Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài giảng xây dựng cầu 2 P5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.38 KB, 12 trang )

Giai đoạn 2: Trớc khi đổ bêtông cần đẩy ra ngoi tất cả các hạt mịn
còn lại ở trạng thái lơ lững bằng ống hút dùng khí nén. Miệng phun khí
nén đặt sâu dới mặt nớc ít nhất 10m v cách miệng ống hút bùn ít
nhất 2m về phía trên. Miệng ống hút bùn di chuyển liên tục dới đáy lỗ
để lm vệ sinh. Vì dung dịch v cặn lắng bị xả ra ngoi liên tục nên
phải bơm nớc bổ sung để giữ mực nớc ổn định. Nếu dùng vữa sét để
ổn định vách còn phải bổ sung bùn tơi cho đạt yêu cầu về tính năng
chống vách.
-Ngoi những phơng pháp trên, 1 số nớc đã sử dụng các biện pháp đổ bêtông
ngay sau khi lừa đợc cặn lắng ở đáy lỗ khoan tung lên bởi các vòi nớc
cao áp. Vòi xói đó thờng bố trí xung quanh chân lồng cốt thép hoặc quanh
ống đổ bêtông. Cũng có kho dùng biện pháp đa vữa ximăng xuống để trực
tiếp trộn với cặn lắng ở ngay dới chân lỗ khoan, tạo ra 1 lớp bêtông đệm
chân cọc.
-Saukhilm vệ sinh lỗ khoan, cần kiểm tra cẩn thận chiều sâu đáy cọc nhất l
trớc khi đổ bêtông để so sánh với độ sâu lớn nhất mũi khoan.
5.1-Cấu tạo v giacônglồngthép:
5.1.1-Cấu tạo lồng thép:
- Lồng thép cọc khoan nhồi bao gồm:
Cốt chủ: loại có gờ, 12-32 (thờng dùng 25-32), đặt cách nhau tối
thiểu 10cm, tổng diện tích tối thiểu F
a
=min{0.005F
C
, 25cm
2
} với F
C
l
diện tích cọc.
Cốt đai: dùng thép trơn 6-16 (thờng dùng 10-16), uốn từng vòng tròn


hoặc lò xo liên tục có bớc đai tối đa 35cm (thờng từ 15-20cm tuỳ vị
trí), liên kết với cốt chủ bằng hn hoặc buộc.
Hình 16: Chế tạo lồng thép
Thép định vị: có đờng kính xấp xỉ bằng cốt chủ, thay thế cốt đai ở 1 số
vị trí v đặt cách nhau khoảng 2-3m, hn chắc chắn v vuông góc với
cốt chủ. Nó có tác dụng giữ đúng cự ly cốt chủ v cùng với cốt chủ tạo
thnh khung sờn của lồng thép.
Tai định vị hình cung: bằng thép dẹt 50x(3-4)mm di 400-600mm hoặc
bằng cốt tròn đờng kính gần bằng cốt chủ v hnđính2 đầuvớicốt
chủ. Nó thờng đợc bố trí cân đối 4 phía tại các vị trí có khung định
vị, có tác dụng tạo lớp bảo vệ đều xung quanh lồng thép v tránh hiện
tợng lệch tâm khi hạ lồng thép váo lỗ khoan.
Móc treo: dùng để nâng hạ hoặc treo tạm lồng thép khi nối các đoạn
lồng trên miệng lỗ khoan v đợc hnvo cốt chủ.
- Lồng thép đợc chế tạo tại công trờng theo từng đoạn ngắn có đờng kính
ngoi nhỏ hơn đờngkínhcọctốithiểu6cm.
5.1.2-Gia công lồng thép:
-Lồng thép đợc chế tạo theo từng đoạn trên giá đỡ nằm ngang. Những tấm cữ
bố trí cácnh nhau 2-3m thẳng góc với trục tim của giá đỡ đảm bảo đờng
kính, độ tròn đều của lồng v phân bố đều cốt dẹo với cự ly thiết kế.
- Trình tự gia công:
Lắp thép định vị vo vòng rãnh trên các tấm cữ.
Lắp cốt chủ vo những khấc đỡ trên các tấm cữ.
Chong v buộc cốt đai đã đợc uốn vòng tròn v lồng ra ngoi cốt chủ.
Hnthépđịnhvịv cốt đai vo cốt chủ trừ 1 số đai ở đầu (để nối các
đoạn lồng thép với nhau).
Hn tai định vị v móc treo nếu có.
-Một số điểm cần lu ý khi gia công lồng thép:
Thép sử dụng đúng chủng loại thiết kế, không gỉ, không khuyết tật v
không dính bùn đất.

