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới năm 1986 là 78 tỷ USD, năm 1987 là 133 tỷ
USD, năm 1988 là 158 tỷ USD, năm 1989 là 195 tỷ USD và từ năm 1990 đến
1993,số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới hầu nh không tăng
lên, chỉ dừng ở mức trên dới 200 tỷ USD. Đến năm 1994, số vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài trên thế giới lại tiếp tục tăng lên đạt mức 226 tỷ USD và đến năm
1995 con số đó là 253 tỷ USD. Số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng

chiếm tỷ lệ lớn trong số vốn đầu t trên toàn thế giới, cuối thập kỷ 70, vốn đầu t
nớc ngoài bằng 5% trong số vốn đầu t trên toàn thế giới. Năm 1989 con số này
là 13%(bằng 200 tỷ USD so với 1500 tỷ USD ). Tình hình này cho thấy xu hớng
phát triển sản xuất ngày càng đợc mở rộng trên toàn thế giới và ngày càng có
nhiều quốc gia, tổ chức và các công ty đa quốc gia tham gia vào hoạt đọng đầu
t ra nớc ngoài.
2.2.Địa bàn thu hút vốn đầu t có sự thay đổi:
Một xu hớng lâu dài là vốn đầu t đợc luân chuyển chue yếu giữa các nớc
công nghiệp phát triển. Năm 1950, số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đổ vào
các nớc công nghiệp phát triển chiếm khoảng 40% trong tổng vốn đầu t nớc
ngoài trên toàn thế giới: đến năm 1960 đã tăng lên 69%, năm 1998 con số này
là 73% và cuối thập kỷ đó đạtb mức 80%. Sự gia tăng đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào các nớc công nghiệp phát triển bị chững lại vào đầu nhữnh năm 90, do suy
thoái kinh tế rộng khắp trên thế giới. T bản và dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào khu vực này giảm mạnh trong những năm đầu thập kỷ. Cùng với sự
lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển và tác
động của qúa trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
thế giới đang có những biến đổi theo xu hớng tăng dần quy mô và tốc độ vốn
đầu t vào các nớc đang phát triển, tuy nhiên tốc đọ tăng hàng năm là không đều.
Những số liệu dới đây sẽ chứng minh cho nhận định này.
Bảng 1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc công nghiệp phát triển và đang
phát triển Đơn vị tính : tỷ USD
Nhóm nớc 1986 1987 1988 1989 1990 1993 1994
Tổng số 78 133 159 195 184 194 226
Các nớc CNPT 64 108 129 165 152 114 142
Các nớc ĐPT 14 25 30 30 32 80 84

Nguồn:World investment report 1995, United Nation. New york.1995
Năm 1985, FDI vào các nớc đang phát triển đạt 11,3 tỷUSD thì đến năm
1990, các dòng vốn đầu t (gồm đầu t trực tiếp , gián tiếp ) vào các nớc đang
phát triển đã tăng gấp hai lần trong đó đầu t trực tiếp tăng khoảng 3,5 lần. Tốc
độ tăng FDI trung bình hàng năm là 31% và đạt mức 97 tỷ USD năm 1995,
một mức kỷ lục. Hiện tợng dòng vốn FDI chuyển hớng sang các nớc đang phát
triển có nthể do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Do suy giảm lãi suất, lợi
nhuận đầu t trong các nớc công nghiệp phát triển làm cho địa bàn đầu t bị thu
hẹp. Các nhà đầu t buộc phải tìm đến các địa bàn đầu t mới, đó là các nớc đang
phát triển. Thứ hai: Do xu hớng toàn cầu hoá và đa dạng hoá trong đầu t quốc
tế. Trên thế giới ngày càng xuất hiệnnhiều vấn đề mang tính chất toàn cầu, buộc
các nớc công nghiệp phát triển phải có sự hợp tác với các nớc đang phát triển để
cùng nhau giải quyết. Thứ ba: Các nớc đang phát triển thờng là các nớc có nền
khoa học kỹ thuật lạc hậu, với tốc độ phát triển của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, các nớc đang phát triển là nơi để các nớc phát triển chuyển giao các
thiết bị cũ, lạc hậu thông qua việc đầu t trực tiếp vào các nớc này. Nh vậy các n-
ớc công nghệp phát triển vừa thay thế đợc các thiết bị lạc hậu, lại vừa thu đợc
một phần giá trị còn lại của các thiết bị cũ. Thứ t : Do chính quá trình phát triển
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
mạnh mẽ của mình, các nớc đang phát triển thu đợc rất nhiều vốn đầu t trực
tiếp. Những năm gần đây, nhiều nớc đang phát triển đã thu đợc những thành tựu
lớn về phát triển kinh tế, bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện sự cải
cách kinh tế phù hợp, tạo đợc môi trờng đầu t thuận lợi. Đặc biệt nhiều nớc
đang phát triển đã gần gỡ bỏ đợc cuộc khủng hoảng nợ, một trở ngại lớn trong
quan hệ giữa các nớc đang phát triển với các nớc công nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, sự phân phối FDI giữa các nớc đang phát triển lại rất không
đồng đều. Trong những năm 60 và đầu những năm 70, các nớc Mỹ La Tinh là

