Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tài liệu ôn thi truyện kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.27 KB, 15 trang )

Tài liệu ôn thi vào lớp 10
phong cách hồ chí minh.
(Lê Anh Trà)
1,Phân tích sự tiếp thu văn hoá nhân loại của chủ tịch HCM để tạo nên một nhân cách ,một lối sống rất
VN,rất phơng Đông nhng đồng thời cũng rất mới,rất hiện đại.
* Hoàn cảnh:Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ của mình ,chủ tịch HCM đã
qua nhiều nơi,tiếp xúc nhiều nền văn hoá từ phơng Đông tới phơng Tây.Ngời có hiểu biết sâu sắc về
nền văn hoá các nớc châu á,châu âu,châu Phi,châu Mỹ.Để có đợc vốn tri thức sâu rộng ấy,Bác đã:
- Nắm vững phơng tiện giao tiếp là ngôn ngữ (Ngời nói thạo nhiều thứ tiếng nh
Anh,Pháp,Hoa,Nga ).
- Qua công việc,qua lao động,mà học hỏi (Ngời lamg nhiều nghề để sống)
- Học hỏi,tìm hiêu đến mức sâu sắc.
Điều quan trọng là ngời đã tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nớc ngoài:
- Không chịu ảnh hởng một cách thụ động.
- Tiếp thu mọi cái hay,cái đẹp,đồng thơi phê phán cái hạn chế, tiêu cực.
- Trên nề tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hởng quốc tế (Tất cả những ảnh hởng quốc tế
đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển đợc)
- Động lực thúc đẩy B tìm hiểu nền văn hoá dân tộc và văn hoá thế giới là xuất phát từ khát vọng
cứu nớc cứu dân.
2,Nét đẹp trong lối sống thanh cao mà giản dị của chủ tịch HCM.
* ở cơng vị lãng đạo cao nhất của Đảng và Nhà nớc nhng chủ tịch HCM có một lối sống vô cùng giản
dị:
- Nơi ở,nơi làm việc đơn xơ: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao nh cảnh làng quê quen
thuộc; Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách,họp Bộ chính trị,làm việc và ngủ
- Trang phục hết sức giản dị: Bộ quần áo bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ,đôi dép lốp thô sơ; T trang ít
ỏi : Chiếc va li con với vài bộ áo quần,vài vật kỷ niệm
- Ăn uống đạm bạc: cá kho,rau luộc,da ghém,cà muối,cháo hoa
* Cách sống giản dị,đạm bạc của chủ tịch HCM lại vô cùng thanh cao sang trọng:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những ngời tự vui trong cảnh nghèo khó.
- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá,tự làm cho khác đời ,hơn đời.
- Đây là một cách sống có văn hoá đã trỏ thành một quan niệm thẩm mỹ:cái đẹp là sự giản dị,tự


nhiên.
* Nét đẹp của lối sống rất dân tộc,rất VN trong phong cách HCM:Cách sống của Bác gợi ta nghĩ đến
cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử nh Nguyễn Trãi,Nguyễn Bỉnh Khêm.Đó là cuộc sống gắn
với thú quê đạm bạc mà thanh tao.
3,Biện pháp nghệ thuật làm nổi bật phaong cách HCM.
- Kết hợp kể và bình luận:Đan xen giữa những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên. : Có thể nói
ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới,văn hoá thế giới sâu sắc nh
chủ tịch HCM; Quả nh một câu chuyện thần thoại,nh câu chuyện về một vị tiên,một con ngời siêu
phàm nào đó trong cổ tích
- Chon lọc những chi tiết tiêu biểu (D/C)
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm,cách dùng từ Hán Việt gợi cho ngời đọc thấy đợc sự gần gũi giữa
chủ tịch HCM và các vị hiền triết của dân tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập:Vĩ nhân mà hết sức giản dị,gần gũi;am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại
mà hết sức dân tộc,hết sức VN.
4,Thông qua việc phân tích sự phong phú,sâu sắc trong bản lĩnh văn hoá HCM,TG khơi dậy niềm kính
phục,lòng yêu mến vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc,danh nhân văn hoá thế giới HCM trong lòng mỗi chúng
ta.Việc học tập,rèn luyện theo cách sống,tác phong làm việc của Bác không chỉ là việc có ý nghĩa thiết
thực đối với thế hệ trẻ hôm nay mà còn là cồn việc có ý nghĩa lâu dài đối với các thế hệ trẻ mai sau.
Đ2 chuyện ngời con gái nam xơng
(Nguyễn Dữ)
- Là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của Truyện kỳ mạn lục.
Những điểm cần chú ý:
I,Vài nét về tác giả.
1,Nguyễn Dữ (??) : Ngời làng Đỗ Tùng,huyện Trờng Tân,nay là huyện Thanh Miện tỉnh HảI D-
ơng,ông sống ở thế kỷ 16,thời kỳ triều đình nhà Lê bắt đầu suy thoáI,các tập đoàn PK
Lê,Trịnh,Mạc,Trịnh tranh giành quyền lực,gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.NDữ học rộng tài cao.Ông
đỗ kỳ thi Hơng và đợc bổ làm tri Huyện Thanh Tuyền(nay là Bình Xuyên,Vĩnh Phúc).Nhng chỉ làm
quan 1 năm rồi xin về nghỉ chăm sóc mẹ già và viết sách,sống ẩn dật nh nhiều tri thức đơng thời khác.
2,Truyền kỳ mạn lục.
- Viết bằng chữ Hán,gồm 20 truyện ngắn,ghi lại những chuyện lạ lùng kỳ quái,khai thác từ các truyện

cổ dân gian. Và các truyền thuyết lịch sử,dã sử VN.
- Truyền kỳ: Là những chuyện thần kỳ với các yếu tố tiên,phật,mà,quỷ,vốn đợc lu truyền rộng rãi
trong dân gian.
- Mạn lục:Ghi chép tản mạn.
- Đây còn là một thể loại víêt bằng chữ Hán(văn xuôi tự sự),đợc hình thành sớm ở Trung Quốc,đợc
các nhà văn VN tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những ngời thật,mang đậm giá trị nhân
bản ,thể hiện ớc mơ ,khát vọng của nhân dân về một XH tốt đẹp.
II, Luyện tập
1,Đại ý:Đây là câu chuyện về số phân oan nghiệt của một ngời phụ nữ có nhan sắc,có đức hạnh dới chế
độ phong kiến,chỉ vì một lời nói ngây thơ của trẻ con mà bị nghi ngờ,bị sỉ nhục,bị đẩy đến bớc đờng
cùng,phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.Tác phẩm cũng thể hiện ớc mơ ngàn
đời của dân tộc là ngời tốt bao giờ cũng đợc đên trả xứng đáng,dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
2,Tóm tắt truyện:
- VN là ngời con gái thuỳ mỵ nết na,lấy TS,một ngời ít học lại có tính đa nghi.
- TS phải đi lính chống giặc Chiêm.VN ở nhà sinh con,chăm sóc mẹ chồng chu đáo.Mẹ chồng ốm rồi
mất.
- TS trở về nghe câu nói ngây thơ của con,nghi ngờ vợ h.VN bị oan,nhng không thể minh oan đã tự tử
ở bến sông Hoàng Giang,đợc Linh Phi cứu giúp.
- ở dới thuỷ cung,VN gặp Phan Lang(ngời cùng làng).Phan Lang đợc Linh Phi cứu giúp trở về trần
gian Gặp TS ,VN đợc giải oan,nhng nàng không thể trở về trần gian.
3,Phân tích giá trị nghệ thuật của cách kết thúc tác phẩm và hình ảnh dòng sông giả oan trong văn
bản Truyện ng ời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ.
-Khái quát cuộc đời của Vũ Nơng để khẳng định những phẩm chất tốt đẹp ,đồng thời lý giả
nguyên nhân của nỗi oan.Khẳng định tính cách của Trơng Sinh(ngắn gọn)
-Không thể thanh minh đợc nỗi oan khuất ,,Vũ Nơng chọn cáI chết để chứng minh cho sự trong
sạch của mình.Nh để giải oan cho nàng ,Nguyễn Dữ đã dựng lên một cảnh tợng kỳ ảo cuối tác
phẩm.Cách kết thúc câu chuyện nh vậy là dụng ý nghệ thuật của tác giả.
-Đây là một hình thức giải oan:Ngời tốt sẽ đợc đền bù.Dĩ nhiến sự đền bù mang tính có hâụ này
chỉ có trong mơ ớcvà nó cần đến sự có mặt của yếu tố kì ảo.Ngời đọc không thấy lối kết thúc này quá
phi lý bởi đó là cách kết thúc phù hợp với niềm khao khát cái tốt,cái thiện sẽ đợc đền bù xứng đáng.