Cốtchủv thép định vị phải bố trí đúng cự ly, thẳng góc v hnchắc
chắn với nhau; cùng với cốt đai đảm bảo không xộc xệch, biến dạng.
Chiềudi đoạn lồng thép chế tạo phải phù hợp với năng lực v tay với
của cần cẩu. Theo kinh nghiệm các đoạn lồng thép di khoảng 8m dễ
đảm bảo chính xác khi thi công, nếu di quá cần có biện pháp đặc biệt
(di quá lồng thép bị lỏng lẻo, biến dạng lớn).
Giá lồng thép phải chắc chắn, không đợc lún lệch, các điểm đỡ phải
thẳng hng v trên cùng 1 cao độ; thuận tiện khi lắp đặt các loại cốt
thép thnh phần v dễ dng khi giải phóng giá chế tạo.
Móc cẩu cố định chắc chắn vocốtchủv có thể dùng bgay cốt định vị,
do đó nó phải đủ cứng v cờng độ. Khi cẩu phải cân đối nên dùng ít
nhất 2 điểm cẩu.
Trờng hợp dùng ống vách, cần hn thêm thép định vị v đôi khi thêm
cả những thanh cốt thép nằm ngang dới chân lồng để giữ cho lồng
thép không bị kéo theo khi rút ống vách trong lúc đổ bêtông.
5.2-Lắp hạ lồng thép:
Hình 17: Cẩu lắp lồng thép
-Thờng dùng thiết bị cần cẩu để hạ lồng thép vo lỗ khoan. Trình tự lắp nối
lồng cốt thép:
Lắp hạ 1 đoạn lồng thép vo trong lỗ khoan v tạm thời treo v các móc
đã lm sẵn ở gần miệng ống hoặc đơn giản hơn l có thể dùng các thanh
ngáng dới vòng thép định vị v kê trên miệng ống vách.
Cẩu lắp đoạn lồng khác cũng vo đúng tim lỗ khoan sao cho cốt chủ
dóng thẳng đứng với các cốt chủ của đoạn lồng trớc (dùng quả dọi
hoặc máy trắc đạc dóng cả 4 mặt).
Dùng dây thép loại to buộc thật chắc chắn nối 2 đầu cốt chủ bằng mối
nối chồng hoặc có thể dùng mói nối hn nếu trong lỗ khoan không có
khí gây cháy. Sau đó buộc cốt đai còn thiếu ở vị trí mối nối. Các mối
nối phải chịu đợctrịsốlớnnhấttrong2 trờng hợp: trọng lợng của
các đoạn lồng thép phía dới mối nối cần tính khi treo v trọng lợng