những nớc thu hút đợc nhiều vốn đầu t lớn nhất thế giới. Đây là thời kỳ các nớc
Mỹ La Tinh đạt đợc mức đọ tăng trỏng kinh tế thần kỳ. Cuối những năm 70 và
đầu những năm 80, các nớc Mỹ La Tinh lại rơi vào tình trạng kinh tế suy thoái
nghiêm trọng, lạm phát tăng nhanh và có nhiều nớc rơi vào tình trạng khủng
hoảng nợ nớc ngoài. Chính vì vậy, vốn FDI vào các nớc đang phát triển có xu h-
ớng chuyển dần từ các nớc Mỹ La Tinh sang các nớc và vùng lãnh thổ Đông
Nam á. Đây là khu vực đang có sự phát triển mạnh mẽ, tốc đọ tăng trởng cao,
sự ổn định chính trị kinh tế xã hội cùng với những cải cách kinh tế quan
trọng đã tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Thời kỳ 1986 1990, trung bình hàng năm lợng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài chảy vào các nớc ở Đông và Đông Nam á là 14 tỷ USD bằng 54% số vốn
đầu t trực tiếp vào các nớc đang phát triển trên thế giới. Các nớc đang phát triển
ở khu vực châu á - Thái Bình Dơng chiếm khoảng 62% số vốn đầu t trực tiếp
vào các nớc đang phát triển trên thế giới vaò năm 1995 (con số này vào năm
1990 là 46%). Từ năm 1992, Trung Quốc nổi lên là một trong số các nớc thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn nhất thế giới. Năm 1993, 20 tỷ USD vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài đã đổ vào Trung Quốc, so với các nớc trên thế giới thì Trung
Quốc chỉ đứng sau Mỹ về việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài .Só lợng
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Trung Quốc trong thời gian qua tăng rất nhanh
và chiếm tới 1/3 số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới vào các nớc
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
đang phát triển .Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc trong khu vực Đông và
Đông Nam á tăng lên mạnh mẽ trong thời gian qua có thể do một số nguyên
nhân sau: Thứ nhất: Các nớc ở khu vực này đã đạt đợc tăng trởng kinh tế cao,
ổn định, đồng thời cải cách lại các chính sách kinh tế chính trị xã hội nên
đã tạo đợc một môi trờng đầu t thuận lợi. Việc cải cách một số vấn đề trong luật
đầu t, đặc biệt là việc hình thành và phát triển một số hình thức thu hút vốn đầu