-Yếu tố kỳ ảo hoàn chỉnh thêm đức tính tốt đẹp của Vũ Nơng:Cho dù không thể quay lại với cuộc
sống trần thế thế nhng tấm lòng nàng vẫn thiết tha với gia đình ,vẫn mong đợc phục hồi danh dự .Hình
ảnh Vũ Nơng thấp thoáng, xiêm y rực rỡ cũng làm cho nhân vật trở nên thiêng hoá.Đúng là xanh kia
chẳng nỡ phụ nàng.
-Tuy nhiên, việc Vũ Nơng không thể trở lại cõi trần ,việc nàng không thể gặp lại chồng con và
hình ảnh bóng nàng mờ nhạt dần và biến mất đi cho thấy dù đã rất cố gắng ,tác giả vẫn không thể xoá
hết tấn bi kịch cay đắng mà nàng đã chịu đựng.
4, Những phẩm chất tốt đẹp của ngời phụ nữ VN thông qua nhân vật Vũ Nơng.
a, Trong đời sống vợ chồng bình thờng:VN lấy chồng,Trớc bản tính hay ghen của chồng,VN luôn
giữ gìn khôn phép,không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà.
b,Khi tiễn chồng đi lính:Những lời dặn dò đầy tình nghĩa của VN:Không trông mong vinh hiển mà
chỉ cầu mong,chồng đợc bình yên trở về;cảm thông những nỗi vất vả mà chồng sẽ phải chịu ở nơi chiến
trờng;nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung,của mình (Cần dẫn những câu nói của VN) Những câu nói
ân tình,đằm thắm của nàngđã làm cho mọi ngời đề xúc động mọi ngời đều ứa 2 hàng lệ
c,Khi xa chồng:VN là một ngời vợ thuỷ chung,yêu chồng tha thiết,nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm
tháng (Những hình ảnh b ớm lợn đầy vờn chỉ cảnh mùa xuân tơi vui, mây che kín núi Chỉ
cảnh mùa đông ảm đạm,là những hình ảnh ớc lệ,mợn cảnh vật thời gian để nói về sự trôi chảy của thời
gian).
- Nàng còn là một ngời mẹ hiền,dâu thảo,một mình vừa nuôi con nhỏ,vừa tận tình chăm sóc mẹ
già,lúc đau yếu,lo thuốc thang,cầu khấn thần phật,lúc nào cũng dịu dàng,ân cần, lấy lời ngọt
ngào,khôn khéo khuyên lơn.Tuy vây vì tuổi cao sức yếu,bà mẹ đã qua đời,trớc khi từ giã cõi đời,bà đã
trăng trối với VN chồng con nơi xa xôi ch a biết sống chết thế nào,không thể về đền ơn đợc.Sau này
trời xét lòng lành,ban cho phúc đức,giống dòng tơi tốt,con cháu đông đàn,xanh kia quyết chẳng phụ
con,cũng nh con đã chẳng phụ mẹ , Câu nói cuối cùng của bà mẹ cũng đã thể hiện sự ghi nhận nhân
cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.Đó là cách đánh giá thật chính xác
và khách quan,.Và TG khẳng định một lần nữa trong lời kể Nàng hết lời th ơng xót,phàm việc ma chay
tế lễ,lo liệu nh đối với cha mẹ đẻ mình .
d,Khi bị chồng nghi oan:Có 3 lời thoại
- Lời thoại 1:Phân trần để chồng hiểu lòng mình. Thiếp vốn con kẻ khó nghi oan cho thiếp VN
nói đến thân phận mình,tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng,cầu xin

chồng đừng nghi oan,nghĩa là VN đã tìm mọi cách để hàn gắn cái gia đình trong nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2:Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao lại bị đối xử bất công. Thiếp sở
dĩ nơng tựa vào chàng vì Vọng Phu kia nữa.Khi bị mắng nhiếc và đánh đuổi đi không có quyền
tự bảo vệ,ngay cả khi có họ hàng,làng xóm bênh vực và biện bạnh cho.Và nh vậy, cái hạnh phúc gia
đình,cái thú vui nghi gia nghi thất,niềm khao khát của cả cuộc đời nàng,đã tan vỡ.Tình yêu không
còn ( Bình rơi châm gãy,mây tạnh ma tan,sen rũ trong ao,liễu tàn trớc gió),cả nỗi đau khổ chờ chồng
đến hoá thành đá trớc đây cũng không thể làm lại đợc ( Đâu còn có thể lại lên nuúi vọng phu kia nữa)
- Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng,cuộc hôn nhân đã đến độ không thể hàn gắn nổi,VNđành m-
ợn dòng nớc quê hơng để giải tỏ tấm lòng trong trắng của mình,nàng tắm gội chay sạch, ra bến
Hoàng Giang,ngửa mặt lên trời mà than ràng .Lời than nh một lời nguyền,xin thần sông chững giám
cho nỗi oan khuấtvà sự trong sạch của nàng.
+ ở đoạn truyện này,tình tiết đợc sắp xếp đầy kịch tính.VN đợc dồn đẩy đến bớc đờng
cùng,nàng đã mất tất cả,đành chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành.Hành động tự trẫm mình
của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo về danh dự.có nỗi tuyệt vọng đắng cay,nhng
cũng có sự chỉ đạo của lý trí (chú ý những chi tiết tắm gội chay sạch và lời nguyện cầu của
nàng,không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận nh trong truyện cổ tích đã miêu tả (VN
chạy một mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nớc)
e,Khi ở dới thuỷ cung:VN gặp Phan Lang (ngời cùng làng),ở đây VN vẫn thể hiện tình yêu sâu nặng
với gia đình cũng nh sự lo lắng cho phần mộ ngời thân không ngời chăm sóc.
g,Kết luận:Đó là ngời phụ nữ xinh đẹp ,nết na,hiền thục ,lại đảm đang,tháo vát,thờ kính mẹ chồng hết
mực hiếu thảo,một dại thuỷ chung với chồng,hết lòng vu đắp hạnh phúc hia đình.Một con ngời nh thế
đáng ra phải đợchởng hạnh phúc trọn vẹn,vậy màphải chết một cách oan uổng ,đau đớn.
5,Nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nơng.
Nỗi oan của VN có nhiều nguyên nhân và đợc diễn tả rất sinh động,nh một màn kịch ngắn có tạo
tình huống,xung đột,thắt nút,mở nút,
- Cuộc hôn nhân của TS và VN có phần không bình đẳng (TS xin với mẹ đem trăm lạng vàng cới
về và khi giãi bày cùng chồng VN nói Thiếp vốn con kẻ khó,đợc nwng tựa nhà giàu).Sự cách
bức ấy đã cộng thêmmột cái thế cho TS,bên cạnh cái thế của ngời chồng,ngời đàn ông trong chế
độ phong kiến.
- Tính cách của TS: TS có tính đa nghi,đối với vợ phòng ngừa quá sức ;Thêm nữa,tâm trạng của