các đoạn lồng thép phía trên khi lồng thép chống vođất.
Cẩu cả 2 đoạn lồng thép đã nối, tháo tạm thanh ngáng, hạ lồng thép nhẹ
nhng v đúng tim lỗ khoan cọc; tránh lắc va vothnh hố (trờng hợp
không có ống vách), tránh va quệt mạnh lmlong mốihncủatai định
vị.
Tiếp tục treo, cẩu lắp v nối các đoạn lồng thép bên trên cho tới khi đủ
chiều dithiếtkế. Ton bộ lồng thép đợc treo vo miệng ống vách
bằng các móc treo.
Kiểm tra lồng thép sau khi hạ tới vị trí (thờng lồng thép ít khi bằng
chiều dicọcv số lợng cốt chủ cũng có thể thay đổi theo chiều sâu).
- Những khuyết tật khi hạ lồng thép:
Các thanh cốt chủ hoặc bị uốn cong ra ngoisẽvachạm thnh lỗ
khoan, hoặc uốn vo trong sẽ cản trở khi hạ ống đổ bêtông,
Các mối nối bị tuột, các lồng thép bị méo lệch, các đoạn lồng nối với
nhau không chặt chẽ bị tách rời hoặc dồn nén, lồng thép bị uốn cong v
rất dễ bị kéo lên khi rút ống vách; các khúc lồng thép phía dới rơi hẳn
xuống đáy lỗ khoan.
Tai định vị bị long mối hn, lớp bảo vệ cốt thép chủ không đủ chiều dy
quy định, lồng cốt thép sẽ bị lệch tâm cọc.
Độdi cọc phải thay đổi do sự khác biệt về địa chất giữa số liệu thiết kế
v số liệu thực tại hiện trờng.
ống vách không đủ chịu trọng lợng của lồng cốt thép v có thể bị lún
khi lồng thép treo vo ống vách.
Đầu cốt chủ có thể nhô cao hơn mức thiết kế cần phải cắt bớt không
đợc đập xuống hoặc ấn xuống lm cho lồng thép bị cong vênh.
Khi rút ống vách, lồng thép có thể bị kéo v lệch đi, lớp bảo vệ cốt chủ
không đủ bảo đảm l lớnhơn2 lầnđờng kính cốt liệu lớn nhất.
- Để kiểm tra không phá hủy các cọc đã thi công xong, cần phải đặt trớc các
ống thăm dò bằng thép hoặc bằng nhựa có nắp đậy ở đáy, có kích thớc phù
hợp với phơng pháp thăm dò trên suốt chiều di cọc: dùng ống 50/60mm để

thăm dò bằng siêu âm v ống 102/114mm để lấy mẫu bêtông ở đáy lỗ
khoan. Đối với các cọc khoan nhồi đờng kính lớn hơn 1.5m hoặc có chiều
di lớn hơn 25m cần phải dùng ống thăm dò bằng thép.
-Cácốngthămdòđợc hntrựctiếplênvnh đai hoặc dùng thanh thép hnkẹp
ống vođai.
- Đối với các ống 102/114mm dùng để khoan mẫu phải đặt cao hơn chân lồng
thép 1m v không trùng vo vị trí cốt thép chủ.
- Phải đặc biệt chú ý đến các vị trí của ống thăm dò tại mối nối các đoạn lồng
cốt thép đảm bảo cho ống chắc chắn, liên tục. Đối với các cọc khoan sâu
không > 20m với đờng kính cọc không quá 0.8m thì không cần đặt ống
thăm dò.
- Công đoạn đổ bêtông nhồi lỗ khoan đóng vai trò rất quan trọng. Chất lợng
cọc chủ yếu phụ thuộc vo giải pháp công nghệ v kỹ thuật thi công cần
tuân thủ quy trình quy phạm 1 cách nghiêm ngặt.
6.1-Trờng hợp lỗ khoan không có nớc:
- Trong các lỗ khoan có thể hút cạn nớc hoặc không có nớc, cọc nhồi đợc
đức tại chỗ bằng các phơng pháp đơn giản nh: xe đẩy, ben ôtô hoặc trực
tiếp từ máy trộn sao cho phải giữ không cho lẫn đất đá, rác bẩn trên mặt đất
v bêtông không bị phân tầng.
-Trớc khi đổ bêtông, lỗ khoan phải hút cạn nớc, lấy sạch mùn khoan v đất
đá còn sót lại rồi đầm chặt nền đất dới đáy, nếu đất ẩm nên đổ trớc 1 lớp
bêtông v đầm chặtsauđóđổbêtôngcóđộsụt7.5-10cm, hmlợng
ximăng không <300kg/1m
3
bêtông.
- Thực tế đúc cọc tại chỗ trong trờng hợp ny không phải lúc no cũng thuận
lợi:
Khó khăn phức tạp cng tăng vì trong lỗ khoan vớng lồng thép.
Trong ống vách nếu giữ bêtông ở mức cao sẽ có khả năng nghẽn tắc
trong ống, khi rút ống vách sẽ kéo cả khối bêtông bên trong v phần