t trực tiếp nớc ngoài (nh các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, bán trái phiếu, cổ
phiếu ) ở các n ớc này đã làm tăng khối lợng vốn đầu t vào trong nớc. Thứ hai:
Việc đồng yên tăng giá đã kích thích Nhật Bản đầu t ra nớc ngoài nhiều hơn mà
Châu á lại là địa bàn quen thuộc của Nhật Bản. Thứ ba: Các nớc trong khu vực
có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế nên đã tạo ra đợc một lọng t bản thừa, do
đó các nớc trong khu vực có sự đầu t lẫn nhau.
Nh vậy, dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đổ vào các nớc đang phát
triển tăng lên trong những năm gần đây nhng chủ yếu chỉ đổ vào các nớc đang
phát triển có trình độ phát triển kinh tế tơng đối cao. Phải nói rằng, sự năng
động và khả năng tăng trởng mạnh của nền kinh tế có sự hấp dẫ đáng kể đối với
đầu t nớc ngoài.Vì vậy, muốn tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài, các nớc đang
phát triển phải tạo ra đợc sự ổn định chính trị xã hội và đạt đợc tốc độ tăng
trởng kinh tế nhanh và lâu dài. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, trên thế giới
đang diễn ra một cuộc cạnh tranh quyết liệt nhằn lôi kéo đầu t trực tiếp nớc
ngoài, việc tạo lập một môi trờng đầu t thuận lợi là nhân tố cơ bản có yếu tố
quyết định đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.3.Cơ cấu đầu t có sự thay đổi theo hớng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp
chế biến và dịch vụ:
Hiện nay, một cơ cấu kinh tế đợc coi là hiện đại là cơ cấu kinh tế trong đó
các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ chiếm một tỷ trọng lớn. Đây là xu
hớng có tính phổ biển trên thế giới và xu hớng này đã chi phối toàn bộ hoạt
động đầu t, trong đó đáng kể là hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vì vậy, mà
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
hầu hết các nớc đều tập trung mọi cố gắng để tạo ra những điều kiện thuận lợi
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào phát triển hai ngành này. Xuất phát từ yêu
cầu phát triển một cơ cấu kinh tế hiện đại theo hớng công nghiệp hoá, Chính
phủ của nhiều nớc đang phát triển đã dành nhiều u đãi cho những ngời nớc

ngoài đầu t vào hai ngành này điều đó đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ cho các
nhà đầu t nớc ngoài. Xu hớng chung của thế giới trong việc lựa chọn lĩnh vực
đầu t là chuyển từ đầu t khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công nghiệp chế
tạo và dịch vụ. Vào giữa thập kỷ 80,số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành
dịch vụ chiếm tới 50% số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới, trong
đó dịch vụ ngân hàng, buôn bán chiếm phần quan trọng nhất, mặc dù khoản đầu
t trực tiếp vào quảng cáo, giao thông vận tải cũng chiếm phần không nhỏ. Trong
những năm 90 đến nay, dòng FDI lại có xu hớng chuyển dịch mạnh mẽ sang
các ngành dịch vụ có hàm lợng vốn và công nghệ cao nh viễn thông vì đó là
khu vực mới phát triển và đang có khả năng thu lợi nhuận cao nhất.
Riêng trong lĩnh vực sản xuất thì có sự chuyển dịch các ngành sử dụng
sức lao động nhiều từ những nớc có nền kinh tế phát triển cao sang các nớc có
nền kinh tế phát triển thấp hơn(thờng là những nớc đang phát triển). Những nớc
phát triển bắt đầu thu hút FDIvào các ngành đòi hỏi sử dụng lao động có trình
độ cao.
Xu hớng chuyển dịch cơ cấu đầu t theo hớng tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp chế biến và dịch vụ có thể do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất: Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất ngày càng đ-
ợc nâng cao, vì vậy mà nhu cầu về các loại dịch vụ phục vụ đời sống và sản
xuất kinh doanh tăng lên mạnh mẽ, nhát là dịch vụ kỹ thuật , tài chính ,du lịch,
đòi hỏi ngành dịch vụ phải đợc phát triển tơng ứng. Thứ hai: Ngành công
nghiệp chế biến là ngành có nhiều phân ngành, mà những phân ngành đó thuộc
các lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nh điện tử,
thông tin liên lạc, vật liệu mới Thứ ba: Do đặc tính kỹ thuật của hai ngành
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
này là dễ dàng thực hiện sự hợp tác. Thứ t: Việc đầu t vào hai ngành này cho
phép ngời đầu t thu đợc lợi nhuận cao, đỡ gặp rủi ro hơn và nhanh chóng thu