chàng khi đi lính về có phần nặng nề,không vui (mẹ mất)
- Tình huống bất ngờ:Đó là lời nói của đứa trẻ ngây thơ chứa đầy những điêu đáng ngờ.Thoạt đầu
là sự ngạc nhiên của nó khi thấy mình có đến 2 ngời cha,một ngời biết nói còn một ngời chỉ nín
thin thít.Khi bị gặng hỏi nó mới nói thêm có một ng ời đàn ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản đi
cũng đi,mẹ Đản ngồi cũng ngồi.Thông tin ngày một gay cấn ấy nh đổ thêm dầu vào lửa, tính đa
nghi của TS đã đến cao trào ,chàng đinh ninh là vợ h .
- Cách sử sự hồ đồ,độc đoán của TS: Về đến nhà,TS không đủ bình tĩnh để phán đoán,phân tích,bỏ
ngoài tai những lời phân trần của vợ,không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng,cũng
nhất quyết không chịu nói ra nguyên cớ để cho vợ có cơ hội minh oan.Nút thắt ngày một
chặt,kịch tính ngày một cao.TS trỏ thành một kẻ vũ phu,thô bạo mắng nhiếc nàng và đánh đuổi
nàng đi,dẫn đến cái chết oan nghiệt của VN.Cái chết đó khác nào bị bức tử,mà kẻ bức tử lại
hoàn toàn vô can.
- Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm cho đôi vợ chồng trẻ phải xa nhau ,khiến một ngời cả ngen
nh TS,chỉ cần một nguên cớ không rõ ràng là hắt hủi,đánh đuổi vợ .Bỏ ngoài tai mọi lời thanh
minh của ngời vợ.Nh vậy,có thể nói,chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến chính là nguyên nhân
sâu xa tạo nên bi kịch của VN.ở đây ta nhận ra chiều sâu giá trị hiện thực của TP.
Bi kịch của VN là 1 lời tố cáo XHPK xem trong quyền uy của kẻ giàu,và của ngời đàn ông trong gia
đình ,đồng thời bày tỏ niềm cảm thơng của TG đối với số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ.Ngời phụ
nữ đức hạnh ở đây không những không đơch bênh vực,che chở mà còn bị đối xử một cách bất
công,vô lý;Chỉ vì một lời nói ngây thơ của một đứa trẻ con và vì sự hồ đồ,vũ phu của anh chồng
nghen tuông mà đến nỗi phải tự kết liễu cuộc đời mình.
6,Tìm những yếu tố ký ảo trong TP và phân tích ý nghĩa của chúng.
a,Những yếu tố kỳ ảo:Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa ;Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi,đ-
ợc đãi tiệc và gặp lại VN,ngời cùng làng đã chết,rồi đợc xứ giả của Linh Phi rẽ nớc đa về trần thế;Hình
ảnh VN hiện về sau khi TS lập đàn tràng giải oan cho nàng ở bến sông Hoàng Giang lung linh,huyền
ảo,với kiệu hoa,cờ tán,võng lọng rực rỡ lúc ẩn,lúc hiện,rồi bỗng chốc bóng nàng loang loáng mờ nhạt
dần mà biến đi mấtĐó là những yếu tố không thể thiếu của loại truyện thần kỳ.
b,Cách thức đa những yếu tố thần kỳ vào truyện của Nguyễn Dữ:Các yếu tố này đợc đa vào đan xen
với những yếu tố thựcvề địa danh(Bến đò Hoàng Giang,ải Chi Lăng),về thời điểm lịch sử (cuối đời Khai
Đại nhà Hồ),nhân vật lịch sử (Trần Thiêm Bình),sự kiện lịch sử (Quân Minh xâm lợc nớc ta,nhiều ngời

chạy chốn ra bể,rồi bị đắm thuyền),những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân (quần áo thớt
tha,mái tóc búi xễ,riêng Vn mặt chỉ hơi điểm qua một chuta son phấn),về tình cảnh nhà VN không ngời
chăm sóc khi nàng mất (cây cối thành rừng,cỏ gai rợp mắt) Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung
linh,mơ hồ trỏ nên gần hơn với cuộc sống thựclàm tăng độ tin cậy,khiến ngời đọc không cảm thấy ngỡ
ngàng.
c,ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo:
- Trớc hết nó hoàn thiện thêm những vẻ đẹp vốn có của VN,một con ngời dũ đã ở thế giới khác vẫn
nặng tình với cuộc đời,quan tâm đến chồng con,đến phần mộ tổ tiên,vẫn khát khao đợc phục hồi danh
dự.Điều quan trọng hơn là những yếu tố kỳ ảo tạo nên một kết thúc có hậu cho TPthể hiện ớc mơ ngàn
đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.Ngời tốt dù trải qua bao oan khuất trong cuộc đời
cuối cùng sẽ đợc minh oan.Dù vậy, cuối cùng VN cũng không thể trở về trần gian.Vn trở về trong rực
rỡ,uy nghi nhng chỉ thấp thoáng ở giữa dòng với lời từ tạ ngậm ngùi Đa tạ tình chàng,thiếp chẳng thể
trở về nhân gian đợc nữa rồi trong chốc lát bóng nàng loang loáng mà nhạt dần mà biến đi mất.Tất
cả chỉ là ảo ảnh,là một chút an ủi cho ngời bạc mệnh,hạnh phúc thực sự đâu thể làm lại đợc nữa.Sự ân
hận của TS là cái giá phải trả giá cho sự phũ phàng của mình.Tính bi kịch của TP nằm ngay trong cái
lung linh,kỳ ảo này.Điều đó một lần nữa khẳng định niềm thơng cảm của TG đối với số phận ngời phụ
nữ trong chế đọ phong kiến.
7,Những giá trị nghệ thuật cơ bản:
- Kết cấu độc đáo,sáng tạo.
- Nhân vật:Diễn biến tâm lý nhân vật đợc khắc hoạ rõ nét.
-Xây dựng tình huống truyện đặc sắc,kết hợp tự sự,trữ tình,kịch.
- Yếu tố kỳ ảo:Kỳ ảo,hoang đờng.
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của VN, Chuyện ng ời con gái Nam Xơngthể hiện
niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệtcủa ngời phụ nữ VN dới chế đọ PK,đồng thời khẳng định vẻ
đẹp truyền thống của họ.
Đ 3 Hoàng Lê nhất thống chí.
(Ngô Gia Văn Phái)- Ngô Thì Chí;Ngô Thì Du
I,Tác giả:Ngô gia văn phái là một nhóm TG của dònh họ Ngô Thì ở làng tả Thanh Oai(Hà Tây) một
dòng họ lớn,nổi tiếng với truyền thống nghiên cứu,sáng tác thơ văn ở nớc ta.

+ Ngô Thì Chí (1753 1788)
- Con của Ngô Thì Sĩ,em ruột của Ngô Thì Nhậm,từng làm quan tới chức Thiên Th bình chớng
tỉnh sự,thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình,không thích làm quan.
- Văn chơng của ông trong sáng,giản dị,tự nhiên,mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786.
+ Ngô Thì Du (1722 1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác rột.
- Học rất giỏi,nhng không dự khoa thi nào.Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài,ông
đợc bổ làm đốc học Hải Dơng ít lâu lui về quê làm ruộng ,sáng tác văn chơng.
- Là ngời viết tiếp 7 hồi cuối của Hoàng Lê nhất thống chí trong đó có hồi 14.
- TP có tính chất chỉ ghi chép lại sự kiện lịch sử trong XH có thực,nhân vật thực,địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết bằng chữ Hán theo lối chơng,hồi.
- Tất cả gồm 17 hồi.
II, Tác phẩm:
- TP là bức tranh hiện thực,rộng lớn về XHPK Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy
năm đầu thế kỷ XIX trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan Lê Trịnh.
- Chiêu Thống lo ngai vàng mục rỗng của mình,cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng
Long.
- Ngời anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh ,lập lên triều đại Tây Sơn rồi mất.Tây
Sơn bị diệt,vơng triều nhà Nguyễn bắt đầu (1802)
III, Luyện tập
1,Hình tợng Quang Trung Nguyễn Huệ.
Mở bài: Giới thiệu tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- ở hồi 14 các tác giả đã tái hiện sinh động,chân thựchình ảnh ngời anh hùng dân tộc Nguyễn
Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.
Thân bài: Những luận điểm chính cần có:
- Hành động mạnh mẽ,quyết đoán.
- Trí tụê sáng suốt,mạnh mẽ.
- ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
- Tài dùng binh nh thần.