cọc ở dới ống vách cũng bị lồng thép kéo lên có khả năng gây hiệu
ứng vòm, tạo thnh 1 khoảng gián đoạn hình vòm rỗng trong bêtông
những hiện tợng ny rất khó giải quyết chỉ có biện pháp kéo tất cả
bêtông v cốt thép ra, lmvệsinhlỗkhoanv đúc cọc từ đầu.
Trong ống vách bêtông quá ít, khi rút ống lên, áp lực bêtông ngay dới
chân ống không đủ sức chống giữ, đất xung quanh sẽ chnf ép v lấn vo
lm cho tiết diện cọc bị thắt hẹp.
Hình 18: Các khuyết tật có thể xảy ra khi rút ống vách
1. ống vách 2. Bêtông 3. Hiệu ứng vòm 4. áp lực đất 5. Nớc thấm trên mặt bêtông
Ngoi ra còn nhiều nguyên nhân khác có thể xảy ra khuyết tật trong cọc
bêtông đúc tại chổ, phải lu ý phòng ngừa:
Nớc ở đáy hố khoan vẫn còn sót, cha vét hết mùn khoan, cũng l
nguyên nhân lm cho bêtông phân rời, cọc dễ lún, nhất chân cọc đã
đợc mở rộng.
Nớc chảy ngầm chung quanh bêtông mới đổ khi rút ống vách sẽ
lm trôi ximăng lớp vỏ ngoi.
Các khe, hốc chứa đầy nớc ở bên ngoi ống vách (đợc tạo thnh
khi hạ ống), khi rút ống lên, bêtông sẽ dồn vothếchỗv nớc có
áp sẽ thẩm thấu qua bêtông lm cho bêtông phân rời.
6.2-Trờng hợp lỗ khoan có nớc hoặc dung dịch:
-Nếu không có khả năng hút cạn nớc trong lỗ khoan hoặc khi dùng bùn sét,
lúc đó trong lỗ cọc khoan l 1 cột chất lỏng rất sâu. Do đó phơng pháp đổ
bêtông có hiệu quả v hay dùng l đổ bêtông dới nớc bằng ống rút thẳng
đứng. Thực chất cũng tơng tự công nghệ đổ bêtông dới nớc để bị đáy
các hố móng, cọc ống v bệ cọc nhngởc đây có những đặc điểm riêng: lỗ
hẹp, nớc sâu v có tỷ trọng cao. Do đó, bêtông cần bơm liên tục vomiệng
phểu v ống đổ phải kín để tránh nớc rỉ lm thay đổi tỷ lệ N/X trong
bêtông.
- Trình tự thi công sau khi khoan v kiểm tra lỗ nh sau:
Thổi rửa lm vệ sinh lỗ khoan.

Hạ lồng thép đến cao độ thiết kế.
Lápphểuv hạ ống đổ đến đáy lỗ khoan.
Khẩntrơng đổ bêtông liên tục volỗtheophơng pháp rút ống thẳng
đứng.
6.2.1-Vệ sinh đáy lỗ khoan:
- Mục đích không để lắng đọng mạt khoan v các loại thnh phần hạt còn sót
dới đáy hố khoan trớc khi đổ bêtông. Nếu dùng vữa sét v dung dịch
khoan có thể dễ dngsụclênđểcácthnh phần đó nổi lửng lơ. Nhng nếu
dung trong dung dịch khoan lớn hơn 1250kg/cm
3
v hmlợng cát > 10%
cũng phải thổi rửa đáy cọc. Nếu không dùng vữa sét, phải hút sạch các chất
lắng đọng ra ngoibằngcácmáyhútthủylựchoặccácerlipchođếnkhi
thấy nớc trong.
- Thời gian cho phép từ khi lmxongvệsinhlỗkhoanđếnbắt đầuđổbêtông
không quá 3h đối với trờng hợp dùng vữa sét v không quá 2h đối với
trờng hợp đúc cọc trong nớc không có dung dịch khoan hoặc vữa sét.

×