hồi đợc vốn đầu t.
2.4. Hiện tợng đa cực đa biên trong đầu t trực tiếp nớc ngoài và sự xuất hiện
của một số chủ đầu t mới trên thế giới:
Trớc đây, do Mỹ không bị ảnh hởng của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
nên Mỹ có nhiều tiềm năng kinh tế để thực hiện đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Tuy nhiên, tính chất một cực này đã hoàn toàn bị thay thế bởi tính chất đa
cực. Hiện tợng này xuất hiện do có sự cạnh tranh của Tây Âu, Nhật Bản và
mới đây là sự xuất hiện của NICs đốibvới hoạt động FDI của Mỹ. Ngày nay, số
lợng các đối tác nớc ngoài ở mỗi nớc không phải có một hay vài nớc mà có rất
nhiều các quoóc gia khác nhau cùng đầu t vào.Ví dụ ở Việt Nam, tính đến hết
năm 1995 đã có trên 700 công ty của 50 nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào, với số
vốn lên đến gần 20 tỷ USD .Nguyên nhân của hiện tợng này là do có sự phát
triển nhanh chóng của một loạt nớc công nghiệp mới, các nớc này đã và đang
rút ngắn dần khoảng cách với các nớc công nghiệp phát triển và do tình hình
quan hệ kinh tế quốc tế có nhiều biến đổi theo hớng các nớc trên thế giới ngày
càng hơp tác chặt chẽ với nhau và có thể là chia sẻ rủi ro khi xảy ra.Về mặt lý
thuyết, khi các công ty nội địa của một quốc gia đã tích luỹ đầy đủ các điều
kiện về vốn ,công nghệ thì họ sẽ đầu t ra nớc ngoài. Trong một vài năm trở lại
đây cũmg đã xuất hiện thêm một số chủ đầu t mới trong khu vực Châu á - Thái
Bình Dơng mà nổi bật là các nớc mới công nghiệp hoá .Những nớc này đang
dần trở thành nhà đầu t hàng đầu, thay thế dần các nhà đầu t của các nớc công
nghiệp phát triển trớc đây trong khu vực. Các quốc gia Singapore, Hàn Quốc,
Đài Loan và Hồng Kông đã chuyển sang thành các quốc gia xuất khẩu vốn.
2.5. Hiện tợng hai chiều trong đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Từ thế kỷ 18 đén nay đã xuất hiện hiện tợng hai chiều trong đầu t trực
tiếp nớc ngoài, tức là hiện tợng một nớc vừa tiếp nhận đầu t, vừa thực hiện đầu

t ra nớc ngoài. Những nớc NICs cũng là những nớc có hiện tợng này. Các nớc
NICs cũng là các chủ đầu t lớn trong những năm từ đầu thập kỷ 80 đến nay,
37% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc phê chuẩn ở các nớc đang phát triển vào
thời điểm những năm 80 là từ NICs Châu á.Trong khi đó, các nớ này lại tiếp
nhận một khối lợng vốn đầu t rất lớn từ Nhật Bản và Mỹ. Hiện tợng trên đây là
kết quả của quá trình phân công lao động và quốc tế hoá đời sống kinh tế. Quá
trình đó đã tạo điều kiện cho các công ty xuyên quốc gia của một số nớc, đang
có nhu cầu tìm kiếm địa bàn đầu t, đã năng động nắm bắt lấy nhữnh cơ hội kinh
doanh ở nớc ngoài nhằm đạt đợc mức lợi nhuận cao. Mỗi nớc có lợi thế tơng
đối về một lĩnh vực kinh tế kỹ thuật nào đó nhng lại kém hơn ở lĩnh vực khác,
bằng hoạt động đầu t ra nớc ngoài các nớc này sẽ phát huy đợc lợi thế tơng đối
của mình, trên cơ sơ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và cũng thông qua việc
tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài, họ sẽ bổ sung những mặt hạn chế để tăng
hiệu quả phát triển kinh tế.
2.6. Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Hầu hết các hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là bắt nguồn từ các công
ty xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý chính trong đầu t quốc tế. Năm 1995 có khoảng
39.000 tập đoàn với 270.000 chi nhánh và cơ sở nớc ngoài, nắm giữ 2.700 tỷ
USD vốn FDI, tơng đơng với 10% GDP trên thế giới. Do đó các tập đoàn
xuyên quốc gia chi phối hầu hết các hoạt động FDI trên thế giới. Điều đáng
chú ý là các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển hầu hết tập
trung ở Châu á.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40

×