- Lẫm liệt trong chiến trận.
Kết luận: Nêu ý nghĩa của hình tợng ngời anh hùng
2Hình ảnh bọn xâm lợc và lũ tay sai bán nớc.
a,Sự thảm bại của quân tớng nhà Thanh.
- Không đề phòng,không đợc tin cấp báo.
- Ngày mồng 4,quân giặc đợc tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật,ngựa không kịp đóng yên,ngời không kịp mặc áo giáp,nhằm hớng Bắc mà
chạy.
+ Quan sĩ hoảng hồn,tranh nhau qua cầu,xô nhau xuống sông,sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
b,Số phận của vua tôi phản nớc,hại dân.
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín đa Thái hậu ra ngoài,chạy bán sống,bán chết,cớp cả
thuyền của dân để qua sông., luôn mấy ngày không ăn
- Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi nhìn nhau than thở,oán giận chảy nớc mắt,đến mức Tôn Sĩ Nghị
cũng lấy làm xấu hổ
3,Tổng kết:
a, Nội dung:Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc,các tác giả đã tái hiện một cách sinh
động,chân thực hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lợc cùng bọn vua quan bán
nớc.
b,Nghệ thuật:
- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tợng ngời anh hùng Nguễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch,chân thực,khách quan,kết hợp với miêu tả,sử dụng hình ảnh so
sánh,đối lập.
Đ4 Truyện Kiều của Nguyễn Du.
I,Cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Du.
Nguyễn Du (1765 1820)
- Tên chữ :Tố Nh.
- Tên hiệu:Thanh Hiên.
- Quê :Tiên Điền,Nghi Xuân,Hà Tĩnh.
1,Gia đình:
- Cha là Nguyễn Nghiễm,đỗ tiến sx,từng giữ chức Tể tớng,có tiếng là giỏi văn chơng.

- Mẹ là Trần Thị Tần,một ngời đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh - đất quan họ)
- Các anh đều học giỏi,đỗ đạt,làm quan to,trong đó có Nguyễn Khản(cùng cha khác mẹ),làm quan th-
ợng th dới triều Lê Trịnh,giỏi thơ phú.Gia đình đại quý tộc,nhiều đời làm quan,có truyền thống văn ch-
ơng.Ông đợc thừa hởng sự giàu sang phú quý,có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hởng truyền thống
văn chơng.
2,Thời đại:
Cuối thế kỷ XVIII,đàu thế kỷ XIX là thời kỳ lịch sử có nhiều biến động dữ dội:
- Chế độ PK khủng hoảng trầm trọng,giai cấp thống trị thối nát,tham lam,tàn bạo,các thế lực PK
(Lê Trịnh;Trịnh Nguyễn) chém giết lẫn nhau.
- Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi,đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
Tất cả đã tác động đến tình cảm,nhận thức của TG,ông hớng ngòi bút vào hiện thực:
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
3,Cuộc đời:
* Lúc nhỏ:9 tuổi mất cha,12 tuổi mất mẹ,ở với anh là Nguyễn Khản.
* Trởng thành:
- Khi thành Thăng Long bị đốt,t dinh của Nguyễn Khản bị cháy Nguyễn Du đã phải lu lạc ra đất Bắc
(Quê vợ ở Thái Bình)nhờ anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm trời (1786 1796)
- Từ một cậu ấm cao sang,từ một viên qua nhỏ đầy lòng hăng hái phải chị cảnh sống nhờ.Mời năm
ấy,tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác,vừa buồn chán,hoang mang,bi phẫn.
- Khi Tây Sơn tấn công ra Bắc (1786) ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhng không thành.
- Năm 1796,định vào Nam theo Nguyễn ánh chống lại Tây Sơn nhng bị bắt giam 3 tháng rồi lại đợc
thả.
- Từ 1796 1802,ông ở ẩn tại quê nhà.
- Năm 1802 Nguyễn ánh lên ngôi,trọng Nguyễn Du có tài,Nguyễn ánh mời ông ra làm quan,chối
không đợc,ông đành ra làm quan cho triều Nguyễn.
+ 1802 Làm quan tri huyện Bắc Hà.
+ 1805 1808: Làm quan ở kinh đô Huế.
+1809: Làm cai bạ tỉnh Quảng Bình.
+ 1813: Thăng chức hữu tham tri bộ Lễ ,đứng đầu 1 phái đoàn đi xứ TQ lần thứ nhất (1813

1814)
+1820 : Chuẩn bị đi xứ TQ lần 2 thì ông nhiễm bệnh dịch,ốm rồi mất tại Huế (16/9/1820).An
táng tại cánh đồng Bàu Đá (TT Huế)
+1824 : Con trai ông là Nguyễn Ngũ xin nhà vú cho đem thi hài ông vè an táng tại quê nhà.
- Cuộc đời ông chìm nổi,gian truân ,đi nhiều nơi,tiếp xúc nhiều hạng ngời.Cuộc đời từng trải ,vốn
sống phong phú,có nhận thức sâu rộng
- Là một con ngời giàu lòng yêu thơng,cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân.
* Kết luân:Từ gia đình,thời đại,cuộc đới đã kêt tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt xuất.Với sự nghiệp
văn chơng có giá trị lớn,ông là đạit thi hào của dân tộc VN,là danh nhân văn hoá thế giới,có đòng góp
to lớn đối với sự phát triển của dân tộc VN
TP chữ Hán:
- Những TP chính: Thanh Hiên thi tập (1787 1801)
- Nam trung tạp ngâm (1805 1812)
- Bắc hành tạp lục (1813 1814)
TP chữ Nôm:
- Truyện Kiều.
- Văn chiêu hồn.v.v
II,Giới thiệu Truyện Kiều
1, Nguồn gốc:Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (TQ) nhng phần
sáng tạo của N.Du là rất lớn.
- Lúc đầu có tên Đoạn trờng tân thanh,sau đổi thnàh Truyện Kiều


Là TP văn xuôi viết bằng chữ Nôm
+ Tớc bỏ phần dung tục,giữ lại cốt truyện và nhân vật.
+ Sáng tạo về nghệ thuật:Nghệ thuật tự sự,kể chuyện bằng thơ.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
+ Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên.
Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế ký XIX (1805 1809)

- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
- Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm,gần 80 lần bằng chữ quốc ngữ.
- Bản chữ Nôm đầu tiên doPhạm Quý Thích khắc trên ván ,in ở Hà Nội.
- Năm 1871 bản cổ nhất còn lu giữ lại tại th viện Trờng Sinh ngữ Đông Pháp.
- Dịch ra 20 thứ tiếng,xuất bản ở 19 nớc trên thế giới.
- Năm 1965:Kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du,Truyện Kiềuđợc XB bằng tiếng
Tiệp,Nhật,Liên Xô,Tung Quốc,Đức,Ba Lan,Hunggari.Rumani,Cu
ba,Anbani,Bungari,Campuchia,Miến Điện,ý,
2,,Đại ý:Tuyện Kiều là một bức tranh hiện thực về 1 XH bất công,tàn bạo,là tiếng nói thơng cảm trớc
số phận bi kịch của con ngời,tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng,phẩm
chất,thể hiện khát vọng chân chính của con ngời.
3,Tóm tắt:
* Phần 1:Gặp gỡ và đính ớc.
- Gia thế,tài sản.
- Gặp gỡ Kim Trọng
- Đính ớc thề nguyền
* Phần 2: Gia biến và lu lạc.
- Bán mình cứu cha.
- Vào tay họ Mã.
- Mắc mu Sở Khanh,vào lầu xanh lần 1
- Gặp gỡ và kàm vợ Thúc Sinh,bị Hoạn Th làm nhục,đày đoạ.
- Vào lầu xanh lần 2,gặp Từ Hải.
- Mắc lừa Hồ Tôn Hiến.
- Nơng nhờ cửa phật.
* Phần 3:Đoàn tụ với gia đình,gặp lại ngời xa.
III,Giá trị của Truyện Kiều.
1,Giả trị về nội dung: Truyện Kiều có giá trị hiện thực và nhân đạo
a, Giá trị hiện thực:
Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo là lời tố cáo xã hội phong
kiến chà đạp lên quyền sống của con ngời,đặc biệt là những ngời tài hoa,ngời phụ nữ.

- Truyện Kiều tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến,từ bọn sai nha,quan sử kiện,cho
đến họ Hoạn danh giá quan tổng đốc trọng thần,đến bọn buôn thịt bán ngời Tất cả đều ích
kỷ,tham lam,tàn nhẫn,coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con ngời.
- Truyện Kiều còn cho thấy sức mạnh ma quái của đồng tiền đã làm tha hoá con ngời .Đồng tiền
làm đảo điên (Dẫu lòng đổi trắng thay đen khó gì),đồng tiền giẫm đạp lên lơng tâm con ngờivà xoá
mờ công lý ( có ba trăm lạng việc này mới xuôi)
b, Giá trị nhân đạo:
- Truyện Kiều là tiếng nói thơng cảm ,là tiếng khóc đau đớn trớc số phận bi kịch của con ngời.Thuý
Kiều là nhân vật mà Nguyễn Du yêu quý nhất,khóc Thuý Kiều Nguyễn Du khóc cho những nỗi đau lớn
của con ngời :tình yêu tan vỡ,tình cốt nhục lìa tan,nhân phẩm bị chà đạp,thân xác bị đày đoạ.
- Truyện Kiều đề cao con ngời từ vẻ đẹp hình thức,phẩm chất đến những ớc mơ,những khát vọng
chân chính.
Hình tợng nhân vật Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn là nhân vật lý tởng,tập trung những vẻ đẹp của con ng-
ời trong cuộc đời.
Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do,trong sáng,chung thuỷ .Bớc chân Xăm xăm băng lối vờn
khuya một mình của Kiều đến với Kim Trọng đã vỡ những quy ớc,hủ tục lạc hậu về sự cách biệt nam
nữ.
Tuyện Kiềulà ớc mơ về tự do và công lý.Qua hình tợng Từ Hải,Nguyễn Du gửi gắm ớc mơ anh
hùng đội trời đạp đất làm chủ cuộc đời,trả ân,báo oán ,thực hiện công lý khinh bỉ những phờng giá
áo túi cơm
2,Giá trị nghệ thuật:
- Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên tất cả các lĩnh vực ngôn
ngữ,thể loại.
- Với Truyện Kiềungôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Với Truyện Kiều nghệ thuật tự sự đã có những bớc phát triển vợt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến
nghệ thuật miêu tả thiên nhiên,con ngời.
Nguyễn Du là thiên tài văn học,danh nhân văn hóa,là nhà nhân đạo chủ nghĩa,có đóng góp qua trọng
vì sự phát triển của văn học Việt Nam. Truyện Kiều là kiệt tác văn học,kết tinh giá trị hiện thực,
nhân đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.
Đ5 Chị em Thuý kiều

1,vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều và Thuý Vân trong đoạn trích Chị em Thuý Kiều của
Nguyễn Du.
a,Mở bài:- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích.
- Khái quát về vẻ đẹp của hai chị em.
b,Thân bài:
a1, Chân dung 2 chị em TK,TV đợc tác giả bằng bút pháp ớc lệ cổ điển.Bằng việc lấy những hình
ảnh nh trăng ,hoa ,tuyết ,ngọc để ngợi ca vẻ đẹp của con ng ời.Dùng những hình ảnh nh
tùng,cúc,trúc,mai, để nói về sự thanh cao của tâm hồn,sự bản lĩnh,
-Trong đoạn trích này TG không miêu tả tỉ mỉ ,trực tiếp ,chân dung nhân vật mà nghiêng về
gợi.Để hình dung về vẻ đẹp kiều diễm của nhân vật,ngời đọc phải tởng tợng ,so sánh.
a2,Trớc khi miêu tả vẻ đẹp của hai chị em,TG chuẩn bị tâm thế cho ngời đọc bằng việc giới thiệu
chung về hai ngời:Về họ tên,vẻ đẹp cao quý của hai chị em đồng thời nhấn mạnh nét riêng của từng
ngời.
*Với T.Vân :
-Những câu mở đầu có tính khái quát(Vân xem trang trọng khác vời):Vân đẹp cao sang quý
phái.
-Vẫn là bút pháp nghệ thuật ớc lệ,với những hình tợng quen thuộc khi tả Vân.Vẻ đẹp hình thể
của Vân đợc nói đến qua các tình tiết về khuôn mặt (Khuôn trăng đầy đặn,nét ngài nở nang),miệng đẹp
nh hoa ,giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc,mái tóc óng ả hơn mây,làn da trắng hơn
tuyết.Các từ mang ý nghĩa so sánh (thua,nhờng),biện pháp nghệ thuật ẩn dụ có tác dụng làm nổi bật vẻ
đẹp của T.Vân.
-Vẻ đẹp của TV là vẻ đẹp thể hiện sự phúc hậu ,tròn trịa(đầy đặn,nở nang,đoan trang)Đó là vẻ
đẹp dự báo số phận của nàng:yên ổn,suôn sẻ,bình lặng,
*Với T.Kiều:
- Vẫn những câu mở đầu mang ý khái quát (Kiều càng sắc sảo mạn mà,so bề tài sắc lại là phần
hơn).Kiều đẹp hơn Vân cả hai phơng diện tài và sắc (chú ý các từ sắc sảo,mặn mà .).Sắc sảo nói về trí
tuệ,mặn mà nói vvè tâm hồn .
- Khi miêu tả Kiều ,ND chú ý đến đôi mắtcủa nàng (làn thu thuỷ).Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn,nó
cho phép ngời đọc hiểu hơn sự sắc sảo về trí tuệ ,chiều sâu tâm hồn nàng .Kiều đẹp đến mức tạo hoá
phải ghen ,phải hờn (trong khi vẻ đẹp của TV khiến mây thua,tuyết nhờng ).TG cực tả hình ảnh nhân

vật qua chi tiết nghiêng n ớc nghiêng thành và lời thơ mang tính khẳng định : Sắc đành đòi một tài
đành hoạ hai .
-Tài năng TK toàn diện (Thông minh vốn sẵn tính trời Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm).Nhng
nghề riêng ,cái u trội trong tài năng của nàng là tiếng đàn (Cung thơng làu bậc ngũ âm).Các từ làu
(bậc ngũ âm),nghề riêng,ăn đứt (hồ cầm một trơng)nhấn mạnh sự điêu luyện , tài năng tuyệt đỉnh của
nàng.
-Việc TG lụa chọn miêu tả vẻ đẹp của TV trớc TK là một dụng ý nghệ thuật .Nó tạo một đòn bẩy
để làm vẻ đẹp của TK trở nên lộng lẫy hơn.
- Nhng khác với Vân ,nhan sắc tài năng của Kiều dự báo một tơng lai bất hạnh.
a3,Là một nhà thơ trung đại TG sử dụng ngôn ngữ trang nhã ,đậm đà chất bác học,nhiều điển
tích,điển cố.
-Bằng bút pháp ớc lệ giúp cho tác giả cực tả đợc hai trang tuyệt thế giai nhân .Ai cũng biết Kiều
và Vân là những ngời đẹp nhng ngời đọc lại tuỳ vào sự tởng tợng của mình ,sẽ hình dung ra vẻ đẹp của
từng ngời .Vì thế có bao nhiêu ngời đọc Kiều thì có bấy nhiêu nàng Kiều trong cảm nhận của họ.Điều
này cũng nói lên tài năng cũng nh thành công của ND trong việc sáng tạo ra Truyện Kiều
2,Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du:
Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo trong Truyện Kiều là sự đề cao những giá trị
con ngời.Đó có thể là nhân phẩm,tài năng,khát vọng, Gợi tả tài sắc chị em Thuý Kiều,Nguyễn Du đã
trân trọng,đề cao,vẻ đẹp của con ngời,một vẻ đẹp toàn vẹn mời phân vẹn mời
ở đây nghệ thuật lý tởng hoá hoàn toàn phù hợp với cảm hứng ngỡng mộ,ngợi ca con ngời.
Đ6 cảnh ngày xuân
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích.
Mở bài: Trong Truyện Kiều có nhiều đoạn miêu tả thiện nhiên đặc sắc.
- Đoạn thơ Cảnh ngày xuân là bức tranh xuân đẹp,bối cảnh cuộc gặp gỡ Kim Kiều.
Thân bài:
Phân tích cách dùng từ ngữ gợi hình,gợi tả,bút pháp miêu tả thiên nhiên theo trình tự thời
gian và không gian.
1,Bốn câu đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân.
- Thời gian thấm thoắt trôi mau,tiết trời đã sang tháng ba,những con én vẫn rộn ràng trên bầu trời
trong sáng.

- Bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân.Thảm cỏ non trải rộng đến chân trời,trên nền trời xanh non điểm
xuyết vài hoa lê trắng.
- Màu sắc hài hoà tuyệt diệu gợi nét đặc trng mùa xuân:Mới mẻ tinh khôi,giàu sức sống (cỏ
non)khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời);nhẹ nhàng, thanh khiết ( trắng điểm một vài bông
hoa).Từ điểm làm cho cảnh vật trở lên sinh động,có hồn.
2,Tám câu tiếp:Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Các hoạt động của lễ tảo mộ: Viếng mộ,quét tớc,sửa sang phần mộ ngời thân )
- Hội đạp thanh (Đi chơi ở chốn đồng quê)
- Phân tích giá trị biểu cảm của các danh từ : yến anh,chị em,tài tử,giai nhân,) Gợi tả cảnh đông
vui,nhiều ngời đi trẩy hội; Các động từ (sắm sửa,dập dìu) gợi tả sự rộn ràng,náo nhiệt của cảnh ngày
xuân; Các tính từ (gần xa,nô nức)làm rõ tâm trạng vui tơi của ngời đi trẩy hội.Hình ảnh ẩn dụ nô nức
yến anh đã làm nổi bật không khí hội xuân nhộn nhịp,dập dìu nam thanh,nữ tú quấn quýt cùng đi vui
hội xuân.
- Khắc hoạ truyền thống lễ hội văn hoá xa xa trong tiết Thanh minh.
3,Sáu câu cuối:Cảnh chị em du xuân trở về:
- Cảnh tan hội lúc chiều tàn không còn nhộn nhịp,rộn ràng mà nhạt dần,sâu lắng dần,cảnh nhuốm
màu tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình.
- Những từ láy: (Tà tà,thanh thanh,nao nao) biểu đạt sắc thái cảnh vật,bộc lộ tâm trạng con ngời.
- Cảm giác vui xuân đang còn mà linh cảm điều sắp xảy ra. Tất cả những chuyển động trở lên châm
hơn,không còn tng bừng nh ở phần trớc.Cảnh vật ấy nh diễn tả tâm trang luyến tiếc một ngày vui sắp
tàn của chị em Thuý Kiều.Buồn đã len tới bủa vây tâm trạng 3 chị em.Đây cũng là tài năng của Nguyễn
Du khi chuẩn bị để nhân vật Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên,gặp Kim Trọng.
*Kết bài:
- Đoạn thơ có kết cấu hợp lý,ngôn ngữ tạo hình,kết hợp bút pháp tả và bút pháp gợi.
- Lấy cảnh xuân tơi đẹp,trong sáng nhng ẩn chứa những mầm mống đau thơng,làm bối cảnh để Kim
Kiều gặp gỡ,Nguyễn Du dự báo số phận 2 ngời sẽ không trọn vẹn,đời Kiều sau này sẽ gặp nhiều bất
hạnh.
Đ7 kiều ở lầu ngng bích
Tim hiểu đoạn trích Kiều ở lầu Ng ng Bích (Trích Tuyện Kiều Nguyễn Du )
1,Kiến thức cơ bản

-Đoạn thơ này nằm ở phần đầu Gia biến và lu lạc.Sau khi biết mình bị MGS đa vào chốn lầu xanh
của Tú Bà,Kiều tự vẫn.sợ mất món hàng ,Tú Bà vờ hứa hẹn sẽ gả chồng cho Kiều sau khi nàng bình
phục.Thời gian này Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngng Bích.Kiều không biết rằng Tú Bà đang tính kế để
khuất hục nàng .
-Bằng bút pháơ tả cảnh ngụ tình ,ND đã miêu tả tâm trạng nhân vvạt một cách xuất sắc.Đoạn thơ cho
thấy nhiều cung bậc tâm trạng của Kiều.Đó là nỗi cô đơn, buồn tủi,đó là tấm lòng thuỷ chung,nhân hậu
giành cho Kim Trọng và cha mẹ.
2,Đoạn thơ đợc chia làm 3 phần (6câu đầu,8 câu tiếp ,8câu cuối)
-Kết cấu nh trên là hoàn toàn hợp lý .Phần đầu giới thiệu cảnh Kiều ị giam lỏng ở lầu Ngng Bích;phần
2 trong nỗi cô đơn buồn tủi ,nàng nhớ về ngời yêu (chữ tình),nhớ về cha mẹ(chữ hiếu);phần 3 nỗi buồn
của Kiều,và dự cảm bão tố cuộc đòi sắp giáng xuống đời nàng.nh vậy Kiều càng bị dìm sâu hơn vào
kiếp đoạn trờng .
3,Thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu hoang vắng ,bao la đến rợn ngợp (Bốn bề bát ngát xa trông ).Câu
thơ Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung nói về chiều cao của lầu Ngng Bích .Nó khiến cho ngời đọc
cảm nhận đợc sự trơ trọi của Kiều.Nhìn quanh không một bóng ngời,chỉ thấy cát vàng cồn nọ bụi
hồng dặm kia.Đó là một không gian hoàn toàn xa lạ.
-Trong không gian áy ,sự bẽ bàng buồn tủi của Kiều càng nổi bật.Hai chữ khoá xuân cho thấy thực
chất Kiều đang bị giam lỏng .Cụm từ mây sớm đè khuya nói về tình cảnh lẻ loi thui thủi của
Kiều.Làm bạn với nàng chỉ là mây sớm , đèn khuya .Kiều bị tách biệt khỏi thế giới con ngời .Sự cô
đơn của nhân vật đợc miêu tả rất tinh tế.
4,Trong cảnh cô đơn ấy ,Kiều nhớ ngời yêu và ngời thân .ND đã khéo léo để Kiều nhớ Kim Trọng
trớc ,nhớ cha mẹ sau.Điều này phù hợp với tâm trạng của Kiều .Trong cơn gia biến Kiều phải giải bài
toán bên tình ,bên hiếu bên nào nặng hơn .Nàng đã giải xong bài toán chữ hiếu ,hy sinh bản thân
mình để cứu gia đình .Nhnh chữ tình thì vẫn dang dở cho dù nàng đã nhờ Vân Xót tình máu mủ thay
lời nớc non.Hơn nữa việc nhớ ngời yêu trớc phù hợp với quy luật tâm lý tuổi trẻ.
-Điều đáng trọng là ở chỗ ,trong hoàn cảnh cô đơn nh thế Kiều không xót mình mà chỉ thơng cho ngời
khác .Nó thể hiện sự hy sinh và tấm lòng vị tha chung thuỷ của Kiều.
5,Đoạn cuối:Đây là đoạn ND đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình hết sức điêu luyện.Gắn liền với nó
là phép tăng cấp trong cách miêu tả.Nhìn về đâu nàng cũng thấy bế tắc , tuyệt vọng.Nỗi tuyệt vọng
ngày càng nổi rõ.

+Một cánh buồm thầp thoáng xa xa nơi cửa bể ciều hôm gợi cho nàng nỗi nhớ thơng quê h-
ơng,gia đình ,không biết ngày nào mới đợc trở về đoàn tụ.
+Một cánh hoa trôi trên ngọn n ớc mới xa cũng gợi cho nàng nỗi buồn mam mác. về số kiếp nàng
sẽ trôi về đâu?.
+Nhìn nội cỏ dàu dàu nơi chân mây mặt đất ,một màu xanh xanh nàng chợy ngĩ tới cuộc sống tẻ
nhạt vô vị nôi vắng vẻ,cô quạnh nơi đây không biết sẽ kéo dài đến bao giờ.
+Và cuối cùng là gió cuốn mặt duềnh làm cho tiếng sóng bỗng ầm ầm vây lấy nàng khiến nàng
kinh hoàng nh đứng trớc những cơn tai biến sắp ập lên cuộc đời nàng.
(Khi phân tích đoạn này cần bộc lộ rõ thái độ của mình đối với Kiều)
Đ 8 mã giám sinh mua kiều
1,Tính cách đê tiện,bỉ ổi của Mã Giám Sinh và tâm trạng tủi hổ của Thuý Kiều trong đoạn trích.
a,Mở bài: Giới thiệu đoạn trích (Nhà đình Kiều xảy ra gia biến,Kiều bắn tin bán mình chuộc cha và
em,Mã Giám Sinh đến nhà Kiều)
- Đoạn thơ thành công trong việc tả nhân vật phản diện MGS và tả tâm trạng Thuý Kiều.
b,Thân bài:
* Tính cách,bản chất MGS:
- Lai lịch bất minh,giả danh sinh viên trờng Quốc Tử Giám ở kinh đô.
Hỏi tên:Rằng MGS
Hỏi quê:Rằng huyện Lâm Thanh cũng gần
Nói sai quê. Cách ăn nói: Cộc lốc,nhát gừng.Cách ăn nói láp lửng,nhát gừng,đã làm
nổi bật một nhân vật đóng kịch,làm sang.
- Trong đoạn trích này TG không dùng nghệ thuật ớc lệ mà dùng phép tả thực.
- Đỏm dáng,đàng điếm,thô lỗ,vô học.(Qua tả ngoại hình,ngôn ngữ,cử chỉ,hành động )
Quá niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao
Trớc thầy sau tớ lao xao
Nhà băng đa mối rớc vào lầu trang
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
- Tuổi tác:Trạc ngoại tứ tuần.
- Ngoại hình:Mày râu nhẵn nhụi,áo quần bảnh bao.Ăn mặc chải chuốt,thái quá,kệch

cỡm,giữa tuổi tác và hình thức bộc lộ tính trai lơ.
- Cũng thầy trớc tớ sau nhng từ lao xao cho thấy đám thầy trò chẳng có trật tự gì cả.
- Hành động,thái độ:bất lịch sự đến trơ trẽn ghế trên ngồi tót sỗ sàng ,cậy giàu mà
không coi ai ra gì.
- Dù núp dới hình thức lễ vấn danh,dạm hỏi nhng toàn bộ đoạn thơ là một cuộc mua bán.

+Xem hàng:Đắn đo cân sức cân tài,
+Hỏi giá:
+ Mặc cả: cò kè bớt một thêm hai.


TG miêu tả lo gíc,chặt chẽ nh cảnh mua bán hàng hoá.MGS bộc lộ bản chất là nột con
buôn sành sỏi,lọc lõi,mất hết nhân tính,xem Kiều nh một món hàng.
+ép cung cầm nguyệt quạt thơ.
+Mặn lồng

Khi đã ng ý với món hàng thì khách mới tuỳ cơ dặt dìu.

Thái độ thận trọng,sợ mua hớ,thực chất là hỏi giá
- Là tên ma cô buôn thịt bán ngời chuyên đi mua gái cho mụ Tú Bà ở huyện Lâm Tri.Về
bản chất,MGS là điển hình cho bọn con buôn lu manh,vừa giả dối,vừa bất nhân vừa ti tiện.
* Tâm trạng của Thuý Kiều:
- Hình ảnh tội nghiệp,đau đớn,tủi nhục,ê chề,nớc mắt đầm đìa.
- Kiều ở trong hoàn cảnh phức tạp,tâm trạng éo le.Nàng xót xa vì gia đình bị tai vạ và mình
phải bán mình,phải dứt bỏ mối tình với Kim Trọng để lú này nàng phải tỉu hổ,tự coi mình là ngời bội -
ớc.Giờ đây đứng trớc một kẻ nh MGS làm sao nàng không đau đớn,tái tê khi rơi vào tay hắn.
- Nàng đau khổ đến câm lặng,thụ động,hành động nh một cái máy vì Kiều đã chủ động,tự
nguyện bán mình,những bớc chân tỷ lệ thuận với những hàng nớc mắt.

Đau khổ,tủi nhục,hình ảnh Kiều là hiện thân của nhng con ngời đau khổ,là nạn nhân của chế độ

đồng tiền.
c,Kết luận:đoạn thơ đặc sắc về tả ngời tả tâm trạng nhân vật.
- Nguyễn Du đồng cảm với nỗi khổ của Kiều,lên án bọn ngời xấu xa,độc ác và thế lực đồng tiền.
2,Tấm lòng nhân đạo Nguyễn Du trong đoạn trích.
Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đợc thể hiện ở 2 phơng diện:
- TG tỏ thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn ngời,đồng thời tố cáo thế lực đồng tiền chà
đạp lên con ngời.
+ Miêu tả MGS với cài nhìn mỉa mai châm biếm.
+ Lời nhận xét: Tiền lng đã sẵn việc gì chẳng xong,thể hiện sự chua xót,căm phẫn,tố cáo thế lực
đồng tiền chà đạp lên con ngời.
- Niềm thơng cảm sâu sắc trớc thực trạng nhân phẩm con ngời bị hạ thấp,bị chà đạp,biểu hiện cụ
thể qua nhân vật Thúy Kiều.
3,Kết luận chung về đoạn trích.
a,Về nghệ thuât:Nghệ thuật tả ngời,(Nhân vật phản diện)tả thực,sử dụng từ đắt,tả ngoại hình để làm
nổi bật bản chất nhân vật.
b,Về nội dung:
- Thể hiện giá trị hiện thực,nhân đạo,làm cho ngời đọc thấy đợc bộ mặt ghê tởm của bọn buôn ngời.
- Cảm thông nỗi khổ đau của con ngời,đặc biệt là ngời phụ nữ tài sắc,tố cáo thực trạng xã hội,lên án
thế lực đồng tiền trong XHPK suy tàn.

Đ 9 đồng chí (Sáng tác 1948)
Chính Hữu (Sinh 1926)
Câu 1: Phân tích mạch cảm xúc trong bài thơ?
- Bài thơ viết theo thể thơ tự do,có 20 dòng,chia làm 2 đoạn
- Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí,đồng đội nhng ở mỗi đoạn thơ
sức nặng của t tởng,cảm xúc dồn vào một số câu gây ấn tợng sâu đậm (Câu 7,17,20)
- Sáu dòng đầu là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí
- Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt(1 từ và dấu chấm than) nh 1 phát hiện ,1 khẳng định sự kết tinh tình
cảm giữa những ngời lính.
- 10 dòng tiếp ,khi mạch cảm xúc đã dồn tụ ở câu 7 lại tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh,chi

tiết tiêu biểu,cụ thể,thấm thía tình đồng chí và sức mạnh cảu nó.
- Ba dòng cuối đợc tác giả tách ra làm 1 đoạn kếtọng lại và ngân rung với hình ảnh đặc biệt đầu
súng trăng treo nh 1 biểu hiện đầy chất thơ về ngời lính.
Câu 2: Nêu cơ sở hình thành tình đồng chí trong bài thơ ?
- Tình đ/c,đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tơng đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó:
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua.
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Từ những con ngời xa lạ,vì cùng chung mục đích,chung lý tởng đã khiến ho từ mọi phơng trời xa lạ
mà tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
- Tình đ/c đợc nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ ,sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
Súng bên súng đầu sát bên đầu
- Tình đ/c,đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà,chia sẻ mọi gia lao cũng nh niềm
vui,nỗi buồn.Đó là mối tình tri kỷ của những ngời bạn chí cốt:
- Câu thơ thứ 7 :Sau câu thơ này TG hạ 1 dòng thơ đặc biệt với 2 tiếng đồng chí. Câu thơ chỉ có 1
từ 2 tiếng và 1 dấu chấm than tạo 1 nốt nhấn,nó vang lên nh 1 sự phát hiện,1 lời khẳng định,đồng
thời lại nh 1 cái bản lề gắn kết phần 1 và phần 2.
Câu 3:Tình đ/c gắn bó keo sơn thể hiệ nh thế nào thong bài thơ?
- Hiểu đợc nỗi niềm tâm sự của nhau Ruộng n ơng anh ra lính Với ho cuộc k/c bảo vệ tổ quốc
là nghĩa vụ và là trách nhiệm cao cả nhất.
- Cùng nhau chia xẻ những khó khăn,thiếu thốn (Tôi với anh biết từng cơn ớn lạng, ,chân không
giày)
- Trong thiếu thốn,gian lao,họ thấu hiểu nhau hơn,thơng nhau hơn,họ truyền cho nhau sức mạnh
tinh thần (Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay)không cần 1 lời nói,cử chỉ này cho thấy bên trong chát
chứa bao lời.
Câu 4:Cho đoạn thơ:
Đêm nay trăng treo
yêu cầu 1:trả lời các câu hỏi sau:
1,Câu nào dới đây nói đúng nhất nội dung của 3 câu trên?
A. Những biểu hiện của tình đ/c,đồng đội
B. Sức mạnh của tình đ/c,đồng đội.

C. Biểu t ợng đẹp đẽ vè cuộc đời ng ời chiến sĩ cách mạng
2.Câu nào dới đây cảm nhận ko đúng về câu thơ Đầu súng trăng treo
A. Hình ảnh thơ chân thực,cụ thể mà giàu sức gợi cảm.
B.Hình ảnh thơ độc đáo,mang ý nghĩa biểu tợng
C.Câu thơ thể hiện sự kết hợp giữa chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
3.Từ đầu trong câu thơ Đầu súng trăng treo đợc dùng theo nghĩa nào?
A.Nghĩa đen (nghĩa gốc)
B.Nghĩa chuyển theo ph ơng thức ẩn dụ.
C nghĩa chuyển theo phơng thức hoán dụ
Yêu cầu 2:Phân tích 3 câu thơ trên
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc : Đêm nay trăng treo.Đây là bức tranh đẹp về tình
đồng chí,đồng đội của ngời lính,là biểu tợng đẹp về cuộc đời ngời chiến sĩ.
- Trong bức tranh trên,nổi lên trên nền cảnh rừng đêm giá rét là 3 hình ảnh gắn kết với nhau : ngời
lính,khẩu súng,vầng trăng.Trong cảnh rừng hoang sơng muối,những ngời lính phục kích chờ
giặc,đứng bên nhau.Sc mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vợt qua tất cả những khắc nghiệt của
thời tiết và mọi gian khổ,thiếu thốn.Tình đồng chí đã sởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang mùa
đông,sơng muối giá rét.
- Ngời lính trong cảnh phục kích giặc giữa rừng khuya còn có một ngời bạn nữa,đó là vầng
trăng.Đầu súng trăng treo là hình ảnh đợc nhận ra từ những đêm hành quân,phục kích của chính
TG.Nhng hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tợng,đợc gợi ra bởi những liên tởng phong phú.Súng
và trăng là gần và xa,thực tại và mơ mộng;chất chiến đấu và chất trữ tình;chiến sĩ và thi sĩ, Đó là
các mặt bổ sung cho nhau,hài hoà với nhau của cuộc đời ngời lính cách mạng.Xa hơn,đó cũng có
thể xem là biểu tợng cho thơ cakháng chiến nền thơ kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng
mạn.
Đề luyện tập (Rèn kỹ năng trình bày)
Phân tích bài thơ Đồng chí Chính Hữu.
1,Giới thiệu sơ lợc về TG và hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
- Là nhà thơ quân đội,Chính Hữu viết nhiều về ngời chiến sĩ.Trong mỗi bài thơ viết về ngời lính,nhà
thơ đều thể hện tình yêu thơng,trân trọng.Bài thơ có tên Đồng chí viết năm 1948 ca ngợi tình đồng
chí của những ngời lính là một trong những bài thơ hay về ngời chiến sĩ trong thơ ca VN hiện đại.Bài

thơ in trong tập thơ Đầu súng trăng treo.Hơn 50 năm qua,bằng giá trị t tởng sâu sắc;cách diễntả giản
dị,trầm lắng cách dồn văn cô đọng,bài thơ vẫn làm rung động tâm hồn độc giả nhiều thế hệ.
- Những ngày tng bừng của Cách mạng tháng Tám và những năm tháng kháng chiến ,tình đồng
bào,đồng chí thật mới lạ và thiêng liêng biết bao !Ngời ta gọi nhau là đồng chí thay cho
ông,bà,cô,bác, Hai chữ đôngc chí vang lên đầy tự hào ,đầy chất thơ.Tám mơi năm nô lệ nay đợc gọi
nhau là đồng chí,thật hãnh diện !Đồng chí là yêu nớc ,đồng chí là cách mạng,đồng chí là kiêu hãnh đợc
làm chủ giang sơn.Tình cảm phải đợc đo bằng tình đồng chí.Yếu tố tâm lý xã hội đó trong một thời
kỳ lịch sử nhất định đã trở thành nguồn cảm hứng lớn lao và dồi dào của thơ ca cách mạng và kháng
chiến.
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu ra đời từ nguồn cảm hứng đó.
2,Phân tích bài thơ:
a, Tình đồng chí gắn kết những ngời cùng giai cấp :
- Bốn câu thơ đầu nhấn mạnh sự khác biệt,xa lạ của những ngời lính ở các vùng quê khác nhau,ngẫu
nhiên ở cùng đơn vị và quen nhau.
Quờ hơng anh nớc mặn đồng chua

Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Họ đến với quân ngũ từ những vùng quê khác nhau nhng giữa họ cũng đã thấy có nhiều nét giống
nhau về đời sống,hoàn cảnh.Thành ngữ nớc mặn đồng chua gợi liên tởng đến vùng đồng chiêm
chũng ở đồng bằng bắc bộ luôn bị úng lụt,đời sống cơ cực,gieo neo.Vùng đất cày lên sỏi đágợi liên t-
ởng đến vùng đồi núi trung du cằn cỗi,bạc màu,đời sống vất vả,cực nhọc.Cái chung của cả 2 vùng quê
là đời sống nghèo khó,lam lũ.
Sợi dây tinh thần gắn kết những con ngời xa lạ với nhau thành đôi tri kỷđó là đồng chí.
Hai chữ đồng chí đứng hẳn thành một câu thơ,đó là nhãn tự chỉ mối quqn hệ gắn kết của những
ngời cùng giai cấp.
b,Tình đồng chí,sức mạnh giúp những ngời lính vợt qua mọi thử thách.
Cả 9 câu thơ tiếp theo tập trung nói về cảnh ngộ của những ngời lính xuất thân từ nông dân xa nhà,xa
quê hơng,vờn ruộng,vợ con đi chiến đấu và những thiếu thốn,gian khổ,bệnh tật:
Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày.


Chân không giày
Sức mạnh tinh thần nào khiến những ngời lính vợt qua đợc mọi thử thách,gian khổ đó? - ấy là tình
đồng chí.
Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay .
Tình đồng chí là hơi ấm,để chống chọi với buốt giá mùa đôngbù đắp những thiếu thốn,gian khổ của
cuộc đời lính.
c,Tình đồng chí sởi ấm lòng ngời chiến sĩ trong cuộc chiến đấu chống giặc thù.ở 3 câu thơ cuối bài,hai
câu tả thực:
Đên nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Tả hình ảnh ngời chiến sĩ cùng chung chiến hào dung dị và chân thực.Câu thơ cuối Đầu súng trăng
treo là hình ảnh cách điệu hoá đầy chất lãng mạn.Hình ảnh này làm cho chân dung ngời lính không
còn vẻ lam lũ nữa.Nhà thơ đã thể hiện lòng cảm phục,mến thơng với anh bộ đội cụ Hồ ở đoạn thơ cuối.
d,Một số đặc điểm nghệ thuật:
- Thủ pháp dồn văn là một đặc điểm nghệ thuật độc đáo làn nên phong cách riêng của bài
thơ.Nghĩa là t tởng ở mỗi đoạn thơ dồn vào câu cuối,câu thơ đó là câu chốt của cả đoạn.
- Hình ảnh thơ đậm chất liệu cuộc sống.Câu thơ bộc lộ nh một lời trao gửi tâm tình,gợi tả trung thực
hình ảnh ngời lính và những gian khổ trong chiến đầu.Hình ảnh thi vị nhng vẫn không xa với cuộc sống
thực.

×